Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Phương pháp chung lượng giá tài nguyên khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.15 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
K57 KHOA HỌC ĐẤT

Phương pháp chung lượng giá tài nguyên
khí hậu
GVHD : Nguyễn Thị Phương Loan
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung
Đào Trung Kiên
Hoàng Thị Thu Thủy
Nguyễn Thị Thảo
Phạm Thị Mai Phương
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

1


Nội dung
1. Lượng giá tài nguyên
2. Giá trị kinh tế hàng hóa, dịch vụ môi trường
3. Phương pháp lượng giá
3.1. Phương pháp dựa vào thị trường thực
3.2. Phương pháp dựa vào thị trường thay thế
3.3. Phương pháp dựa vào thị trường giả định
3.4. Phương pháp quy đổi giá trị
3.4.1. Cách tiếp cận
3.4.2. Các bước quy đổi lợi ích
3.4.3. Chú ý
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

2



1. Lượng giá tài nguyên
Đánh giá

Lượng
giá tài
nguyên

Giá trị lý-hóa-sinh các thành phần
TN MT, quy đổi thành tiền
Phân tích

Ví dụ: + Giá trị kinh tế vườn quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng
sinh học
→ Tổng giá trị: 1.547,604 tỷ đồng
+ Biển Sầm Sơn (2002): 815.200 khách/ngày

 giá trị du lịch = 77,058 tỷ đồng/năm
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

3


2. Giá trị kinh tế hàng hóa, dịch vụ môi trường
Tổng
Tổng giá
giá trị
trị kinh
kinh tế
tế


Giá trị sử dụng

Giá trị
sử dụng
trực tiếp

Giá trị
sử dụng
gián
tiếp

Giá trị phi sử dụng

Giá trị
lựa
chọn

Giá trị
tồn tại

Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

Giá trị
để lại

4


2. Giá trị kinh tế hàng hóa, dịch vụ môi

trường

- Giá trị sử dụng: giá trị tiêu dùng trực tiếp, lợi ích từ các chức năng
sinh thái hay cho tương lai
Ví dụ: Nha Trang có nhiệt độ ôn hòa → thuận lợi khai thác du lịch quanh năm

→ Thu lợi nhuận từ việc sử dụng TN nên được chú ý nhiều

- Giá trị phi sử dụng: giá trị sử dụng và không sử dụng cho tương
lai hay từ nhận thức sự tồn tại của TN
Ví dụ: Có thể định giá việc bảo tồn một bờ biển để khai thác sau hoặc để bảo vệ
các loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng

→ Giá trị này không thể suy đoán, xác định trực tiếp hoặc gián tiếp
từ thị trường hoặc con người nên không được chú ý nhiều
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

5


3. Phương pháp lượng giá
Phương pháp lượng giá
Thị trường
thực
Gián tiếp
Chi phí
thay thế
Chi phí
thiệt hại
Chi phí

sức khỏe

Thị trường
thay thế

Trực tiếp

Chi phí
du lịch

Giá thị
trường

Giá trị
hưởng
thụ

Thị trường
giả định

Quy đổi giá
trị

Tình huống
giả định

Mô hình
lựa chọn

Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương


6


3.1. Phương pháp dựa vào thị trường thực
+ Giá thị trường: Ước tính giá trị kinh tế thành phần TN MT mua bán
trên thị trường
Ví dụ: Thị trường phát thải Carbon:
Năm 2010, ở EU = 13.99euro/tấn CO2 ≈ 402600 đồng/tấn CO2

→ Nhận xét:
Ưu: Dễ thu thập dữ liệu
Nhược: Không tính toán được nhiều giá trị TN MT không được trao đổi,
mua bán trên thị trường

+ Chi phí thay thế: Ước lượng giá trị dịch vụ sinh thái gần giống chi
phí cung ứng hàng hóa, dịch vụ do con người tạo ra
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

7


3.1. Phương pháp lượng giá vào thị trường thực

+ Chi phí sức khỏe: Đánh giá tác động MT lên sức khỏe con
người trong các dự án, chính sách
Ví dụ: Nhiệt độ mùa hè tăng cao làm:
- Châu Âu 2003: 70.000 người chết ≈ 15 tỷ USD ≈ 316,7 nghìn tỷ đồng
- Nga 2010: 55.000 người chết ≈ 11,8 tỷ USD ≈ 249,2 nghìn tỷ đồng
- Nhật Bản 2013: 60.000 người nhập viện và nhiều người đã không qua khỏi


→ Nhận xét:
Ưu: Dùng hàm liều lượng đáp ứng được xây dựng sẵn để chuyển đổi
giá trị
Nhược: - Không tính đến hành vi tự bảo vệ của cá nhân (có phát sinh
chi phí…)
- Không xác định được đầy đủ chi phí bệnh tật trung bình
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

8


3.1. Phương pháp lượng giá vào thị trường thực

+ Chi phí thiệt hại tránh được: sử dụng thông tin về thiệt hại có thể
tránh được hoặc giá trị những tài sản được hệ sinh thái bảo vệ khi sự cố
MT xảy ra
Ví dụ 1: Do có sự chuẩn bị kĩ trước khi cơn bão Haiyan đổ vào VN nên thiệt hại về
người và của được hạn chế tối thiểu: Quảng Ninh có 4 người mất tích, 70 ngôi nhà, trên
2.300 ngôi nhà bị tốc mái, 7 cột ăng ten bị đổ gãy, 90 tàu thuyền bị chìm, gần 1.600 ha hoa
màu bị hư hỏng...
→ Thiệt hại ≈ 200 tỷ đồng
Ví dụ 2: Do mưa tuyết,sương muối(20/12/2013): Lào Cai :123 trâu, bò chết; > 80 ha
su su bị sập; > 800 ha rau, màu bị tuyết vùi lấp, ≈ 700 ha thảo quả bị gẫy đổ, hư hại
→ Thiệt hại ≈ 10 tỉ đồng
Ví dụ 3: Lốc xoáy cường độ EF5 (20/5/2013) quét qua TP Moore, hạt Oklahoma, Mỹ
và khu vực lân cận khác làm chết 51 người,bị thương>145 người
→ Thiệt hại vật chất ≈ 63,4 nghìn tỷ đồng
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương


9


3.2. Phương pháp dựa vào thị trường thay thế
Hàng hóa, dịch vụ TN MT giao dịch trên thị trường nhưng giá thị
trường không phản ánh đầy đủ giá trị hàng hóa,dịch vụ
→ Xác định giá trị dựa vào việc phân tích thông tin trên thị
trường thay thế bằng:
+ Giá trị hưởng thụ: Sử dụng để ước tính giá trị MT ẩn trong
giá thị trường một số loại hàng hóa, dịch vụ thông thường
Ví dụ: Giá nhà đất ở nơi có ô nhiễm không khí thấp hơn nơi không khí
trong lành → lượng giá được không khí vùng đó
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

10


3.2. Phương pháp lượng giá vào thị trường thay thế

+ Chi phí du lịch: Thiết kế, áp dụng lượng hóa giá trị giải trí MT, hệ
sinh thái do khí hậu mang lại

Ví dụ 1: Khu du lịch Thác Bà, 2008 ≈ 37928 lượt khách ≈ 2,7 tỷ đồng
Ví dụ 2: Vịnh hạ long, 2010 thu nhập từ dịch vụ du lịch đạt ≈ 4.5 tỷ USD ≈ 95 nghìn tỷ
đồng
Ví dụ 3: Năm 2012, doanh thu du lịch ở Sầm Sơn≈ 975 tỉ đồng
Nha Trang-Khánh Hòa > 2.568 tỷ đồng
→ Do khí hậu ở Nha Trang ấm áp, du lịch quanh năm. Còn Sầm Sơn chỉ các tháng
mùa hè có thể khai thác du lịch. Sự chênh lệch doanh thu chính là giá mà khí hậu
mang lại


→ Nhận xét:
Ưu: Lượng hóa giá trị giải trí MT ẩn trong giá trị thị trường một số loại
hàng hóa, dịch vụ thông thường
Nhược: Không quan sát trực tiếp sự mua bán chất lượng hàng hóa MT
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

11


3.3. Phương pháp dựa vào thị trường giả định
+ Đánh giá phụ thuộc tình huống giả định: Kịch bản giả định về
TN MT sử dụng để nghiên cứu hành vi, sự lựa chọn tiêu dùng của
cá nhân
→ Ước lượng thay đổi trong phúc lợi cá nhân khi MT thay đổi, tính
được thặng dư tiêu dùng cá nhân khi tham gia thị trường giả định
Ví dụ 2: Giả định về BĐKH làm mực nước biển dâng:
- Dâng 1m thì VN sẽ đối mặt với mức thiệt hại lên tới 17 tỉ USD/năm ≈ 359 nghìn tỷ đồng
(10% GDP); 1/5 dân số mất nhà cửa; 12,3% diện tích đất trồng trọt biến mất; 40.000
km2 diện tích đồng bằng (39% ĐBSCL và 10% ĐBSH), 17 km2 bờ biển ở khu vực các
tỉnh lưu vực sông Mêkông sẽ chịu tác động của lũ ở mức độ không thể dự đoán
- Dâng thêm 3m – thiệt hại lên tới ≈ 898 nghìn tỷ đồng (25% GDP)
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

12


3.3. Phương pháp lượng giá vào thị trường giả định

+ Mô hình lựa chọn: Xây dựng nhiều kịch bản giả định, mỗi kịch

bản có nhiều thuộc tính khác nhau, cá nhân có sự lựa chọn với
từng kịch bản
→ Ước lượng phúc lợi cá nhân khi tham gia kịch bản, sự đánh đổi
về giá tri giữa các thuộc tính trong các kịch bản
Ví dụ: Ninh Thuận có tiềm năng điện mặt trời: S ≈ 79.640 ha ≈ 23,7%S tỉnh
Giả thuyết mật độ bố trí P tấm pin mặt trời là 1 MW/2 ha
→ P ≈ 39.820 MW ≈ 39820000 KW ≈ 57,2 tỷ đồng
Theo quy hoạch, vùng phát triển điện mặt trời có quy mô công nghiệp
của tỉnh khoảng 5.960 MW ≈ 8,6 tỷ đồng

Sử dụng để xác định giá trị phi sử dụng của TN MT
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

13


3.4. Phương pháp quy đổi giá trị
3.4.1 Cách tiếp cận:
- Gián tiếp: Ước tính giá trị thị trường qua thái độ quan sát thị
trường về hàng hóa MT
+ Đưa ra giá hưởng thụ để ước tính giá trị khi xem xét thuộc
tính có ảnh hưởng, làm cơ sở để con người quyết định trả
trong các hoàn cảnh khác nhau
+ Sử dụng phương pháp: định giá hưởng thụ, chí phí du hành,
nhu cầu giải trí…
Ví dụ: Giá nhà có tiện nghi điều kiện như nhau nhưng chất lượng
không khí khác nhau → ước tính giá trị không khí

- Trực tiếp: Sử dụng giá trị sẵn lòng trả, chấp nhận để bảo vệ
MT, nâng cao chất lượng khí hậu

Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

14


3.4.2. Các bước quy đổi giá trị
Chọn và thu thập dữ
liệu

Tính toán theo đơn vị
thời gian

Hiệu chỉnh giá trị

Tính tổng giá trị đã
chiết khấu

- Bước 1: Chọn và thu thập dữ liệu
+ Thay đổi môi trường trong dự án được xét phải tương tự cả về độ lớn,
kiểu loại so với dự án nghiên cứu trong các tài liệu đã có
+ Sử dụng kết quả nghiên cứu hiện trạng khí hậu, dân số liên quan tới dự
án tương tự trước đó
+ Xem xét kỹ sự khác biệt về văn hóa nơi đặt dự án, nguồn số liệu hiện có
+ Nghiên cứu ban đầu dựa trên cơ sở đủ số liệu, hiệu quả kinh tế, khoa
học chặt chẽ, kỹ thuật thực hiện chính xác
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

15



3.4.2. Các bước quy đổi giá trị

- Bước 2: Hiệu chỉnh giá trị
Giá trị được thu thập, xử lý số liệu thông qua mô hình kinh tế được hiệu chỉnh
có phù hợp với điều kiện dự án đang xem xét

- Bước 3: Tính toán giá theo đơn vị thời gian
Tổng giá trị trong một đơn vị thời gian = Giá trị x Số đối tượng chịu tác động
Tác động thay đổi theo thời gian, cần ước tính cho từng thời kì trong tương
lai, lúc tác động còn tiếp tục

- Bước 4: Tính tổng giá trị đã chiết khấu
Xác định khoảng thời gian tác động có thể xuất hiện vì các chi phí trừ lợi ích
do dự án mang lại đều có thể xảy ra trong khoảng thời gian khác nhau

Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

16


3.4.3. Lưu ý
+ Cần xem xét để tìm ra kiểu ước tính chính xác, phù hợp với điều
kiện thực tế
+ Tính chất hàng hóa, dịch vụ phi thị trường phải thay đổi phù hợp với
dự án trước khi ước tính giá trị
+ Dự án lớn hoặc tác động tới môi trường rộng lớn hoặc có quy mô
nhỏ nhưng tác động nghiêm trọng tới khí hậu cần phân tích chặt
chẽ, chính xác hơn phương pháp quy đổi lợi ích mang lại
+ Đa số công trình định giá TN MT đều được thực hiện tại các nước
phát triển

→ Khi áp dụng cho các nước đang phát triển phải tính đến sự khác
biệt về thu nhập cá nhân, quyền sở hữu, giá đất, văn hóa, luật
pháp…
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

17


3.4. Phương pháp quy đổi giá trị

Ví dụ 1: TN khí hậu với dòng năng lượng từ bức xạ mặt trời:
Mặt đất trung bình nhận 2,6.105 cal/cm2/năm từ bức xạ mặt trời, có thể chuyển
hóa 44% thành điện ≈ đốt 176.000 tấn than đá ≈ 483,12 tỷ đồng

Nhà máy điện mặt trời Shams
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

18


3.4. Phương pháp quy đổi giá trị

Ví dụ 2: TN khí hậu có dòng NL thủy triều:
60 triệu km2 bờ biển nhiệt đới hấp thụ năng
lượng mặt trời ≈ 245.000 tỉ thùng dầu ≈ 483,7 tỷ
tỷ đồng/năm.

→ Nhận xét:
Ưu: Sử dụng cho vùng có đặc điểm MT
tương tự nhau, trong bối cảnh cần số

liệu gấp mà không đủ thời gian, kinh phí
tiến hành nghiên cứu mới
Nhược: Phụ thuộc độ chính xác của
nghiên cứu trước đây, biến động về
không gian và thời gian giữa hai nghiên
cứu
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương

Nhà máy điện thủy triều
Sihwa

19


Tài liệu tham khảo
1.

PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, Kinh tế môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, 2009

2.

TS Đỗ Nam Thắng, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn lượng hóa giá trị tài nguyên, môi
trường ở Việt Nam

3.

Trần Công Minh, Khí hậu và khí tượng đại cương, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội

4.


Bão Haiyan đe dọa Việt Nam
( />
5.

Global carbon market value edged up in 2010
( />
6.

2003 thiên tai gây thiệt hại 60 tỷ USD
( />
7.

Nguyễn Quang Hồng, Định giá kinh tế các tài nguyên và môi trường

8.

Thiệt hại nặng vì rét
( />
9.

Năm 2013 và những hiện tượng thời tiết cực đoan nhất
(
/>34533544.chn
Ng Nhung KHĐ, Kiên, Thủy KHĐ, Thảo KHĐ, Mai Phương
20
)




×