Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tài chính và xử lý tài chính sau khi định giá trị doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa, các vướng mắc của chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.86 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện đang bước
sang một giai đoạn mới. Tính hiệu quả kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế, gia
nhập WTO vào năm 2005 đã yêu cầu Việt Nam phải có sự cải cách căn bản về lý
luận, tư tưởng và về tổ chức thực hiện đối với quá trình cải cách các doanh nghiệp
ở Việt Nam. Do đó việc ra đời và phát triển của các công ty cổ phần là một yêu cầu
khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
thì tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được đẩy mạnh. Trong những
thời gian đầu tiến trình cổ phần hoá thực hiện ỳ ạch, nhưng đến những năm sau này
do có các chính sách của chính phủ tác động nên tiến trình cổ phần hoá được đẩy
mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt được về chương trình cổ phần hoá trong những
năm gần đây, tiến trình cổ phần hoá ở nước ta vẫn còn gặp rất nhiều vướng mắc
cần phải tháo gỡ, khắc phục. Muốn phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thành
công Việt nam cần phải nỗ lực thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp. Trước mắt
vấn đề xây dựng về mặt lí luận và chương trình thực hiện cổ phần hoá doanh
nghiệp được coi là một trong những vấn đề trọng tâm trong nội dung các cuộc hội
nghị Trung ương đảng của các khoá gần đây.
Tài chính và những vấn đề tài chính cần xử lý trong giai đoạn cổ phần hóa là
yếu tố quan trọng để thực hiện cổ phần hóa ở doanh nghiệp. Nhằm tăng tầm hiểu
biết sâu sắc hơn về vấn đề này, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Tài chính và
xử lý tài chính sau khi định giá trị doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa, các
vướng mắc của chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) thành công ty Cổ
phần và phương hướng xử lý”.

PHẦN I: VÀI VẤN ĐỀ VỀ CỔ PHẦN HÓA
1


1. Khái niệm cổ phần hóa
Cổ phần hóa là hình thức chuyển đổi chủ sở hữu, từ một chủ thành nhiều chủ


sở hữu, tức là chuyển đổi từ sở hữu đơn nhất qua sở hữu chung thông qua việc
chuyển một phần tài sản của mình cho người khác.
2. Đối tượng cổ phần hóa
Đối tượng cổ phần hóa là tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu một chủ duy
nhất. Trong đó phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước.
PHẦN II: TÀI CHÍNH VÀ XỬ LÝ SAU KHI ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP VÀ THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
I. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty
cổ phần
Theo điều 10 thông tư số 202/2011/TT-BTC và điều 21 Nghị định Số:
59/2011/NĐ-CP quy định:
Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán;
bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tiếp
tục xử lý các tồn tại về tài chính trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và
lập báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Việc xử lý tài chính trước khi cổ phần hóa là trách nhiệm của doanh nghiệp
cổ phần phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật về những tồn tại tài chính trước khi cổ phần hóa.
Những trường hợp vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền đã báo cáo cấp có thẩm
quyền chưa được giải quyết phải được ghi lại trong biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp thì mới tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh
nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Các nội dung xử lý tài chính khi cổ phần hóa gồm: Xử lý tài sản thuê, mượn,
góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản hình thành từ quỹ
khen thưởng phúc lợi; các khoản quỹ dự phòng, lỗ lãi, khen thưởng, phúc lợi...
Việc xác định các khoản phải xử lý là cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm của doanh nghiệp. Do đó, quá trình thanh tra cần phải kiểm tra kỹ

những vấn đề này, cụ thể:

2


Về việc xử lý tài sản: Do quy định các tài sản không cần dùng, tài sản ứ
đọng doanh nghiệp có trách nhiệm thanh lý, nhượng bán trước khi xác định giá trị
doanh nghiệp. Nếu đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp chưa xử lý xong
vẫn tiếp tục quản lý theo dõi để xử lý hoặc bàn giao mà không phải tính vào giá trị
doanh nghiệp, nên dễ dẫn đến việc lợi dụng việc xử lý tài sản để tẩu tán, hạ giá trị,
làm thất thoát tài sản nhà nước. Khi thanh tra cần quan tâm khâu kiểm kê, phân
loại tài sản; số lượng, chất lượng tài sản phải phù hợp với quá trình hình thành,
theo dõi biến động các thời kỳ trước đó xem có đúng, có đủ không; các biến động
bất thường ở thời kỳ trước đó phải có lý do, căn cứ rõ ràng. Việc phân loại tài sản
thành tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng chờ thanh lý cũng phải có căn cứ tuân
theo nguyên tắc chặt chẽ; tránh tình trạng xác định cảm tính theo ý muốn chủ quan.
Việc thanh lý, nhượng bán cũng cần phải thực hiện bằng hình thức đấu giá công
khai như một tài sản nhà nước, không được tự bán.
Đối với các tài sản khác như tài sản thuê, góp vốn liên doanh, liên kết... phải
có thỏa thuận với chủ sở hữu để công ty cổ phần kế thừa hợp đồng trước đây đã ký
hoặc thanh lý hợp đồng. Những tài sản là công trình phúc lợi đầu tư bằng nguồn
quỹ khen thưởng phúc lợi phải được quản lý đầy đủ, phục vụ có hiệu quả cho tập
thể người lao động trong doanh nghệp cổ phần. Tài sản dùng trong sản xuất kinh
doanh đầu tư bằng quỹ khen thưởng phúc lợi được tính vào giá trị doanh nghiệp và
doanh nghiệp cổ phần phải hoàn trả quỹ khen thưởng phúc lợi để chia cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Nhà ở cán bộ công nhân viên thì bàn giao cho cơ quan quản lý nhà đất địa phương
để quản lý hoặc bán hóa giá cho cán bộ nhân viên theo chế độ hiện hành.
Về việc xử lý các khoản công nợ phải thu: Trách nhiệm trong việc đối
chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến thời điểm xác định giá trị doanh

nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà
nước về xử lý nợ tồn đọng. Đến thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không có
khả năng thu hồi đã loại khỏi giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (khi bàn giao phải
cung cấp các hồ sơ, các tài liệu liên quan) cho công ty mua bán nợ và tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản đã
trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ như tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền
mua hàng, tiền phải đối chiếu tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Cần chú ý đến quá trình phát sinh và diễn biến các khoản công nợ trước đó:
những diễn biến bất thường làm giảm nợ phải thu cần được đối chiếu xác minh rõ
ràng tính minh bạch. Mặt khác cũng cần làm rõ những căn cứ xác định các khoản
công nợ phải thu là nợ khó đòi và việc xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi theo

3


quy định hiện hành, phân tích làm rõ nợ phải thu được xác định là có khả năng thu
hồi, không có khả năng thu hồi có thỏa mãn không, riêng đối với các khoản nợ
phải thu không có khả năng thu hồi phải có đủ điều kiện chứng minh. Kinh nghiệm
cho thấy cần phải rà soát các hợp đồng kinh tế đã xác định các khoản trả trước cho
người cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh
như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền
lương, tiền công... để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Những diễn biến bất thường làm tăng nợ phải trả cần được đối chiếu xác
minh rõ ràng tính minh bạch. Mặt khác, cũng cần làm rõ những căn cứ xác định
các khoản xử lý nợ phải trả. Chú ý đến khoản nợ phải trả nhưng không phải thanh
toán là khoản nợ mà chủ nợ không còn tồn tại do doanh nghiệp đã giải thể, phá
sản, chủ nợ đã chết hoặc chủ nợ không đến đối chiếu công nợ dù đã quá hạn phải
trả.
Về việc xử lý các khoản nợ phải trả: Theo quy định thì doanh nghiệp phải

huy động các nguồn lực của mình để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả trước khi
cổ phần hóa hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp
cổ phần. Việc chuyển nợ thành vốn góp cổ phần được xác định thông qua kết quả
đấu giá bán cổ phần hoặc do doanh nghiệp và chủ nợ thỏa thuận để xác định giá
tham gia đấu giá. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về
khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn do kinh doanh thua lỗ thì xử lý theo quy
định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Về xử lý các khoản dự phòng lỗ hoặc lãi: Các khoản dự phòng ở đây gồm:
giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ
giá hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; khoản dự phòng trợ cấp
mất việc làm doanh nghiệp sử dụng để trợ cấp cho người lao động dôi dư trong quá
trình cổ phần hóa, nếu còn thì hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm,
các tổ chức tài chính được chuyển sang công ty cổ phần tiếp tục quản lý. Quỹ dự
phòng tài chính để bù lỗ, bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được,
số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa. Các
khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không
cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại
phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa. Các khoản lỗ tính đến thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển thành công
ty cổ phần, doanh nghiệp dùng quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận trước thuế đến
thời điểm cổ phần hóa để bù đắp. Trường hợp thiếu thì thực hiện các biện pháp xóa

4


nợ ngân sách nhà nước, nợ ngân hàng và nợ quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định
hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Tuy nhiên, quy định cũng cho phép sau khi áp dụng các giải pháp xử lý mà
doanh nghiệp vẫn còn lỗ thì doanh nghiệp được giảm trừ vào vốn nhà nước, do vậy

khi thanh tra cần xem xét tính chấp hành việc xử lý các khoản dự phòng lãi, lỗ có
đúng nguyên tắc và phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật không.
Về xử lý các khoản vốn đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác: Vốn
đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như các khoản góp vốn liên doanh, liên kết,
góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức
đầu tư dài hạn khác.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn đầu tư dài hạn của công
ty nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này phải được tính
vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc giá trị vốn chủ sở hữu
theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp mà công ty nhà nước
có đầu tư vốn hoặc tỷ lệ vốn đầu tư của công ty nhà nước trước khi cổ phần hóa tại
các doanh nghiệp khác; chú ý trường hợp công ty nhà nước đầu tư vốn bằng ngoại
tệ thì khi xác định vốn đầu tư phải quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm định giá. Trong trường hợp này cần phải xem việc
xác định lại giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa vào doanh
nghiệp khác có đúng nguyên tắc tương ứng với tỷ lệ vốn đầu tư của công ty nhà
nước trước khi cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác so với giá trị vốn chủ sở hữu
theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty nhà nước có đầu tư vốn.
Trường hợp các doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn
vào doanh nghiệp khác thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định, có thể
tiến hành thỏa thuận bán lại vốn đầu tư cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác hoặc
chuyển giao cho doanh nghiệp khác làm đối tác.
Về xử lý số dư bằng tiền của quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Số dư
bằng tiền của quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi được chia cho người lao động có
tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định cổ
phần hóa để mua cổ phần. Giám đốc doanh nghiệp quyết định số tiền phân chia
trên cơ sở thỏa thuận với tổ chức công đoàn của doanh nghiệp. Với trường hợp
doanh nghiệp đã chi quá nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được giảm trừ vào
giá trị thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng

nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Nếu còn thiếu phải xử lý như sau: Đối với
khoản đã chi trực tiếp cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại
thời điểm có quyết định cổ phần hóa thì doanh nghiệp phải thu hồi trước khi thực

5


hiện cổ phần ưu đãi; đối với các khoản còn lại như: khoản bị xuất toán, chi biếu
tặng; chi cho người lao động đã nghỉ việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ
phần hóa thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý
như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu: Khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện định giá lại các khoản
đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa;
tổng giá trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh tăng hoặc giảm so với giá
đang hạch toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được hạch toán vào kết quả kinh
doanh theo quy định pháp luật.
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập
báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính, đề nghị cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện quyết toán, xác
định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ
phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.
Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn
nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
- Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con
khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các doanh nghiệp

này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa
toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa để
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định
trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý như sau:

6


- Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay
đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất
khả kháng khác) doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp
tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có). Trường hợp tiền thu từ
bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ
phần hóa xem xét thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh quy mô, cơ cấu
vốn điều lệ của công ty cổ phần.
- Nếu do nguyên nhân chủ quan:
+ Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy định
hiện hành của Nhà nước thì phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân
có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, cơ quan kiểm toán và cơ quan quyết
định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật chất;
+ Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh; quản lý gây thất thoát vốn và tài
sản thì các cán bộ quản lý doanh nghiệp đó có trách nhiệm bồi thường tổn thất do
chủ quan gây ra theo quy định hiện hành;

+ Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường
không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách
quan theo mục trên.
II. Hạch toán kế toán
Theo thông tư số: 106/2008/TT-BTC, các bút toán hạch toán sau khi xác
định giá trị doanh nghiệp và thực hiện cổ phần hóa:
1. Kế toán chi phí cổ phần hóa
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện cổ phần hóa DNNN,
ghi:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (Chi tiết chi phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112, 152, 331…
- Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết
toán chi phí cổ phần hóa với cơ quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi phí cổ
phần hóa được trừ (-) vào tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp, kế toán kết chuyển chi phí cổ phần hóa đã được duyệt, ghi:

7


Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa (Chi tiết phần tiền thu bán cổ phần thuộc
vốn Nhà nước)
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hóa (Chi tiết phần chi phí cổ phần hóa).
2. Kế toán chi phí lãi vay phải trả cho nhà đầu tư mua cổ phần
Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến
thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên 3 tháng thì
doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà đầu tư, kế toán phản ánh theo
các trường hợp cụ thể sau:
- Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài khoản của
đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, đơn vị không được sử
dụng tiền thu bán cổ phần thì khoản lãi phải trả này phải trừ vào số phải nộp về thu
cổ phần hoá mà không ghi nhận vào chi phí tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
3. Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm DNNN chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
a) Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp
chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch tăng (lãi) phải nộp vào Quỹ
Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc Quỹ Hỗ

8


trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
Khi nộp tiền vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty,
công ty mẹ, hoặc vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tổng công ty đầu tư

và kinh doanh vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp
chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp, thì số chênh lệch giảm (lỗ), phản ánh như sau:
- Trường hợp tập thể, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
Khi nhận tiền của tập thể, cá nhân nộp tiền bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác (1388).
- Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách quan, hoặc chủ quan nhưng
vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng
thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi phần được
bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
4. Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn
nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ
phần
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế
toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Các

9


quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang

nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 415, 418, 421, 441
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
5. Kế toán tiền thu bán cổ phần
- Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112....
Có TK 3385- Phải trả về cổ phần hoá
- Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Giá phát hành)
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (TK 4111: Phần mệnh giá và TK 4112:
Phần chênh lệch lớn hơn giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu).
6. Kế toán các khoản chính sách đối với người lao động dôi dư tại doanh
nghiệp
a) Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xác định khoản tiền phải sử
dụng từ tiền thu bán cổ phần để hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện chính sách đối
với người lao động dôi dư tại thời điểm quyết định cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Khi thực tế trả tiền cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần hoá không đủ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
chính sách với người lao động, căn cứ vào quyết định phê duyệt số tiền bổ sung từ
Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ hoặc
Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước, ghi:
Nợ các TK 136, 138

10



Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Khi nhận được tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 136, 138.
Khi chi tiền thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động.
Có TK 111, 112.
7. Quyết toán chi phí cổ phần hoá
Khi kết thúc quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết
toán chi phí cổ phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Chi phí cổ phần hoá
được trừ vào tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá (chi tiết chi phí cổ phần hoá).
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hoá (sau khi trừ số chi phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp của Tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 - Phải trả về cổ phần hoá
Có các TK 111, 112.
III. LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI THỜI ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1. Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập
Tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp cổ phần hoá phải khoá sổ kế toán. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp cổ phần hoá
phải lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán tính từ ngày xác định giá trị doanh nghiệp
đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi cơ quan quyết định
giá trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính cùng cấp để phối hợp kiểm tra
xác định giá trị doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cho kỳ kế toán kể từ ngày xác định giá trị doanh nghiệp

đến ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải được lập theo các

11


quy định như Báo cáo tài chính năm trong Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
và các hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trường hợp cổ phần hoá đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước
độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán
độc lập của Tổng công ty
Tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, đơn vị hạch toán phụ thuộc được cổ phần hoá phải khoá sổ kế toán, lập báo
cáo tài chính cho kỳ kế toán từ ngày xác định giá trị doanh nghiệp đến ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ hoặc Công
ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty có đơn vị hạch toán phụ thuộc
được cổ phần hoá không phải lập báo cáo tài chính của Tập đoàn, Tổng Công ty,
Công ty tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh mà chỉ lập Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính giữa niên độ theo
quy định.
IV. BÀN GIAO TÀI SẢN,VỐN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập
Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục
bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn
vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công
ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
2. Trường hợp cổ phần hoá đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước
độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán
độc lập của Tổng công ty

Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ
vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty
cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài
sản bàn giao cho Công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần đã hao mòn)
Nợ các TK 311, 331, 335, 338, 341....

12


Có các TK 111, 112, 121, 131, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, 221, 222,
241,…
V. KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI TỪ DNNN
1. Mở sổ kế toán mới
Khi nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần
phải mở sổ kế toán mới (Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi
tiết) để phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.
2. Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn ở Công ty cổ phần
Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên
bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 121, 131, 133, 138, 141, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211,
221, 241…
Có các TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342…
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
3. Kế toán đối với trường hợp nhận giữ hộ tài sản
Đối với tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý mà công
ty cổ phần nhận giữ hộ cho Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước, Công ty mẹ, Công
ty Nhà nước độc lập, kế toán ghi:
Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.

VI. KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY CÓ ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC ĐƯỢC CỔ PHẦN HOÁ
1. Kế toán tại Công ty mẹ của Tập đoàn có Công ty con được cổ phần hoá
Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ phần hoá, Công ty
mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tư
và giảm nguồn vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con .
2. Kế toán tại Tổng công ty, công ty có các đơn vị trực thuộc được cổ phần hoá

13


Khi đơn vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hoá, Tổng công
ty, Công ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
3. Kế toán Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Tập đoàn, Tổng Công ty,
Công ty mẹ
a) Bổ sung thêm Tài khoản 417 “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”
TK 417 “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” được dùng để hạch toán tình
hình trích lập và sử dụng “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”.
Các khoản thu từ cổ phần hoá, bán doanh nghiệp đã sử dụng để giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư tại doanh nghiệp thành viên, công ty con được
xác định là các khoản thu, chi của Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo và quyết toán với cơ quan quản lý Quỹ Hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp.
TK 417 “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” chỉ được áp dụng đối với các
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ

- công ty con được quản lý Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 417
Bên Nợ:
- Hỗ trợ các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp thành viên, công ty con,
đơn vị phụ thuộc giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư do sắp xếp
chuyển đổi doanh nghiệp, gồm:
+ Giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư theo quy định;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có giá trị tài sản thấp hơn nợ phải
trả khi thực hiện giao, bán, giải thể, phá sản để thanh toán chi phí chuyển đổi và nợ
bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động dôi dư có nguyện vọng học
nghề theo quy định;
- Điều chuyển về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;

14


- Bổ sung vốn điều lệ cho các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ theo
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
- Đầu tư cho các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Bên Có:
- Khoản thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên, công ty con, đơn vị phụ
thuộc Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ;
- Khoản thu từ bán, giải thể, phá sản đối với các doanh nghiệp thành viên, công ty
con, đơn vị phụ thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ theo quy
định của Chính phủ;
- Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tổng công ty Đầu tư và
Kinh doanh vốn nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Tăng khác (nếu có).

Số dư bên Có:
Phản ánh số “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” hiện có cuối kỳ.
c) Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan trên TK 417
- Kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước phản ánh số thu về cổ
phần hoá:
Nợ TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá
Có TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
- Căn cứ vào báo cáo quyết toán các khoản chi thực hiện chính sách đối với người
lao động tại doanh nghiệp cổ phần hoá và chi phí cổ phần hoá do doanh nghiệp cổ
phần hoá lập, kế toán tại Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà nước phản ánh
số thu từ chênh lệch thu, chi cổ phần hoá doanh nghiệp và phản ánh số đã chi trả
cho người lao động, số chi phí cổ phần hoá, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp.
Có TK 1385 - Phải thu về cổ phần hoá.
- Khi chi tiền từ “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” để hỗ trợ cho người lao động
dôi dư, căn cứ vào quyết định cấp kinh phí thuộc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
cho đơn vị, kế toán ghi:

15


Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
- Khi chi tiền từ “Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp” để hỗ trợ các doanh nghiệp
100% vốn nhà nước có giá trị tài sản thấp hơn nợ phải trả khi thực hiện giao, bán,
giải thể, phá sản để thanh toán chi phí chuyển đổi và nợ bảo hiểm xã hội của người
lao động, khi chi tiền kế toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.

- Khi có phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn điều lệ cho các
Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, Công ty mẹ, kế toán ghi:
Nợ TK 417 - Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.

16


PHẦN III: VƯỚNG MẮC VÀ HƯỚNG XỬ LÝ
KHI THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA
Chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước ta trong các
năm qua là một chủ trương lớn và đang đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên trong quá trình cổ phần hóa đang bộc lộ nhiều mặt hạn chế do những khó
khăn khách quan lẫn chủ quan trong đó nổi lên là việc chậm tiến độ, vốn huy động
được sau cổ phần hóa không nhiều, số nhà đầu tư nước ngoài có trình độ quản trị,
công nghệ lại chưa được tham gia rộng rãi..
Tình thế đã khó nay được dự báo là sẽ khó khăn hơn, khi mà trong thời gian
tới, nền kinh tế có nguy cơ đối mặt với lạm phát, khó khăn về thanh khoản thường
trực, dung lượng hấp thu của thị trường chứng khoán nội địa với khối lượng cổ
phiếu rất lớn của các doanh nghiệp Nhà nước sẽ cổ phần hóa trong thời gian tới
đang là mối quan ngại của nhiều người.
Các văn bản chế độ, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước vẫn
đang trong quá trình hoàn thiện, chưa có quy định cụ thể quy trình và thủ tục cổ
phần hóa đối với các doanh nghiệp không thuộc nhà nước.
Thời điểm IPO lần đầu, việc đánh giá giá trị tài sản, cổ phiếu ưu đãi, các
thông tin liên quan có lợi mà các doanh nghiệp chưa thông báo hoặc cố tình
không thông báo…
1. Một số vấn đề cụ thể
Đất đai và quyền sở hữu tài sản: Trên thị trường chứng khoán hiện nay đôi
lúc xảy ra trường hợp có những doanh nghiệp tiềm lực kinh tế cỡ trung bình,

nhưng khi cổ phần hóa thì chỉ số cổ phiếu tăng nhiều lần so với giá trị thực. Những
doanh nghiệp này thường thuê đất, trả tiền thuế đất hàng năm nhưng khi niêm yết
giá trị tài sản của mình lên sàn giao dịch chứng khoán lại liệt kê cả giá trị quyền sử
dụng đất. Nếu có sự lẫn lộn giữa giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản của
doanh nghiệp gắn liền với đất sẽ dẫn đến bất lợi là xuất hiện tranh chấp, chuyển
nhượng, mua gom, khống chế cổ phần, thâu tóm và kiểm soát công ty sau CPH vì
giá trị đất.
Ngược lại, lại có tình trạng không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
doanh nghiệp khi CPH bằng cách duy trì các hợp đồng thuê đất lâu dài sẵn có. Khi
đã CPH, giá trị sử dụng đất có thể trở thành giá trị siêu lợi nhuận trong kinh doanh
vốn của doanh nghiệp. Không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp khi CPH tức là Nhà nước đã từ bỏ quyền được nhận phần “địa tô chênh

17


lệch” phát sinh từ quyền sử dụng đất. Tất yếu, phần ”địa tô” ấy sẽ rơi vào túi
những nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp sau CPH.
Khả năng tiếp cận tín dụng: Khi DNNN được CPH và chuyển sang hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần thì không được coi là thành phần kinh tế nhà
nước. Điều đó, dẫn đến hậu quả bất đắc dĩ là các ngân hàng thương mại (NHTM)
nhìn doanh nghiệp CPH với sự e dè, ngờ vực khi các doanh nghiệp này tiến hành
vay vốn. Trong lĩnh vực đấu thầu, xuất – nhập khẩu.. doanh nghiệp CPH không
còn những lợi thế như trước.
Ngoài ra, khi còn là DNNN, doanh nghiệp sẽ được bổ sung vốn qua kênh
đầu tư cơ bản hoặc bổ sung vốn lưu động, xóa nợ hoặc được bảo lãnh nợ, ít bị
nguy cơ tuyên bố phá sản. Các DNNN còn được ưu tiên nhận những dự án đầu tư,
ưu tiên cấp hạn ngạch trong xuất – nhập khẩu, ưu tiên được liên doanh với các đối
tác nước ngoài. Tất cả những ưu thế đó sẽ bị mất đi sau CPH, khiến nhiều DNNN
cố tình trì hoãn CPH, mặc dù đang thua lỗ hoặc bên bờ vực phá sản.

Lao động dôi dư và vấn đề bán cổ phần: Sau CPH, các DNNN còn phải
đối mặt với một vấn đề lớn là kế thừa một lực lượng lao động dôi dư đáng kể từ
doanh nghiệp cũ chuyển sang có trình độ thấp. Lao động dôi dư là lực cản không
nhỏ với sự phát triển của doanh nghiệp sau CPH, làm tăng thêm những khoản chi
như đào tạo lại cho người có trình độ thấp mà nếu không có nó, doanh nghiệp có
thể đầu tư mở rộng sản xuất hoặc tăng lương cho những người có chuyên môn cao
để từ đó khuyến khích họ tích cực lao động và cống hiến nhiều hơn cho sự phát
triển của doanh nghiệp.
Về vấn đề bán cổ phần cho người lao động, được Chính phủ quy định cụ thể
trong các Nghị định số 28/NĐ-CP, Nghị định số 44/NĐ-CP, Nghị định số
64/2002/NĐ-CP… Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn không tránh khỏi
những vướng mắc. Một bộ phận người lao động thường bán lại quyền mua cổ phần
ưu đãi cho các đối tượng đầu tư khác ở trong hoặc ngoài doanh nghiệp để hưởng
chênh lệch khiến cho mục tiêu gắn bó người lao động với doanh nghiệp không đạt
được kết quả như mong đợi. Bên cạnh đó, việc xác định giá ưu đãi bằng 60% mức
đấu giá bình quân trên sàn giao dịch để bán cổ phiếu cho người lao động là chưa
thật sự hợp lý. Thực tế, khi thị trường chứng khoán sụt giảm đã tác động nghiêm
trọng đến thu nhập của người lao động, nhất là đối với người lao động phải đi vay
ngân hàng để mua cổ phiếu.
Công nghệ: Kết quả khảo sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp do
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNDP và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh
tế Trung ương Bộ Kế hoạch – Đầu tư phối hợp tiến hành tại Hà Nội và Thành phố

18


Hồ Chí Minh cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp sau CPH đang sử dụng dây
chuyền công nghệ, máy móc thiết bị đồng bộ thuộc thế hệ những năm 80 của thế
kỷ 20; có tới 69% doanh nghiệp phụ thuộc vào nguyên liệu, vật liệu, 53% doanh
nghiệp phụ thuộc vào thiết bị công nghệ nhập khẩu. Chỉ có khoảng 8% số doanh

nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến. Mức độ đầu tư cho khoa học công nghệ rất
khiêm tốn, chỉ vào khoảng 3% doanh thu/năm. Cũng theo kết quả khảo sát này thì
hầu hết các doanh nghiệp sau CPH tiến hành đổi mới công nghệ một cách thụ
động, mang tính tình huống, chủ yếu là công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài.
Quản trị công ty: Sau CPH, nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tiến
hành tái cấu trúc mạnh mẽ để xác định được hướng đi của mình và hoạt động hiệu
quả hơn. Tuy nhiên, một thực tế là quá trình CPH trong những năm qua phần lớn
vẫn là quá trình khép kín. Nhà nước vẫn nắm giữ phần lớn cổ phần, bộ máy quản
lý vẫn như cũ, vẫn những con người ấy, cơ chế ấy, “Bình mới nhưng rượu cũ”.
Theo số liệu điều tra, sau khi CPH 81,5% giám đốc doanh nghiệp được giữ nguyên
chức vụ; 78% chức danh Phó Giám đốc và kế toán trưởng không có sự thay đổi.
Rất ít doanh nghiệp sau CPH sử dụng cơ chế thuê giám đốc điều hành. Tình trạng
này sẽ làm giảm sức sáng tạo, tinh thần kinh doanh trong doanh nghiệp, ảnh hưởng
tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Nợ của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp sau khi CPH vẫn còn ôm những
món nợ do khi chuyển đổi không xác định rõ trách nhiệm người phải trả. Đó cũng
là nỗi lo của các cơ quan quản lý, các chủ nợ – chủ yếu là các ngân hàng – và
chính các doanh nghiệp. Vấn đề khó xử mà các cơ quan này nêu ra là những quy
định việc kế thừa trách nhiệm về tài chính giữa DNNN trước đây và công ty cổ
phần sau này không rõ ràng. Vấn đề này dù đã được hướng dẫn trong Nghị định
109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007, nhưng vẫn chưa được giải quyết triệt để.
2. Những đề xuất kiến nghị
Nghị định 59/2011/NĐ-CP đã giải quyết được một số nút thắt của quá trình
cổ phần hóa các DNNN. Tuy nhiên, việc cổ phần hóa thành công các DNNN cũng
phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô và sự quay trở lại của dòng tiền vào thị
trường chứng khoán.
Điều quan trọng không thực sự nằm ở sự hỗ trợ về tài chính mà là sự cải
thiện triệt để hơn các quy định liên quan đến cổ phần hóa để tiến trình này được
diễn ra nhanh hơn, minh bạch hơn và hấp dẫn hơn cho nhà đầu tư.
Để tăng tính hấp dẫn của các cuộc cổ phần hóa, cần giải quyết một số vấn đề

căn bản sau:

19


- Tăng tỷ lệ bán cổ phần hóa ra bên ngoài nhằm tạo tiếng nói của cổ đông
thiểu số và cơ hội cho các nhà đầu tư chiến lược thực sự tham gia vào các DNNN
sau cổ phần hóa. Chỉ bằng việc tăng cường giám sát của các cổ đông bên ngoài,
chúng ta mới kỳ vọng sự thay đổi của DNNN sau cổ phần hóa.
- Thay đổi cách thức tiến hành cổ phần hóa theo hướng hạn chế sử dụng
phương pháp đấu giá mà thiên về dựng sổ bảo lãnh phát hành bởi các ngân hàng
đầu tư, đặc biệt đối với các thương vụ lớn. Trong trường hợp đấu giá, nên áp dụng
một giá thành công duy nhất cho tất cả các nhà đầu tư tham gia, tương đương mức
giá đấu thành công thấp nhất.
- Thay đổi cách xác định giá khởi điểm tránh tình trạng đưa ra giá khởi điểm
quá cao so với giá trị doanh nghiệp đã được xác định.
- Thay đổi quy định về sử dụng tiền thu về từ cổ phần hóa trong trường hợp
phát hành tăng vốn, theo đó phần thặng dư vốn từ việc bán cổ phiếu ra bên ngoài
phải được giữ lại hoàn toàn cho doanh nghiệp, phục vụ quyền lợi của tất cả các cổ
đông.
- Cần có chế tài để niêm yết các DNNN sau cổ phần hóa trong khoảng thời
gian tối đa là 6 tháng, nhằm tăng cường tính minh bạch và thanh khoản cho cổ
phiếu.
Ngoài ra, sau khi cổ phần hóa, cần giải quyết:
Về đất đai và quyền sở hữu tài sản: Tài sản của DNNN cần được tính toán
đầy đủ vào trong giá trị doanh nghiệp trước khi CPH. Muốn vậy, phải nhanh chóng
xử lí tài sản theo phương pháp đấu giá. Cách làm này giúp tránh việc các lãnh đạo
DNNN tự lập danh mục tài sản không cần dùng, định giá rẻ và sau đó chính mình
mua lại những tài sản đó, bán ra ngoài kiếm chênh lệch. Phải tính đúng, hạch toán
đủ, không nên loại bất cứ bộ phận tài sản nào ra khỏi giá trị doanh nghiệp CPH, kể

cả những nhà xưởng đã được chuyển thành nhà ở. Cần tiến hành nhanh chóng thủ
tục chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp CPH. Các cơ quan có thẩm quyền
cần coi đây là một ưu tiên. Càng để kéo dài tình trạng này thì càng ảnh hưởng xấu
đến CPH.
Về huy động các nguồn tài chính tín: CPH các DNNN phải hướng tới sự
thu hút và tập trung các nguồn vốn xã hội. Để huy động nguồn vốn cần phát hành
thêm cổ phiếu, mở rộng bán cổ phần cho các chủ sở hữu trong và ngoài doanh
nghiệp, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài. Trước hết, cần ưu tiên bán cổ phần cho
người lao động trong doanh nghiệp để gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người

20


lao dộng với doanh nghiệp, đồng thời cho phép khai thác được nguồn vốn nội bộ
một cách hiệu quả.
Chính sách với lao động dôi dư: Nhà nước cần có chính sách kích cầu lao
động như hỗ trợ vốn ban đầu cho những người kinh doanh nhỏ, cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phát triển các chương trình tạo công ăn việc làm cho người lao
động, xuất khẩu lao động, qua đó giảm sức ép về lao động dư thừa ở doanh nghiệp
sau CPH sang khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt
chính sách giảm cung về lao động. Hình thành và phát triển thị trường nhân lực
quản lý và lãnh đạo các doanh nghiệp sau CPH.
Để tạo điều kiện cho người lao động có khả năng mua được cổ phần theo giá
ưu đãi, thay vì giảm 40% trên bình quân đấu giá, thì nên cho người lao động được
mua với mức 40% giá đấu thầu thành công thấp nhất. Chính phủ nên tiếp tục duy
trì và áp dụng phương thức cho người lao động nghèo được mua cổ phần ưu đãi trả
chậm có thời hạn, không tính lãi với điều kiện ràng buộc là trong 3 năm không
được bán cổ phần được mua theo giá ưu đãi này.
Về nâng cao trình độ công nghệ: Chương trình Đổi mới công nghệ quốc
gia” là hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Trọng tâm của chương trình là

nhằm nâng tỷ lệ doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu và triển khai (R&D) lên mức
5%. Muốn vậy, chương trình cần tập trung vào các nội dung ưu đãi như: ưu đãi về
thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hoạt động ứng dụng công nghệ, dịch
vụ khoa học công nghệ, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ
việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu và triển khai, hợp đồng dịch vụ kĩ thuật
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí
quyết công nghệ. Doanh nghiệp cũng được trích 50% thu nhập tăng thêm sau thuế
(trong 3 năm) để đầu tư trở lại cho khoa học công nghệ và trích thưởng cho cá
nhân, tập thể có thành tích nghiên cứu và áp dụng công nghệ. Ngoài ra, những
doanh nghiệp tích cực đổi mới công nghệ còn được ưu đãi về tiền sử dụng đất.
Về quản trị doanh nghiệp: Xác định rõ và thực hiện đúng quyền hạn và
trách nhiệm giữa Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; Tăng cường đào tạo, nâng
cao sự hiểu biết và trình độ quản trị công ty cổ phần của các nhà quản lý; Phát huy
vai trò của Đại hội cổ đông trong tổ chức, điều hành công ty cổ phần; Có cơ chế
chính sách phù hợp đối với cán bộ quản lý cũ khi họ không còn nắm giữ những
chức vụ cũng như các trường hợp tiếp tục đảm nhiệm các chức vụ mới.
Giải quyết những vấn đề tồn tại từ chính khâu xây dựng và thông qua điều
lệ, tạo thuận lợi cho tổ chức và điều hành công ty cổ phần; Lựa chọn cơ cấu hội
đồng quản trị có tính đại diện cao, uy tín. Đảm bảo thể chế dân chủ minh bạch,

21


công khai trong tổ chức điều hành; Kiểm soát được chuyển nhượng cổ phần của cổ
đông sáng lập; Định rõ chức năng nhiệm vụ của bộ phận tài chính. Trước mắt, cần
chủ động vận dụng những luật và quy định hiện có về kế toán tài chính để tạo lập
chính sách tài chính công khai, minh bạch đúng quy định pháp lý, nhanh chóng
tham gia thị trường chứng khoán nếu đủ điều kiện.
Giải quyết nợ của doanh nghiệp trước cổ phần hóa: Cơ cấu lại nợ trong
nội bộ doanh nghiệp. Nếu khoản nợ là do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp

thì phải kiên quyết xử lý bồi thường vật chất, nếu không quy được trách nhiệm cá
nhân thì doanh nghiệp tự quyết định xử lý các khoản nợ phải thu này vào kết quả
hoạt động kinh doanh. Đối với những khoản nợ do nguyên nhân khách quan, kể cả
nguyên nhân do cơ chế, chính sách nếu là khoản nợ ngân sách Nhà nước thì coi
như vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được thể hiện chuyển đổi sở hữu theo chế độ
hiện hành. Nếu là nợ vay ngân hàng thì dùng tiền thu được do chuyển đổi sở hữu
để trả nợ ngân hàng. Nếu là khoản nợ bảo hiểm xã hội do doanh nghiệp mất khả
năng thanh toán thì dùng tiền thu được do chuyển đổi sở hữu sau khi trả nợ vay để
chi trả. Nếu là khoản nợ nước ngoài mà doanh nghiệp vay vốn có bảo lãnh thì tổ
chức bảo lãnh chủ động đàm phán với chủ nợ nước ngoài để xin giảm nợ và có kế
hoạch cùng với doanh nghiệp tìm nguồn vốn trả nợ nước ngoài. Nếu là khoản nợ
với đối tác là các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì có kế hoạch chuyển
thành giá trị cổ phần để chủ nợ tham gia cổ phần và thành cổ đông của doanh
nghiệp.
Thị trường hoá các khoản nợ: Pháp lệnh thương phiếu ra đời là cơ sở pháp
lý quan trọng cho việc mua bán nợ. Tuy nhiên, thời gian qua ở nước ta các khoản
nợ chính thức được mua bán chưa nhiều, nguyên nhân của tình hình này là do các
văn bản hướng dẫn chưa cụ thể, đầy đủ và đồng bộ; các khoản nợ đọng có nhu cầu
cần bán phần lớn là các khoản nợ “xấu” nên bán không có người mua; nghiệp vụ
mua bán nợ lại rất mới mẻ, do vậy, việc hình thành, phát triển “công ty mua bán
nợ” là giải pháp quan trọng góp phần thị trường hoá và xử lý có hiệu quả các
khoản nợ. Đồng thời, các công ty mua bán nợ ra đời và phát triển sẽ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các thị trường thương phiếu và các nghiệp vụ chiết khấu
thương phiếu./.

22


KẾT LUẬN
Cổ phần hóa các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay đang trở nên phổ biến

và cần thiết, phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và nền kinh tế
thị trường. Để tiến trình này thành công thì cần phải giải quyết tốt vấn đề định giá
trị doanh nghiệp và xử lý tài chính trước thời điểm cổ phần thật hiệu quả. Trên đây
là một số tìm hiểu về vấn đề này. Hi vọng sẽ góp phần giúp các đối tượng hiểu biết
hơn về vấn đề tài chính của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa.

23



×