Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài thu hoạch đề tài dịch chương 2 số nguyên sách pre algebra demystified của tác giả allan g bluman

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.71 KB, 29 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HUẾ
KHOA TOÁN
--------

BÀI THU HOẠCH
TÊN ĐỀ TÀI

DỊCH CHƢƠNG 2-SỐ NGUYÊN SÁCH
PRE-ALGEBRA DEMYSTIFIED CỦA
TÁC GIẢ ALLAN G.BLUMAN

HỌC PHẦN: RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THƢỜNG XUYÊN 3
Sinh viên: HỒ THỊ LOAN
Lớp: TOÁN 3B
Mã: 12S1011062
Huế, 10/2014
0


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HUẾ
KHOA TOÁN
----------

BÀI THU HOẠCH
TÊN ĐỀ TÀI

DỊCH CHƢƠNG 2-SỐ NGUYÊN SÁCH
PRE-ALGEBRA DEMYSTIFIED CỦA
TÁC GIẢ ALLAN G.BLUMAN


HỌC PHẦN: RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
THƢỜNG XUYÊN 3
Sinh viên: HỒ THỊ LOAN
Lớp: TOÁN 3B
Mã: 12S1011062
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN ĐĂNG MINH PHÚC
Huế, 10/2014
1


LỜI NÓI ĐẦU
Cuốn sách Pre-Algebra DeMystified của tác giả Allan G.Bluman, là một cuốn sách
về đại số. Đây là một cuốn sách giúp hướng dẫn người đọc có thể tự học, tự nắm
được những khái niệm cơ bản của đại số… Sách gồm 12 chương, mỗi chương nói
về một chủ đề khác nhau của đại số. Tuy nhiên, tôi chọn chương 2 làm đề tài cho
bài dịch của mình.
Chương 2 khái quát lại một cách hệ thống những kiến thức về số nguyên. Trong
chương gồm có 10 phần, giới thiệu về: Các khái niệm cơ bản của số nguyên, so
sánh các số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa các số nguyên…
Qua bản dịch của mình, tôi mong muốn có thể chuyển tải được những ý chính
trong chương giúp độc giả có thể nắm được những vấn đề trọng tâm nhất của
chương.
Đây là bản dịch của riêng cá nhân tôi, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót
cũng như những sai lầm cá nhân mong quý độc giả góp ý, bổ sung để bản dịch
ngày càng hoàn thiện hơn.

Huế, tháng 10 năm 2014
Tác giả
Hồ Thị Loan


2


MỤC LỤC

1. Các khái niệm cơ bản………………………………………………………4
2. So sánh hai số nguyên………………………………………………………7
3. Phép cộng số nguyên……………………………………………………….8
4. Phép trừ số nguyên……….………………………………………………11
5. Tổng và hiệu các số nguyên……………………………………………….13
6. Phép nhân số nguyên……………………………………………………....15
7. Phép chia số nguyên……………………………………………………….18
8. Lũy thừa….……………………………………………………………….20
9. Thứ tự các phép toán………………………………………………………22
10. Bài tập trắc nghiệm……………………………………………………...24

3


CHƢƠNG 2: SỐ NGUYÊN
1. Các khái niệm cơ bản
Trong chương 1, chúng ta sử dụng tập hợp các số tròn bao gồm các con số 0, 1, 2,
3, 4, 5, . . . .Trong đại số chúng ta mở rộng tập hợp các số nguyên bằng cách thêm
các số âm -1, -2, -3, -4, -5, . . . . Các số….. -5, -4, -3 ,-2 ,-1 , 0, 1, 2, 3, 4, 5,……
được gọi là số nguyên. Những số này có thể được biểu diễn trên trục số, như trong
hình 2-1. Số 0 được gọi là gốc.

Lƣu ý: Bất kỳ số nào được viết mà không có dấu ở trước (trừ 0) được gọi là số
dương, nghĩa là, 6 =+6. Số 0 không phải là số dương hay số âm.
Mỗi số nguyên đều có số đối. Số đối của một số nguyên là một số nguyên tương

ứng, một cách chính xác là khoảng cách từ điểm gốc đến một số nguyên bằng
khoảng cách từ gốc đến số đối của nó. Ví dụ, số đối của -4 là +4 hoặc 4, số đối của
0 là 0.
Khoảng cách (dương) của một số bất kì đến số 0 được gọi là giá trị tuyệt đối của
|
số đó. Kí hiệu của giá trị tuyệt đối là | |. Do đó, | |
và |
. Nói
cách khác, giá trị tuyệt đối của bất kỳ số nào trừ 0 đều dương. Giá trị tuyệt đối của
0 là 0, nghĩa là, | 0 | =0.
Lƣu ý: Không nên nhầm lẫn giữa các khái niệm về số đối và giá trị tuyệt đối.
Ngoại trừ số 0, để tìm số đối của một số nguyên, ta thay đổi dấu của nó và để tìm
giá trị tuyệt đối của một số nguyên, ta làm cho nó dương.
Ví dụ:

4


Tìm số đối của số 12.
Giải:
Số đối của 12 là -12 do ta thay đổi dấu của nó.
Ví dụ:
Tìm |

|

Giải:
|

|=12 vì giá trị tuyệt đối của 12 là 12.


Ví dụ:
Tìm số đối của số -3
Giải:
Số đối của -3 là +3 hoặc 3, vì chúng ta đã thay đổi dấu của nó.
Ví dụ:
Tìm |

|

Giải:
|

|=3 vì giá trị tuyệt đối là dương.

Đôi khi dấu - được đặt bên ngoài một số nằm trong dấu ngoặc đơn. Trong trường
hợp này, nó có nghĩa là số đối của số bên trong dấu ngoặc đơn. Ví dụ, -(-6) là số
đối của -6, đó là 6. Do đó, -(-6)=6. Tương tự, -(+8) nghĩa là số đối của +8, nó bằng
-8. Vì vậy, +(-8)=-8.
Ví dụ:
Tìm giá trị của –(+41)
Giải:
Số đối của 41 là -41, vì vậy –(41)=-41
Ví dụ:
5


Tìm giá trị của –(-17)
Giải:
Số đối của -17 là +17 hoặc 17. Do đó, -(-17)=17.

Luyện tập:
1. Tìm số đối của -16.
2. Tìm số đối của 32.
|.
3. Tìm |
4. Tìm | |.
5. Tìm số đối của 0.
6. Tìm | |.
7. Tìm giá trị của –(-10).
8. Tìm giá trị của –(+25).
9. Tìm –(0).
10. Tìm giá trị của -| | (cẩn thận).
Đáp án:
1. 16.
2. -32.
3. 23.
4. 11.
5. 0.
6. 0.
7. 10.
8. -25.
9. 0.
10. -| |= - (+6)= -6.

6


2. So sánh các số nguyên
Khi chúng ta so sánh những con số với nhau, kí hiệu > có nghĩa là “lớn hơn”. Ví
dụ, 12 > 3 đọc là “ mười hai lớn hơn ba”. Kí hiệu < nghĩa là “bé hơn”. Ví dụ,

4 < 10 đọc là “bốn bé hơn mười”.
Cho hai số nguyên, thì số đứng trước ở bên phải trên trục số là số lớn hơn.
Ví dụ:
So sánh -5 với -2.
Giải:
Vì -2 là số đứng trước ở bên phải trên trục số nên nó lớn hơn -5 (xem hình 2.2). Do
đó,-5<-2.

Ví dụ:
Sử dụng > hoặc < , để khẳng định sau đúng: 0 __ (-3)
Giải:
0 > -3, vì 0 đứng trước -3 bên phải trên trục số

.

Luyện tập:
Sử dụng > hoặc < để mỗi khẳng định sau đúng:
1.
2.
3.
4.
5.

5 __ 10
-8 __ -3
0 __ -6
2 __ -4
-7__ -12
7



Đáp án:
1.
2.
3.
4.
5.

<
<
>
>
>

3. Phép cộng các số nguyên
Có hai quy tắc cơ bản để cộng các số nguyên:
Quy tắc 1: Để cộng hai số nguyên có cùng dấu (nghĩa là, cả hai số nguyên dương
hoặc cả hai số nguyên âm), ta cộng các giá trị tuyệt đối của các số và lấy tổng có
cùng dấu.
Ví dụ:
(+2)+(+4)
Giải:
Vì cả hai số đều dương, ta cộng giá trị tuyệt đối của mỗi số, 2+4=6, sau đó lấy đáp
án là +. Do đó, (+2)+(+4)= +6.
Ví dụ:
(+2) + (-3)
Giải:
Vì cả hai số đều âm, ta cộng giá trị tuyệt đối 2+3=5, sau đó lấy đáp án là -. Do
đó, (-3)+(-2)=-5. Quy tắc này có thể được chứng minh bằng cách biểu diễn trên
trục số như hình 2.3.


8


Ở ví dụ đầu tiên, ta bắt đầu tại 0 và di chuyển hai đơn vị về bên phải, dừng lại tại
+2. Sau đó tại +2 dịch chuyển 4 đơn vị về phái bên phải, kết thúc tại +6. Do đó,
(+2)+(+4)=+6.
Trong ví dụ thứ hai, ta bắt đầu tại 0 và dịch chuyển 3 đơn vị về bên trái, dừng lại
tại -3. Sau đó, tại -3 dịch chuyển 2 đơn vị về bên trái, kết thúc tại -5. Do đó, (-3)+(2)=-5.
Quy tắc 2: Để cộng hai số khác dấu nhau (nghĩa là một số dương và một số âm), ta
trừ các giá trị tuyệt đối của hai số đó và lấy đáp án có dấu là dấu của số có giá trị
tuyệt đối lớn hơn.
Ví dụ:
(+5)+(-2)
Giải:
Vì hai số này khác dấu nhau, ta lấy hiệu của hai giá trị tuyệt đối là 5-2=3. Ta có
đáp án là +3, vì 5 lớn hơn 2 và dấu của 5 là +. Do đó, (+5)+(-2)=+3.
Ví dụ:
(+3)+(-4)
Giải:
Vì hai số này khác dấu nhau, ta trừ hai giá trị tuyệt đối là 4-3=1. Ta có đáp án là 1, vì 4 lớn hơn 3 và dấu của 4 là -. Do đó, (+3)+(-4)=-1. Quy tắc này có thể được
chứng minh bằng cách biểu trên trục số (xem hình 2.4).

9


Trong trường hợp đầu tiên, ta xuất phát từ 0 và dịch chuyển 5 đơn vị về phía bên
phải, dừng lại tại +5. Từ đó, dịch chuyển về phái bên trái 2 đơn vị. Ta sẽ kết thúc
tại +3. Do đó, (+5)-(+2)=+3.
Trong trường hợp thứ hai, ta xuất phát từ 0 và dịch chuyển 3 đơn vị về phía bên

phải, dừng lại tại +3. Từ đó, dịch chuyển về phái bên trái 4 đơn vị. Ta sẽ kết thúc
tại -1. Do đó, (+3)+(-4)=-1.
Để cộng ba hoặc nhiều số nguyên, ta có thể cộng một lần hai số từ trái sang phải.
Ví dụ:
Cộng (-3)+(-4)+(+2)+(+8)+(-5)
Giải:
(-3)+(-4)+(+2)+(+8)+(-5)
= (-7) + (+2)+(+8)+(-5)
=

(-5) + (+8)+(-5)

=

(+3) + (-5)

=

(-2)

Lƣu ý: Khi cộng 0 với bất kì một số nào thì kết quả chính bằng số đó. Ví dụ,
0+6=6, (-3)+0=(-3).

10


Luyện tập:
1. (+8)+(+2).
2. (-5)+(-12).
3. (+6)+(-10).

4. (-9)+(+4).
5. (+6)+(-3).
6. (-12)+0.
7. (+10)+(-11)+(+1).
8. (+3)+(-4)+(+2).
9. (-5)+(+12)+(-3)+(+6).
10.(-6)+(-8)+(+3)+(+4)+(-2).
Đáp án:
1. +10
2. -17
3. -4
4. -5
5. +3
6. -12
7. 0
8. +1
9. +10
10. -9

4. Phép trừ các số nguyên
Trong số học, phép trừ thường được coi là “lấy đi.” Ví dụ, nếu bạn có sáu cuốn
sách trên bàn và bạn lấy bốn cuốn đến lớp, bạn còn lại hai cuốn sách ở trên bàn.
Khái niệm '' lấy đi '' là một phép toán tốt trong số học, nhưng với đại số, một cách
suy nghĩ mới về phép trừ là cần thiết. Trong đại số, chúng ta nghĩ về phép trừ như
việc cộng thêm số đối. Ví dụ, trong số học, 8-6=2 còn trong đại số 8+(-6)=2. Chú
ý, trong số học, chúng ta bớt 6 từ 8. Trong đại số, chúng ta cộng số đối của 6 là -6
với 8. Trong cả hai trường hợp chúng ta đều có đáp án giống nhau.
Để trừ một số từ một số khác, ta cộng thêm số đối của số bị trừ.
11



Ví dụ:
Tính (+12)-(-8)
Giải:
Cộng +8 (số đối của -8) với 12, ta có 20, như sau:
(+12)-(-8) = (+12)+(+8) ( số đối của -8)
= 20
Ví dụ:
Tìm hiệu (-6)-(+3)
Giải:
(-6)-(+3)=(-6)+(-3)  (số đối của +3)
Do đó, (-6)-(+3)=-9
Lƣu ý: Đôi khi đáp án trong phép trừ nhìn như không đúng, nhưng khi chúng ta
lấy số đối, ta thực hiện theo các quy tắc của phép cộng. Nếu hai số có cùng dấu, thì
sử dụng Quy tắc 1 để cộng. Nếu hai số khác dấu, thì sử dụng quy tắc 2 để cộng.
Ví dụ:
Trừ (-8)-(-12)
Giải:
(-8)-(-12) = (-8)+(+12)  (số đối của -12)
= +4
Do đó, (-8)-(-12)=+4

12


Luyện tập:
Tính:
1. (+10)-(+6).
2. (-3)-(-12).
3. (-7)-(+18).

4. (+15)-(-20).
5. (-8)-(-13) .
6. (+9)-(-2).
7. (-11)-(-11).
8. (+14)-(-8).
9. (-5)-(+5).
10. 0-(-3).
Đáp án:
1. +4
2. +9
3. -25
4. +35
5. +5
6. +11
7. 0
8. +22
9. -10
10.+3

5. Tổng và hiệu các số nguyên
Trong đại số, dấu + thường không được viết trước một số nguyên dương.
Ví dụ:
(+8)+(+12), được viết là 8+2
13


(-5)-(+6), được viết là -5-6
(+3)-(+8), được viết là 3-8
Khi thực hiện các phép cộng và phép trừ trong cùng một bài toán, ta thực hiện các
bước sau:

Bước 1: Viết tất cả các dấu + trước số dương.
Bước 2: Thay tất cả các phép trừ bởi phép cộng(nhớ là cộng với số đối)
Bước 3: Cộng từ trái sang phải
Ví dụ:
Thực hiện phép toán sau:
3+(-7)-(-2)+5-12+8-(-6)
Giải:
Bước 1: +3+(-7)-(-2)+(+5)-(+120+(+8)-(-6)
Bước 2: (+3)+(-7)+(+2)+(+5)+(-12)+(+8)+(+6)
Bước 3: (+3)+(-7)+(+2)+(+5)+(-12)+(+8)+(+6)
=

-4 + (+2)+(+5)+(-12)+(+8)+(+6)

=

-2 + (+5)+(-12)+(+8)+(+6)

=

+3 + (-12)+(+8)+(+6)

=

-9 + (+8)+(+6)

=
=

-1


+

(+6)

5

Do đó, đáp án là 5

14


Luyện tập:
Thực hiện các phép toán sau:
1.
2.
3.
4.
5.

-6+5-(-9)
12-(-5)-3
-18+4-(-7)+2
3+(-4)-(-6)
-5+8-6+4-2-3

Đáp án:
1.
2.
3.

4.
5.

8
14
-5
5
-4

6. Phép nhân các số nguyên
Để nhân các số nguyên ta có hai quy tắc cơ bản sau:
Quy tắc 1: Để nhân hai số nguyên có cùng dấu, tức là cả hai đều dương hoặc đều
âm, ta nhân giá trị tuyệt đối của các số và lấy kết quả là dấu +.
Ví dụ:
Nhân (+8) (+2)
Giải:
Nhân 8 2=16. Do cả hai số đều dương, ta có kết quả là dương (dấu +). Do đó,
(+8) (+2)=+16
Ví dụ:
Nhân (-9) (-3)

15


Giải:
Nhân 9 3=27. Vì cả hai đều là số âm, ta có kết quả là dương (dấu +). Vì vậy,
(-9) (-3)= +27
Quy tắc 2: Để nhân hai số nguyên không cùng dấu nhau, nghĩa là một số nguyên
dương và một số nguyên âm, ta nhân giá trị tuyệt đối của chúng, sau đó lấy đáp án
là dấu – (âm).

Ví dụ:
(-7) (+6)
Giải:
Nhân 7 6=42, lấy đáp án là dấu -. Do đó, (-7) (+6)=-42
Ví dụ:
Tính (+9) (-5)
Giải:
Nhân 9 5=45, lấy đáp án là dấu -. Do đó, (+9) (-5)=-45.
Lƣu ý: Phép nhân có thể được biểu diễn dưới dạng không có dấu. Ví dụ, (-3)(-5)
có nghĩa là (-3) (-5). Cũng vậy, một dấu chấm có thể đại diện cho phép nhân. Ví
dụ, 5.3.2, nghĩa là 5 3 2.
Để nhân ba hoặc nhiều số nguyên khác 0, ta nhân các giá trị tuyệt đối của chúng
và đếm số các số nguyên âm. Nếu có lẻ số nguyên âm thì kết quả là dấu -. Nếu có
chẵn số nguyên âm thì kết quả là dấu +.
Ví dụ:
Tính (-3)(-4)(-2)
Giải:
Ta nhân 3 4 2=24. Do có 3 số nguyên âm, nên ta lấy kết quả là dấu – (âm). Do
đó, (-3) (-4) (-2)=-24
16


Ví dụ:
Tính (-5)(+3)(+4)(-2)
Giải:
Nhân 5 3 4

=120. Do có 2 số nguyên âm, nên kết quả là + (dương). Vì vậy,

(-5)(+3)(+4)(-2)= +120.

Luyện tập
Thực hiên phép nhân:
1. (-8)(-5)
2. (+6)(-2)
3. (+4)(+6)
4. (-3)(+5)
5. (-4)(+7)
6. (-3)(-4)(+2)
7. (+3)(-2)(-6)(+9)
8. (+10)(+2)(-6)(+9)
9. (+8)(-4)(-3)(+8)(-2)(+6)
10.(-3)(+10)(-8)(-2)(+4)(-3)
Đáp án:
1. 40
2. -12
3. 24
4. -15
5. -28
6. 24
7. 324
8. -1080
9. -9216
10. 5760

17


7. Phép chia số nguyên
Phép chia có thể được biểu diễn bằng 3 cách sau:
1. Ô chia


2. Dấu chia
16 8=2

3. Phân số:
=2
Các quy tắc để chia các số nguyên cũng giống như các quy tắc nhân các số nguyên.
Quy tắc 1: Để chia hai số nguyên có cùng dấu,ta chia giá trị tuyệt đối của hai số
đó cho nhau và lấy đáp án là dấu +.
Ví dụ:
Chia (+24) (+6)
Giải:
Chia 24 6=4, do cả hai số đều dương, nên ta lấy đáp án là dấu +. Do đó,
(+24) (+6)=+4
Ví dụ:
Tính (-18) (-2)
Giải:
Lấy 18 2=9, do cả hai số đều âm, nên đáp án ta lấy dấu +. Do đó, (-18) (-2)=+9.
Quy tắc 2: để chia hai số nguyên khác dấu nhau, ta chia giá trị tuyệt đối của hai số
đó cho nhau và lấy kết quả là dấu -.
18


Ví dụ:
Tính (-30) (+5)
Giải:
Lấy 30 5=6, do hai số này khác dấu nhau, nên ta lấy đáp án là dấu -. Do đó,
(-30) (+5)=-6.

Ví dụ:

Tính (+15) (-5)
Giải:
Lấy 15 5=3, do hai số này khác dấu nhau, nên ta lấy đáp án là dấu -. Do đó,
(+15) (-5)=-3.
Luyện tập:
Thực hiện phép chia:
1.
2.
3.
4.
5.

(-63)
(+45)
(+38)
(-20)
(-30)

(-9)
(+5)
(-2)
(+10)
(-5)

Đáp án:
1.
2.
3.
4.
5.


+7
+9
-19
-2
+6

19


8. Lũy thừa
Khi nhân các số giống nhau với nhau, ta có thể biểu diễn bằng ký hiệu của một lũy
thừa. Ví dụ, 3 3 có thể được viết là , 3 được gọi là cơ số còn 2 được gọi là số
mũ. Cũng vậy:
3 3 3=33
3 3 3

=34

3 3 3 3 3=35, v.v
, đọc là “ ba bình phương” hoặc “ ba lũy thừa hai”. 33, đọc là “ ba lập phương”
hoặc “ ba lũy thừa ba”. 34, đọc là “ba lũy thừa bốn”. v.v.

Lƣu ý: Khi không có số mũ ta chỉ viết một số thôi, nó được quy ước là lũy thừa 1.
Ví dụ, 3=31
Ví dụ:
Tính 53
Giải:
53=5 5


=125

Ví dụ:
Tính 28
Giải:
28=2 2 2 2 2 2 2 2=256
Số mũ cũng có thể được sử dụng đối với số âm. Ví dụ, (-8)3 nghĩa là
(-8) (-8) (-8). Chú ý rằng trong trường hợp đối với số âm, các số nguyên phải
được đặt trong dấu ngoặc đơn. Khi dấu – không dặt trong ngoặc đơn thì nó không
được lũy thừa lên. Ví dụ, -83, nghĩa là -8.8.8.

20


Ví dụ:
Tính (-5)4
Giải:
(-5)4=(-5)(-5)(-5)(-5)=625.
Ví dụ:
-54=-5.5.5.5=-625
Luyện tập:
Tính:
1. 74
2. 37
3. 52
4. 21
5. (-3)4
6. (-6)3
7. (-4)5
8. -46

9. -74
10. -93
Đáp án:
1. 2401
2. 2187
3. 25
4. 2
5. 81
6. -216
7. -1024
8. -4096
9. -2401
10. -729
21


9. Thứ tự các phép toán
Trong tiếng Anh, chúng ta dùng ký hiệu dấu chấm ngắt câu để làm rõ ý nghĩa của
câu. Hãy xét các câu sau đây:
John nói rằng thầy giáo cao.
Câu này có thể được hiểu theo hai nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách ngắt câu
“Jonh nói rằng thầy là cao”
Hoặc
“ Jonh”, nói thầy giáo là “cao”.
Trong toán học, chúng ta cũng có cái được gọi là thứ tự của các phép toán, để
làm rõ nghĩa khi có các phép toán và nhóm các ký hiệu (dấu ngoặc đơn) trong cùng
một bài toán.
Thứ tự các phép toán đó là:
1. Ngoặc
2. Số mũ

3. Phép nhân hay Chia, từ trái sang phải
4. Phép cộng hoặc phép trừ, từ trái sang phải
Phép nhân và phép chia có thứ tự giống nhau và nên được thực hiện từ trái sang
phải. Phép cộng và phép trừ có thứ tự giống nhau và được thực hiện từ trái sang
phải.
Lƣu ý: Từ đơn giản có nghĩa là thực hiện các phép toán theo thứ tự của nó.
Ví dụ:
Đơn giản 18-6 2-16 2

22


Giải:
18-6 2-16 2

thực hiên phép nhân và phép chia

=18-12-8

thực hiện phép trừ từ trái sang phải

=6-8
=-2
Ví dụ:
Đơn giản 5+23-3 4.
Giải:
5+23-3 4

tính lũy thữa


=5+8-3 4

thực hiện phép nhân

=5+8-12

thực hiện phép cộng

=13-12

thực hiện phép trừ

=1
Ví dụ:
Đơn giản 42-(8-6) 22
Giải:
42-(8-6) 22

tính trong ngoặc

=42-2 22

tính lũy thừa

=42-2 4

thực hiện phép nhân

=42-8


thực hiện phép trừ

=34
Ví dụ:
Đơn giản: 19+(6-3)3-18 2
23


Giải:
19+(6-3)3-18 2

tính trong ngoặc

=19+(3)2-18 2

tính lũy thừa

=19+9-18 2

thực hiện phép chia

=19+9-9

thực hiện phép cộng

=28-9

thực hiện phép trừ

=19

Luyện tập:
Đơn giản các biểu thức sau:
1.
2.
3.
4.
5.

3-22+5
6
2
32-(6
+15
2
8 -3 4 2
73+(2 52-4) 2

Đáp án:
1.
2.
3.
4.
5.

4
4
-107
58
366


10.
1. Tìm |
(a) 12
(b) -12
(c) 0
(d) | |

Bài tập trắc nghiệm
|

24


×