Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị phục vụ cho sự phát triển của tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 150 trang )

KH.QT.01/B.32/14.11.2008
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị
phục vụ cho sự phát triển của tỉnh”

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hoàn

Quảng Trị, năm 2015

1


MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ............................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. 8
A. MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................................... 10
B. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG .............................................................. 17
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI.......... 17
1.1 Một số khái niệm chung ...................................................................................................... 17
1.1.1 Khái niệm thông tin
1.1.2 Khái niệm TTĐN
1.2.3 Khái niệm về tài nguyên
1.1.4 Khái niệm về tài nguyên TTĐN
1.2 Nhận thức chung về công tác TTĐN .......................................................................... 17
1.2.1 Tầm quan trọng của TTĐN
Nội dung hoạt động TTĐN
1.2.3 Đối tượng của TTĐN


1.1.4 Lực lượng tham gia hoạt động TTĐN
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TTĐN trong thời kỳ
đổi mới................................................................................................................................................................. 24
1.3.1. Một số quan điểm về đường lối đổi mới trong công tác đối ngoại
1.3.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới công tác TTĐN
1.3.3. Phương thức và phương châm hoạt động TTĐN của Chính phủ
1.4. Một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động TTĐN trong giai đoạn mới............ 28
1.5. Một số quan điểm, chủ trương của tỉnh Quảng Trị về hoạt động
TTĐN ................................................................................................................................................................... 31
*Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
ĐỐI NGOẠI TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ VIỆC SỬ DỤNG, KHAI THÁC
NGUỒN TÀI NGUYÊN NÀY (TỪ KHI LẬP LẠI TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM
1989 ĐẾN THÁNG 12/2013). .......................................................................................................... 35
2.1. Khảo sát nguồn tài nguyên TNĐN của tỉnh Quảng Trị .................................. 35
2.1.1. Thông tin về công cuộc đổi mới của tỉnh
2.1.2. Thông tin tiềm năng, lợi thế hợp tác và phát triển
2


2.1.3. Thông tin về quan hệ đối ngoại
2.1.4. Thông tin về mảnh đất, lịch sử, văn hóa
2.1.5. Thông tin về con người Quảng Trị
2.2. Đánh giá nguồn tài nguyên TTĐN của tỉnh Quảng Trị .................................. 62
2.2.1. Nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú
2.2.2. Có giá trị phổ quát, toàn nhân loại
2.2.3. Mang tính hội nhập cao
2.2.4. Có giá trị góp phần khẳng định vai trò, vị thế của đất nước trong khu
vực và trên thế giới
2.3. Công tác sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên TTĐN (từ khi tái lập

tỉnh đến tháng 12/2013). ....................................................................................................................... 66
2.3.1. Giai đoạn từ năm 1989- năm 2000
2.3.1.1 Về nội dung TTĐN
2.3.1.2. Về phương thức tổ chức
2.3.1.3. Về lực lượng tham gia
2.3.1.3. Về địa bàn thực hiện
2.3.2. Giai đoạn từ năm 2001- năm 2008
2.3.2.1 Về nội dung TTĐN
2.3.2.2. Về phương thức tổ chức
2.3.2.3. Về lực lượng tham gia
2.3.2.3. Về địa bàn thực hiện
2.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 - tháng 12/2013
2.3.3.1 Về nội dung TTĐN
2.3.3.2. Về phương thức tổ chức
2.3.3.3. Về lực lượng tham gia
2.3.3.3. Về địa bàn thực hiện
2.4. Một số đánh giá về công tác sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên
TTĐN tỉnh Quảng Trị từ năm 1989-tháng 12/2013 ............................................................ 101
2.4.1. Một số thành tựu đạt được
2.4.1.1. Nội dung TTĐN
2.4.1.2. Về phƣơng thức tổ chức
2.4.1.3. Về lực lƣợng tham gia
3


2.4.1.4. Về địa bàn thực hiện
2.4.2. Những hạn chế
2.4.2.1. Về nội dung:
2.4.2.2. Về công tác triển khai, quản lý
2.4.2.3. Về lực lượng làm công tác TTĐN

2.4.2.4. Về phương thức hoạt động
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.4. Bài học kinh nghiệm
* Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................................ 108
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC
NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............... 110
3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của nhà nƣớc đối với công tác TTĐN................................................................................................ 110
3.2. Giải pháp xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, đề án, dự án về
TTĐN hoặc có liên quan đến TTĐN .................................................................................................. 112
3.3. Giải pháp tăng cƣờng tuyên truyền, quảng bá về tỉnh Quảng Trị .................... 114
3.4. Giải pháp bổ sung, gia tăng nguồn tài nguyên TTĐN............................................. 117
3.5. Giải pháp về công tác đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách đối với đội
ngũ làm công tác TTĐN ............................................................................................................................ 120
3.6. Giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, cơ sở vật chất, sản xuất các sản
phẩm, mô hình cho các hoạt động TTĐN ....................................................................................... 121
3.7. Giải pháp số hóa nguồn tài nguyên TTĐN .................................................................... 122
3.8. Ứng dụng mô hình hoạt động của Cụm TTĐN tại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo .......... 126
*Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................................. 134
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................... 136
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................................. 138
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 141
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................... 144

4


THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
Tên đề tài: : “Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị phục
vụ cho sự phát triển của tỉnh”

Mã số:
Thuộc chƣơng trình KHCN: Độc lập
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hoàn
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Trị.
Hợp đồng số: 12/HĐ-KHCN ngày 03/6/2014 giữa Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Quảng Trị và Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2014 đến 5/2015.
Tổng kinh phí: 110 triệu đồng, trong đó sự nghiệp khoa học cấp 110 triệu đồng.
Nguồn khác:
Phần thứ nhất
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phân công nhiệm vụ thực hiện
STT

Đơn vị thực hiện

Nội dung nhiệm vụ

Người chủ trì
Nguyễn Hoàn

1

Xây dựng bản thuyết minh đề tài
Phòng QL BCXB
nghiên cứu khoa học ““Khai thác tài
nguyên thông tin đối ngoại tỉnh
Quảng Trị phục vụ cho sự phát triển
của tỉnh” trƣớc hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh


Nguyễn Hoàn

2

Xây dựng biểu mẫu điều tra số liệu
Phòng QL BCXB
có đầy đủ thông tin cần thiết về thông
tin đối ngoại.

Nguyễn Hoàn

3

Các điều tra viên đã tiến hành thu
Phòng QL BCXB
thập thông tin liên quan để khảo sát
tài nguyên thông tin đối ngoại, đánh
giá thực trạng sử dụng tài nguyên này
tại một số cơ quan, đơn vị liên quan
trên địa bàn tỉnh

4

Sở Thông tin và Truyền thông tiến
hành tập hợp số liệu điều tra, xây

Nguyễn Hoàn

Phòng QL BCXB

và bà Phạm Thị
5


dựng báo cáo đánh giá thông tin thu
thập đƣợc từ phiếu điều tra khảo sát
và phỏng vấn sâu.

Thái Linh

5

Xây dựng Báo cáo phân tích, đánh
giá thực trạng

Phòng QL BCXB

6

Xây dựng giải pháp khai thác hiệu
quả tài nguyên thông tin đối ngoại
tỉnh Quảng Trị phục vụ cho sự phát
triển của tỉnh

Phòng QL BCXB,
ông Trần Phƣơng
Nam, ông Nguyễn
Văn Tƣờng

7


8

Nguyễn Hoàn

và ông Trần Quang
Nguyễn Hoàn

Tổ chức xây dựng mô hình hoạt động Phòng QL BCXB, Nguyễn Hoàn
thông tin đối ngoại tại Cụm Thông tin bà Nguyễn Thị
đối ngoại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo Huyền và ông Trần
Thanh Hà

Tổ chức Hội thảo, lấy ý kiến các
chuyên gia về đề tài đã xây dựng

Phòng QL BCXB

Nguyễn Hoàn

2. Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chính
STT

Nội dung nhiệm vụ

Thời gian

Kết quả
chính
Đã hoàn thành


1

Xây dựng bản thuyết minh đề tài
3/2014
nghiên cứu khoa học ““Khai thác tài
nguyên thông tin đối ngoại tỉnh
Quảng Trị phục vụ cho sự phát triển
của tỉnh” trƣớc hội đồng Khoa học và
Công nghệ tỉnh

Đã hoàn thành

2

Xây dựng biểu mẫu điều tra số liệu có 4/2014
đầy đủ thông tin cần thiết về thông tin
đối ngoại.

Đã hoàn thành

3

Các điều tra viên đã tiến hành thu
Tháng 5/2014
thập thông tin liên quan để khảo sát
tài nguyên thông tin đối ngoại, đánh
giá thực trạng sử dụng tài nguyên này
tại một số cơ quan, đơn vị liên quan
6



trên địa bàn tỉnh
Tháng 5/2014

Đã hoàn thành

4

Sở Thông tin và Truyền thông tiến
hành tập hợp số liệu điều tra, xây
dựng báo cáo đánh giá thông tin thu
thập đƣợc từ phiếu điều tra khảo sát
và phỏng vấn sâu.

5

Xây dựng Báo cáo phân tích, đánh
giá thực trạng

9/2014

Đã hoàn thành

10-11/2014

Đã hoàn thành

6


Xây dựng giải pháp khai thác hiệu
quả tài nguyên thông tin đối ngoại
tỉnh Quảng Trị phục vụ cho sự phát
triển của tỉnh

Đã hoàn thành

7

Tổ chức xây dựng mô hình hoạt động 12/2014
thông tin đối ngoại tại Cụm Thông tin
đối ngoại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo

8

Tổ chức Hội thảo, lấy ý kiến các
chuyên gia về đề tài đã xây dựng

Đã Hoàn
thành

3/2015

3. Sản phẩm đã hoàn thành
STT

Số lượng

Tên sản phẩm


1

Báo cáo tổng hợp, đánh giá thực trạng 01
khai thác tài nguyên thông tin đối
ngoại tỉnh Quảng Trị
01

2

Báo cáo đề xuất các giải pháp khai
thác tài nguyên thông tin đối ngoại
tỉnh Quảng Trị hiệu quả phục vụ cho
sự phát triển của tỉnh

01

3

Mô hình khai thác tài nguyên thông
tin đối ngoại tại Cụm Thông tin đối
ngoại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo

Quy cách,
chất lượng

4. Tài chính: Tổng kinh phí đã nhận theo hợp đồng: 110 triệu đồng
Đã sử dụng, đƣa vào quyết toán: 110 triệu đồng.
Số kinh phí chƣa sử dụng:
7



Tổng kinh phí thu hồi:
Tổng kinh phí phải nộp:

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

TỪ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

HLKTĐT

Hành lang Kinh tế Đông - Tây

3

KKTTMĐB


Khu Kinh tế - Thƣơng mại Đặc biệt

4

TTĐN

Thông tin đối ngoại

5

UBND

Ủy ban Nhân dân

9


Phần thứ hai
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC
Đề tài
“Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị phục vụ cho
sự phát triển của tỉnh”

Chủ nhiệm: Nguyễn Hoàn

10


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
TTĐN là một lĩnh vực rất quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, vì mục tiêu phát triển và
hội nhập của mình, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến công tác
TTĐN, coi đó là vấn đề quan trọng nhằm quảng bá những giá trị tốt đẹp, những
lợi thế vốn có, đồng thời qua đó nâng cao vai trò, vị thế của nƣớc mình đối với
thế giới.
Ở Việt Nam, những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều chủ
trƣơng và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác TTĐN. Thực tế đã có nhiều
địa phƣơng nhƣ: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh… đã tổ
chức thực hiện công tác TTĐN đem lại hiệu quả cao, tạo hiệu ứng tốt, góp phần
thu hút đầu tƣ; vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc và
thu hút ngày càng nhiều khách tham quan, du lịch… nhằm thúc đẩy sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội của các địa phƣơng.
TTĐN Quảng Trị là nguồn tài nguyên quý báu phục vụ cho sự phát triển
của địa phƣơng nếu đƣợc quan tâm khai thác một cách có hiệu quả. Trong
những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc, Quảng Trị đƣợc bạn bè, nhân dân
cả nƣớc và quốc tế biết đến là một trong những mảnh đất bị đạn bom tàn phá
nặng nề, nhƣng con ngƣời Quảng Trị rất đỗi kiên cƣờng, bất khuất, hy sinh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, làm lay động lƣơng tri nhân loại. Ngày nay, Quảng
Trị là nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng. Đó là đƣờng
mòn Hồ Chí Minh còn in đậm kỳ tích oai hùng của nhân dân Việt Nam trong
thời kỳ chống Mỹ, là Thành Cổ Quảng Trị, nơi gắn liền với chiến dịch lịch sử
mùa hè 1972 và còn biết bao địa danh khác nhƣ Nghĩa trang liệt sĩ quốc gia
Trƣờng Sơn, Hiền Lƣơng - Bến Hải, địa đạo Vịnh Mốc, Khe Sanh, sân bay Tà
Cơn, căn cứ Cồn Tiên - Dốc Miếu, hàng rào điện tử Mc Namara... Quảng Trị
còn có bãi tắm Cửa Tùng đƣợc mệnh danh là nữ hoàng của các bãi tắm. Hệ
thống các di tích lịch sử ở Quảng Trị thể hiện ý chí và sức mạnh của dân tộc
Việt Nam, ẩn hiện trong mình sự hy sinh vô bờ bến của quân dân ta trong cuộc
trƣờng chinh giải phóng dân tộc. Quảng Trị là nơi mọi ngƣời có dịp nhìn về quá

khứ, thấy đƣợc tính khốc liệt của chiến tranh, hiểu rõ hơn về giá trị của hoà
bình, thống nhất, độc lập dân tộc.
Bên cạnh đó, Quảng Trị đƣợc mệnh danh là một trong những vùng “địa
linh nhân kiệt” của Tổ quốc. Nằm ở trung điểm trục giao lộ Bắc - Nam của đất
nƣớc, đồng thời nằm ở vị trí “đầu cầu” về phía Việt Nam của HLKTĐT, Quảng
11


Trị có vị trí địa chính trí, địa quân sự và địa kinh tế đặc biệt. Là mảnh đất “nhân
kiệt”, Quảng Trị đã sản sinh cho đất nƣớc nhiều vị khoa bảng, nhà lãnh đạo kiệt
xuất, danh nhân nổi tiếng, nhà khoa học, văn nghệ sĩ... mà những cống hiến của
họ đã làm rạng danh cho Quảng Trị và đất nƣớc, vun đắp thêm cho tầm cao trí
lực Việt Nam, tô bồi thêm cho bề dày văn hóa Việt Nam.
Với những lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng phát triển, bề dày lịch sử văn
hóa, Quảng Trị là tỉnh có tài nguyên TTĐN phong phú, đa dạng, có giá trị cao
trong việc phục vụ việc quảng bá, thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị cho thấy, nhận thức về hoạt động
TTĐN của cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn còn hạn chế, vẫn còn
đánh đồng hoạt động TTĐN với đối ngoại. Nhiều địa phƣơng chƣa chú trọng
việc đăng tải các thông tin, hình ảnh để phục vụ cho công tác quảng bá của địa
phƣơng. Hoạt động TTĐN chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có. Một số cá
nhân, đơn vị nhận thức đƣợc TTĐN là nguồn tài nguyên quý báu nhƣng không
biết cách khai thác, sử dụng nhƣ thế nào.
Trong Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến
năm 2020 cũng đặt ra mục tiêu: “Xây dựng Quảng Trị sớm trở thành một trong
những trung tâm giao lƣu, hợp tác phát triển với các địa phƣơng trong nƣớc và
với các nƣớc trong tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; là một trong những cửa
ngõ hƣớng ra Biển Đông của các nƣớc và vùng lãnh thổ trên tuyến Hành lang

Kinh tế Đông – Tây”. Muốn thực hiện đƣợc điều này, đòi hỏi phải huy động
nhiều nguồn lực, trong đó TTĐN là một nguồn lực vô cùng quan trọng mang
tầm chiến lƣợc để phục vụ cho sự phát triển của tỉnh Quảng Trị về lâu dài.
Tuy nhiên, đến thời điểm cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, vẫn
chƣa có công trình nghiên cứu khoa học này đi sâu về vấn đề hoạt động TTĐN
của tỉnh. Muốn khai thác, sử dụng đƣợc nguồn tài nguyên này, cần phải có sự
khảo sát, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó hoạch định chiến lƣợc sử dụng
nguồn tài nguyên này một cách hợp lý.
Chính vì thế, cần có một đề tài khoa học nghiên cứu sâu rộng vấn đề này,
xuất phát chính từ những yêu cầu bức xúc của thực tiễn. Từ đó đề ra các giải
pháp khai thác nguồn tài nguyên TTĐN một cách có hiệu quả, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng trong giai đoạn mới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
12


Những năm gần đây, công tác TTĐN đã đƣợc các cấp, các ngành, các nhà
nghiên cứu quan tâm nhiều hơn. Tại các hội thảo, hội nghị tổng kết, đánh giá
hoạt động TTĐN, công tác quản lý nhà nƣớc về TTĐN của các Bộ, ngành Trung
ƣơng đã có nhiều báo cáo, đánh giá tổng kết phân tích ở nhiều khía cạnh khác
nhau của công tác TTĐN nhƣ: Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác TTĐN giai đoạn
2007-2010 và định hƣớng đến 2020” của Bộ Ngoại giao Việt Nam năm 2007…
Về các công trình đã công bố, có thể kể đến tác phẩm “Báo chí và ngoại
giao” (Dƣơng Văn Quảng) là cuốn sách bàn trực tiếp đến vai trò của truyền
thông đối với công tác đối ngoại. Một số cuốn sách khác nhƣ: “Cơ sở lý luận
báo chí, truyền thông đại chúng” (Tạ Ngọc Tấn), “Quản lý và phát triển báo chí,
báo chí truyền thông và kinh tế, văn hóa - xã hội” (Lê Thanh Bình), “Báo chí với sự
nghiệp đổi mới ngày nay” (Ngọc Đán)... phân tích vai trò và nghiệp vụ báo chí là
tài liệu tham khảo rất quan trọng khi nghiên cứu sâu vào lĩnh vực thông tin.
Ở nƣớc ta những năm gần đây, công tác TTĐN đã đƣợc các cấp, các ngành,

giới học giả… quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Tại các buổi hội thảo, hội nghị
tổng kết, đánh giá về hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc, công tác
TTĐN đã đƣợc đƣa ra bàn luận và phân tích sâu ở các khía cạnh khác nhau. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu mang tính chiều sâu về đề tài khai thác và sử dụng nguồn
tài nguyên TTĐN vẫn còn hạn chế.
Vì thế, đề tài “Khai thác tài nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị
phục vụ cho sự phát triển của tỉnh” là tài liệu lý luận quý giá cho các nhà nghiên
cứu, đồng thời là cơ sở để các cơ quan chức năng áp dụng trong thực tiễn, khai
thác và tăng cƣờng thêm nguồn tài nguyên này để phát triển tƣơng xứng với vai
trò, vị trí và chức năng của nó, đáp ứng đƣợc các yêu cầu trong giai đoạn mới.
3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá sâu (chi tiết) trữ lƣợng, giá trị nguồn tài nguyên TTĐN của tỉnh
Quảng Trị.
- Xây dựng hệ thống giải pháp khả thi, có hiệu quả trong công tác khai thác
nguồn tài nguyên TTĐN tỉnh Quảng Trị phục vụ cho sự phát triển của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động TTĐN của tỉnh Quảng Trị
thông qua việc triển khai và hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc và toàn xã hội:
các lực lƣợng chuyên trách chỉ đạo, lực lƣợng thực hiện, lực lƣợng hỗ trợ…
- Phạm vi: Từ ngày 1/7/1989 - 30/12/2013.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
13


Đề tài chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
phƣơng pháp điều tra xã hội học; phƣơng pháp hội thảo, tọa đàm, trao đổi;
phƣơng pháp phỏng vấn sâu; phƣơng pháp quan sát... để thu thập thông tin đa
dạng, phong phú và mang tính khách quan về đối tƣợng nghiên cứu. Sau khi thu
thập đƣợc thông tin, nhóm nghiên cứu đề tài tiến hành xử lý, phân tích thông tin
để làm sáng rõ mục đích và nhiệm vụ của đề tài.

Phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu, văn bản, báo cáo, sách, tạp chí và các
cuộc điều tra xã hội học về tài nguyên TTĐN.
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Phát 50 phiếu phỏng vấn sâu Phỏng vấn sâu
với 05 nhóm đối tƣợng. Đó là: Các doanh nghiệp đầu tƣ; Du khách quốc tế;
hƣớng dẫn viên du lịch; lãnh đạo các Sở liên quan và các tổ chức nƣớc ngoài và
ngƣời nƣớc ngoài đang sống ở Quảng Trị.
Đối với du khách quốc tế và hƣớng dẫn viên du lịch, thực hiện tại các điểm
tham quan, du lịch nhƣ: Cụm di tích đôi bờ Hiền Lƣơng - Bến Hải, Thành Cổ
Quảng Trị, Nghĩa trang Liệt sĩ Quốc gia Trƣờng Sơn, Nghĩa trang Liệt sĩ Quốc
gia Đƣờng 9, Nhà tù Lao Bảo và sân bay Tà Cơn - Khe Sanh. Phỏng vấn đối
tƣợng là cán bộ, các nhà quản lý, lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị, liên quan.
Phƣơng pháp hội thảo, tọa đàm, trao đổi đƣợc sử dụng để thu thập những ý
kiến, nhận xét, đánh giá chuyên sâu, có tầm khái quát của các chuyên gia, các
nhà khoa học, nhà quản lý về những vấn đề liên quan đến đề tài.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Để rút ra những kết luận khoa học cần
thiết cho đề tài.
6. Đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về khoa học
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc xây dựng lý thuyết về
một lĩnh vực mới mẻ là TTĐN.
+ Có thể làm tài liệu chuyên ngành cho các nghiên cứu về TTĐN nói chung
và công tác quản lý nhà nƣớc về TTĐN nói riêng.
- Về thực tiễn
+ Bƣớc đầu thực hiện việc hệ thống hóa nguồn tài nguyên TTĐN của tỉnh
Quảng Trị.
+ Nghiên cứu đề ra giải pháp tăng cƣờng công tác TTĐN và sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên TTĐN của tỉnh Quảng Trị.
+ Xây dựng mô hình khai thác tài nguyên TTĐN có hiệu quả tại Cụm
TTĐN Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo.
14



+ Tài liệu để các cơ quan chức năng nghiên cứu tham khảo, sử dụng trong
việc chỉ đạo khai thác hiệu quả tài nguyên TTĐN.
+ Tài liệu để các sở, ban, ngành, địa phƣơng, đơn vị sử dụng để quảng bá,
khai thác nguồn tài nguyên TTĐN phục vụ cho sự phát triển của đơn vị nói riêng
và tỉnh Quảng Trị nói chung.
7. Kết cấu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động thông tin đối ngoại
1.1 Một số khái niệm chung:
1.1.1 Khái niệm thông tin
1.1.2 Khái niệm TTĐN
1.2.3 Khái niệm về tài nguyên
1.1.4 Khái niệm về tài nguyên TTĐN
1.2 Nhận thức chung về công tác TTĐN
1.2.1 Tầm quan trọng của TTĐN
1.2.2 Nội dung hoạt động TTĐN
1.2.3 Đối tƣợng của TTĐN
1.1.4 Lực lƣợng tham gia hoạt động TTĐN
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TTĐN trong thời kỳ
đổi mới
1.3.1. Một số quan điểm về đƣờng lối đổi mới trong công tác đối ngoại
1.3.2. Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới công tác TTĐN
1.3.3. Phƣơng thức và phƣơng châm hoạt động TTĐN của Chính phủ
1.4. Một số vấn đề đặt ra đối với hoạt động TTĐN trong giai đoạn mới
1.5. Một số quan điểm, chủ trương của tỉnh Quảng Trị về hoạt động
TTĐN
*Tiểu kết chương 1
Chương II: Khảo sát, đánh giá nguồn tài nguyên thông tin đối ngoại
tỉnh Quảng Trị và việc sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên này (từ khi lập

lại tỉnh Quảng Trị năm 1989 đến tháng 12/2013).
2.1. Khảo sát nguồn tài nguyên TNĐN của tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Thông tin về công cuộc đổi mới của tỉnh
2.1.2. Thông tin tiềm năng, lợi thế hợp tác và phát triển
2.1.3. Thông tin về quan hệ đối ngoại
15


2.1.4. Thông tin về mảnh đất, lịch sử, văn hóa
2.1.5. Thông tin về con người Quảng Trị
2.2. Đánh giá nguồn tài nguyên TTĐN của tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú
2.2.2. Có giá trị phổ quát, toàn nhân loại
2.2.3. Mang tính hội nhập cao
2.2.4. Có giá trị góp phần khẳng định vai trò, vị thế của đất nước trong khu
vực và trên thế giới
2.3. Công tác sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên TTĐN (từ khi tái lập
tỉnh đến tháng 12/2013)
2.3.1. Giai đoạn từ năm 1989- năm 2000
2.3.2. Giai đoạn từ năm 2001- năm 2008
2.3.3. Giai đoạn từ năm 2008 - tháng 12/2013
2.4. Một số đánh giá về công tác sử dụng, khai thác nguồn tài nguyên
TTĐN tỉnh Quảng Trị từ năm 1989-tháng 12/2013
2.4.1. Một số thành tựu đạt được
2.4.2. Những hạn chế
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.4. Bài học kinh nghiệm
* Tiểu kết chương 2
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn tài
nguyên thông tin đối ngoại tỉnh Quảng Trị.

3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của nhà nƣớc đối với công tác TTĐN
3.2. Giải pháp xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lƣợc, đề án, dự án về
TTĐN hoặc có liên quan đến TTĐN
3.3. Giải pháp tăng cƣờng tuyên truyền, quảng bá về tỉnh Quảng Trị
3.4. Giải pháp bổ sung, gia tăng nguồn tài nguyên TTĐN
3.5. Giải pháp về công tác đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách đối với đội
ngũ làm công tác TTĐN
3.6. Giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ tài chính, cơ sở vật chất, sản xuất các sản
phẩm, mô hình cho các hoạt động TTĐN
3.7. Giải pháp số hóa nguồn tài nguyên TTĐN
16


3.8. Ứng dụng mô hình hoạt động của Cụm TTĐN tại Cửa khẩu Quốc tế Lao
Bảo
*Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ

17


B. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
1.1 Một số khái niệm chung
1.1.1 Khái niệm thông tin
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Thông tin là truyền tin, đƣợc tin, báo cho
nhau biết, tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh”. Đối với mỗi

quốc gia, thông tin đƣợc xác định ở hai hƣớng chính: thông tin đối nội và
TTĐN.
1.1.2 Khái niệm TTĐN
TTĐN có thể đƣợc hiểu là hoạt động truyền - nhận tin tức, xử lý và giải
thích các thông tin trong quan hệ giữa các nƣớc với nhau. Khái niệm này đƣợc
khái quát theo Quy chế quản lý nhà nƣớc về TTĐN đƣợc ban hành kèm theo
Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg, ngày 30/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ:
“TTĐN là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch
sử, văn hóa dân tộc Việt Nam; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật, chính sách của Nhà nước Việt Nam ra thế giới và thông tin về thế
giới vào Việt Nam”.
TTĐN có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Xét về nội dung, TTĐN bao gồm thông tin thuộc nhiều lĩnh vực nhƣ: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… TTĐN là hoạt động chủ động
cung cấp thông tin một cách có định hƣớng để giới thiệu, phổ biến, quảng bá
hình ảnh quốc gia, đất nƣớc, con ngƣời, lịch sử văn hóa dân tộc Việt Nam. Đồng
thời tiếp thu có chọn lọc thông tin về thế giới vào Việt Nam.
1.2.3 Khái niệm về tài nguyên
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri
thức đƣợc sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của
con ngƣời”.
Tài nguyên là đối tƣợng sản xuất của con ngƣời. Xã hội loài ngƣời càng
phát triển, số loại hình tài nguyên và số lƣợng mỗi loại tài nguyên đƣợc con
ngƣời khai thác ngày càng tăng.
1.1.4 Khái niệm về tài nguyên TTĐN
Tài nguyên TTĐN là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Tài
nguyên TTĐN đƣợc hiểu là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần đƣợc sử
dụng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động thông tin của một quốc gia, địa
18



phƣơng nhằm vào các đối tƣợng ở bên ngoài để tạo ra sự hiểu biết về địa
phƣơng, quốc gia đó. Qua đó, thu hút sự đầu tƣ, hợp tác, giao lƣu trên các lĩnh
vực, tạo điều kiện để địa phƣơng, quốc gia đó phát triển, góp phần cùng nhân
dân thế giới đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
1.2 Nhận thức chung về công tác TTĐN
1.2.1 Tầm quan trọng của TTĐN
Ngày nay, thông tin càng có vai trò to lớn trong đời sống xã hội bao nhiêu
thì TTĐN càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của địa phƣơng đó bấy
nhiêu. Sự ra đời và phát triển của thông tin gắn liền với quá trình phát triển của
đời sống xã hội nhân loại. Xã hội càng phát triển, yêu cầu thông tin càng đa
dạng, phong phú và ngƣợc lại, sự phát triển của thông tin thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Do nhu cầu giao tiếp ngày càng rộng rãi nên thông tin ngày càng
phát triển về mọi mặt từ hình thức, nội dung đến phạm vi thông tin. Đồng thời,
thông tin cũng chịu sự tác động chi phối của nhiều yếu tố trên nhiều lĩnh vực
thuộc đời sống con ngƣời qua các thời kỳ lịch sử.
Nội dung của thông tin chính là những sự kiện, vấn đề thƣờng xuyên nảy
sinh và đổi mới trong mọi mặt của đời sống con ngƣời, xã hội. Loài ngƣời đã
phát triển từ những hình thức thông tin đơn giản, chủ yếu dùng tiếng nói và các
tín hiệu, đến sự ra đời của chữ viết, báo chí, phát thanh, vô tuyến truyền hình,
Internet đã làm cho thông tin phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Có thể
nói, thông tin hiện đại đang góp phần rất lớn vào sự tiến bộ của nhân loại. Sự
bùng nổ thông tin mang tính chất toàn cầu đã thúc đẩy sự phát triển của giao lƣu
kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - kỹ thuật giữa các vùng trong một lãnh thổ,
quốc gia đồng thời giữa quốc gia, dân tộc với nhau. Nhu cầu giữ và tiếp nhận
thông tin cũng tăng lên gấp nhiều lần. Thế giới nhƣ đƣợc thu hẹp lại, trong đó
mỗi nguồn tin của mỗi cộng đồng, mỗi địa phƣơng đƣợc khai thác nhanh chóng
và dựa vào dòng thác thông tin đó trở thành sự hiểu biết chung của nhân loại.
Đối với mỗi quốc gia, thông tin đƣợc xác định ở hai hƣớng chính: thông tin
đối nội và TTĐN. Trong đó, TTĐN là hoạt động chủ động cung cấp thông tin

một cách có định hƣớng để giới thiệu, phổ biến, quảng bá hình ảnh. Hiện nay,
thế giới thông tin đƣợc hình thành hết sức đa dạng, đa chiều với vố số kênh,
tuyến phức tạp đan xen. Do đó, mỗi quốc gia đều rất cần đến hoạt động TTĐN
hƣớng vào các đối tƣợng ở bên ngoài nhằm tạo ra sự hiểu biết về quốc gia đó,
xây dựng hình ảnh của quốc gia ở bên ngoài theo cách của quốc gia đó mong
muốn nhằm phục vụ lợi ích của quốc gia đó. Với ý nghĩa đó, TTĐN có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
19


Đối với Việt Nam, TTĐN là luồng thông tin có định hƣớng rõ nét nhất,
chiếm vị trí chủ đạo hàng đầu do đƣợc truyền đi từ các cơ quan hoạch địch chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể, tổ chức, nhằm thực hiện các
chức năng, yêu cầu và nhiệm vụ đƣợc định trƣớc. TTĐN ra đời từ rất sớm, tuy
nhiên đến thời kỳ hiện đại, khi trở thành một bộ phận quan trọng trên lĩnh vực tƣ
tƣởng, chính trị của các nƣớc, công tác này mới đƣợc chú trọng hơn. Hoạt động
TTĐN ngày càng đƣợc cải tiến, bổ sung những nội dung mới và phát triển mạnh
mẽ, phục vụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách đối ngoại của mỗi nƣớc. Hoạt
động TTĐN không chỉ dừng lại trong việc truyền và nhận tin tức một cách thụ
động mà còn bao hàm cả việc phân tích, đánh giá, phát triển quan điểm và định
hƣớng xử lý về các thông tin liên quan đến những sự kiện trong nƣớc và quốc tế
nhằm đạt tới những mục đích cụ thể của đƣờng lối đối nội và đối ngoại.
1.2.2 Nội dung hoạt động TTĐN
Từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, dù dƣới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, mỗi nhà nƣớc đều có hai chức năng cơ bản là: chức năng đối nội và
chức năng đối ngoại. Hai chức năng này có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ, gắn bó
với nhau phục vụ lợi ích quốc gia. Đối nội là cơ sở của đối ngoại. Đối ngoại là
sự tiếp tục, kéo dài của đối nội. Mặt trận đối ngoại tìm ra và khai thác tốt nhất
các nhân tố thuận lợi bên ngoài phục vụ cho các mục tiêu bên trong, phát triển
đất nƣớc, phát hiện các nguy cơ, thách thức bên ngoài để tìm cách hạn chế và
khắc phục. Các quốc gia thông qua hoạt động đối ngoại nhằm nâng cao vị thế

của mình trên trƣờng quốc tế. Đối ngoại nhằm phục vụ mục tiêu cách mạng
trong nƣớc nhƣng phải phù hợp với xu hƣớng, quy luật vận động của thế giới
mới có thể phát huy hết nhiệm vụ, chức năng của mình.
Mục đích của thông tin tuyên truyền đối ngoại cũng là mục đích của hoạt
động đối ngoại. Một mặt là phải làm cho bạn bè cũng nhƣ các đối tác trên thế
giới hiêu rõ nƣớc mình, mặt khác là góp phần thƣc hiện mục tiêu của Đảng và
Nhà nƣớc đề ra. Trong mọi thời kỳ, mục đích của chính sách đối ngoại, các hoạt
động đối ngoại đều nhằm phục vụ ba mục tiêu cơ bản là: Góp phần đảm bảo độc
lập chủ quyền, an ninh quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ (thƣờng gọi là mục tiêu
an ninh); Tranh thủ ngoại lực và tạo dựng điều kiện quốc tế thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội đất nƣớc (hay gọi là mục tiêu phát triển); Góp phần nâng
cao địa vị quốc gia, mở rộng tầm ảnh hƣởng ra phạm vi khu vực và thế giới
(mục tiêu ảnh hƣởng).
Chính sách đối ngoại chính là cách xử thế mối quan hệ với các nƣớc khác.
Muốn vậy, các nƣớc đều phải am hiểu và thu thập thông tin về các nƣớc, đồng
20


thời phải tuyên truyền ra bên ngoài để thế giới hiểu đƣợc mình. Làm rõ đƣờng
lối, chính sách cũng là một biện pháp hạn chế hành động của những lực lƣợng
thù địch, lợi dụng tình trạng thiếu thông tin để xuyên tạc gây ra những bất lợi
cho quốc gia.
Là một bộ phận của hoạt động đối ngoại, hoạt động TTĐN không thể nằm
ngoài và độc lập với công tác đối ngoại và khi hoạch định chính sách đối ngoại,
các nƣớc đều ra chủ trƣơng, nếu không nói là chiến lƣợc tuyên truyền đối ngoại.
Thông tin tuyên truyền đối ngoại có vai trò to lớn và đóng góp thiết thực đối với
việc hoàn thành các nhiệm vụ của công tác đối ngoại, phục vụ sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nƣớc.
Hiện nay, mục tiêu của cách mạng Việt Nam là tập trung phát triển kinh tế,
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc trong bối cảnh toàn

cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, Việt Nam cần
phát huy tối đa nội lực, đồng thời phải biết tận dụng mọi khả năng hợp tác quốc
tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Để hoạt động TTĐN có thể thực hiện phát
huy hiệu quả đƣa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài và phối hợp đƣa thông tin quốc tế đến nhân dân trong nƣớc,
cần chú trọng đến nội dung TTĐN.
Nội dung hoạt động TTĐN rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, theo Điều 4
của Quy chế quản lý nhà nƣớc về TTĐN (ban hành kèm theo Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ), nội dung TTĐN
bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Thông tin về đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc,
quan điểm và lập trƣờng của Việt Nam trong các vấn đề quốc tế và khu vực.
Thông tin về thành tựu công cuộc đổi mới đất nƣớc; tiềm năng và hiệu quả
trong hợp tác quốc tế về mọi mặt giữa Việt Nam với các đối tác.
Thông tin về đất nƣớc, con ngƣời, lịch sử, văn hóa, truyền thống tốt đẹp,
những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam.
Thông tin có định hƣớng về tình hình quốc tế cho nhân dân trong nƣớc;
chọn lọc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
Đấu tranh phản bác những thông tin sai trái, thù địch.
1.2.3 Đối tượng của TTĐN
Nội dung TTĐN rất đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Vì thế,
đối tƣợng của hoạt động TTĐN cũng đa dạng không kém. Đối tƣợng của TTĐN
gồm nhiều tầng lớp, giai cấp, thành phần xã hội với trình độ nhận thức, hiểu biết
21


và có mối quan tâm khác nhau đến Việt Nam. Thậm chí giữa ngƣời làm tuyên
truyền và đối tƣợng cần tuyên truyền có sự khác nhau thậm chí đôi khi là đối lập
về cách tƣ duy, cách suy nghĩ, văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán…
Chúng ta có thể phân chia đối tƣợng của TTĐN ra hai loại: đối tƣợng ở

ngoài nƣớc và đối tƣợng trong nƣớc.
- Đối tượng ngoài nước
+ Các tổ chức, định chế quốc tế, chính giới: Đây là nhóm đối tƣợng có vai
trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách đối nội và đối ngoại. Họ là
nhóm đối tƣợng đặc biệt và nếu ta có quan hệ chặt chẽ và làm tốt việc cung cấp
thông tin cho đối tƣợng này, tác động đến họ thì họ sẽ có thể là lực lƣợng hậu
thuẫn cho những chính sách của nƣớc đó với Việt Nam. Thông tin mà ta cần cung
cấp cho những đối tƣợng này là các chủ trƣơng, chính sách lớn của đất nƣớc ta và
những vấn đề có liên hệ song phƣơng hoặc những thông tin mà từng nhóm đối
tƣợng cần đến liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh vực nào đó ở Việt Nam.
+ Giới kinh doanh: Là các công ty, các nhà đầu tƣ, kinh tế, tài chính. Đây
là một lực lƣợng có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi các chiến lƣợc kinh
tế của nƣớc họ ở nƣớc ngoài. Trong bối cảnh chúng ta kêu gọi đầu tƣ, tích cực
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể tranh thủ đƣợc nhóm này, cần
tích cực cung cấp cho họ thông tin về chính sách kinh tế, các biện pháp khuyến
khích đầu tƣ, các lợi ích kinh tế cụ thể mà họ có thể thu hoạch đƣợc khi làm ăn
với Việt Nam. Khi mối quan tâm về lợi ích kinh tế của các công ty đối với ta đủ
lớn thì họ sẽ vận động Chính phủ nƣớc họ có những quan hệ chặt chẽ hơn với
Việt Nam để qua đó tạo thuận lợi hơn nữa cho việc làm ăn kinh doanh của họ.
+ Giới học giả: Là các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ giảng dạy tại các trƣờng
đại học hoặc các trung tâm nghiên cứu. Tại các nƣớc, nhóm đối tƣợng này có vai
trò tƣ vấn trong việc tham gia hoạch định hoặc thẩm định chính sách đối nội và
đối ngoại. Là những nhà nghiên cứu, họ cần thông tin “đầu tay” để có đƣợc sự
đánh giá, nhận xét chính xác về tình hình chung cũng nhƣ trong một lĩnh vực cụ
thể của một quốc gia. Do đó, tùy theo khả năng, ta nên tranh thủ đối tƣợng này
qua việc cung cấp thông tin, trao đổi, tiếp xúc, tổ chức hội thảo, hội nghị tạo
điều kiện cho họ tiếp cận các lãnh đạo của ta.
+ Quần chúng nhân dân: Đây là nhóm đối tƣợng đông đảo nhất và nếu
đƣợc vận động, họ sẽ trở thành một lực lƣợng hậu thuẫn hùng hậu. Sự ủng hộ
của nhân dân thế giới đối với Việt Nam trong thời gian chiến tranh là một minh

chứng. Đối với nhóm đối tƣợng này, hình thức thông tin cần đa dạng phong phú,
chủ yếu thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
22


+ Cộng đồng ngƣời Việt Nam đang sinh sống, làm ăn hoặc định cƣ ở nƣớc
ngoài: Với hơn 4,5 triệu ngƣời Việt sống rải rác trên khắp thế giới, cộng đồng
ngƣời Việt đóng vai trò cầu nối văn hóa và phần nào là cầu nối kinh tế thƣơng
mại giữa Việt Nam với các nƣớc nơi họ sinh sống. Dù ra đi vì lý do nào, những
ngƣời Việt Nam đều tự hào về các giá trị truyền thống và tìm cách giữ gìn và
phát huy các giá trị đó và là đại diện và hiện thân của nền văn hóa và con ngƣời
Việt Nam ở nƣớc ngoài. Do đó, những ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài vừa là một
đối tƣợng đặc biệt của thông tin đối ngoại, vừa là lực lƣợng tham gia thực hiện
công tác này một cách tự nhiên.
- Đối tượng trong nước
+ Cộng đồng ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam: Các cán bộ, nhân viên thuộc
cơ quan đại diện ngoại giao, đoàn ngoại giao; các đại diện, nhân viên các tổ
chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ; các nhà đầu tƣ, kinh doanh, chuyên gia
các lĩnh vực, các đoàn khách đến thăm viếng, khách du lịch, đặc biệt chú ý tới
các phóng viên báo chí nƣớc ngoài đang hoạt động báo chí Việt Nam (bao gồm
phóng viên thƣờng trú và phóng viên nƣớc ngoài đến Việt Nam tác nghiệp trong
thời gian ngắn), sinh viên trí thức. Đây là những đối tƣợng trực tiếp chứng kiến
tình hình chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa của nƣớc ta. Ngoài việc hợp tác với
các cơ quan chính phủ và địa phƣơng trong việc hỗ trợ phát triển, theo dõi tình
hình về nhân quyền, tôn giáo, tự do báo chí…, nhóm đối tƣợng này thƣờng ra
các báo cáo hàng năm về tình hình mọi mặt của Việt Nam, trực tiếp kiến nghị và
thực hiện các chính sách quan hệ với đất nƣớc ta và họ có thể tạo ra dự luận
thuận hoặc bất lợi cho ta. Do đó, mục đích của công tác thông tin đối ngoại là
đem lại cho họ những ấn tƣợng tốt đẹp về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam.
Riêng phóng viên nƣớc ngoài là kênh thông tin quan trọng, tin tức của họ

về Việt Nam đƣợc đông đảo dƣ luận thế giới quan tâm theo dõi. Thông qua hệ
thống phân phối, bản tin của các hãng truyền thông đại chúng nƣớc ngoài, bức
tranh về Việt Nam do các phóng viên nƣớc ngoài thực hiện đến đƣợc với mạng
lƣới lớn ngƣời xem. Về mặt này, ta dù có phƣơng tiện hiện đại và nguồn lực lớn
cũng không thể làm đƣợc. Trừ những phóng viên và các hãng thông tấn cố tình
tập trung vào những vấn đề nhạy cảm mà ta không có nhu cầu tuyên truyền, đa
số các hãng thông tấn báo chí nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam đang gián tiếp
giúp chúng ta thực hiện TTĐN. Nhờ họ mà hình ảnh về Việt Nam ở nƣớc ngoài
đang thay đổi. Việt Nam đang đƣợc biết đến không chỉ là đất nƣớc từng trải qua
chiến tranh mà nay là một đất nƣớc đang vƣơn mình đứng dậy, có nền kinh tế
tăng trƣởng cao và hấp dẫn du khách và các nhà đầu tƣ, kinh doanh. Vô hình
23


chung, phóng viên nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam vừa là chủ thể làm
TTĐN, vừa là đối tƣợng của thông tin đối ngoại.
+ Các tầng lớp nhân dân trong nƣớc: Hiện nay, trình độ dân trí ngày càng
tăng và nhân dân ngày càng có những nhận thức sâu sắc hơn về tình hình trong
nƣớc và quốc tế. Trong bối cảnh các lực lƣợng thù địch ra sức bôi xấu, xuyên
tạc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong các vấn đề đối nội
và đối ngoại, công tác TTĐN cần đƣợc tăng cƣờng nhằm đem lại cho nhân dân
nhận thức đúng đắn nhất về chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Bên
cạnh đó, thông qua công tác TTĐN còn chọn lọc những kinh nghiệm, tinh hoa
văn hóa của nhân dân thế giới, góp phần cùng nhân dân thế giới đấu tranh vì hòa
bình, hợp tác và phát triển.
1.1.4 Lực lượng tham gia hoạt động TTĐN
Hiện nay, ở nƣớc ta, tham gia vào công tác TTĐN rất đa dạng.
- Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo công tác TTĐN, cơ quan thƣờng trực là
Ban Tuyên giáo Trung ƣơng.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công tác TTĐN, trên cơ sở phân

công nhiệm vụ cho các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng quản lý và tổ chức thực hiện công tác TTĐN trong phạm vi
quản lý của mình.
- Lực lƣợng chủ yếu: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ chuyên trách về
công tác TTĐN các bộ, ban, ngành và địa phƣơng, các cơ quan báo chí, xuất
bản, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị
kinh tế, văn hóa, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Với những tiến bộ vƣợt bậc của kỹ thuật truyền thông, thông tin đã đƣợc
trở nên “không biên giới”, khó có sự phân định rạch ròi giữa thông tin đối nội và
đối ngoại. Do vậy, mọi phƣơng tiện truyền thông đại chúng đều đƣợc sử dụng
cho cả thông tin đối nội và TTĐN. Tuy nhiên, TTĐN còn sử dụng những
phƣơng tiện riêng có tính đặc thù, đặc biệt là sử dụng những phƣơng tiện truyền
thông của nƣớc ngoài để thông tin về nƣớc mình.
Ngoài việc sử dụng các hình thức tuyên truyền có tính truyền thống thông
qua các phƣơng tiện truyền thông quốc gia và quốc tế nhƣ: ấn phẩm, báo viết,
báo nói, báo hình, báo điện tử, TTĐN còn đƣợc tiến hành qua các kênh khác. Đó
là trao đổi các hoạt động ngoại giao, đoàn thăm viếng, học tập, hội thảo, du lịch,
sáng tác, trao đổi thƣơng mại, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao, tổ chức các
ngày và tuần lễ văn hóa dân tộc, triển lãm ảnh, liên hoan phim, tổ chức các hội
24


chợ Việt Nam… Những hoạt động này ngày càng có vai trò quan trọng trong xã
hội toàn cầu hóa hiện nay.
- Lực lƣợng gián tiếp: Ngƣời Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập ở nƣớc
ngoài và một bộ phận nhân dân liên quan đến hoạt động TTĐN và các cơ quan
thông tấn, báo chí quốc tế, giới chức có uy tín, nhân vật nổi tiếng, có uy tín, ảnh
hƣởng lớn đối với dƣ luận quốc tế là lực lƣợng cần tranh thủ.
Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều ngƣời Việt Nam ra nƣớc
ngoài học tập, công tác, sinh sống. Họ ra nƣớc ngoài mang theo và đại diện cho

hình ảnh của một đất nƣớc cởi mở, đang phát triển năng động thay thế hình ảnh
Việt Nam bị đói nghèo, tụt hậu do chiến tranh.
Nhƣ đã đề cập ở trên, phóng viên nƣớc ngoài vào Việt Nam hoạt động (cả
thƣờng trú và ngắn hạn) vừa là đối tƣợng, vừa là lực lƣợng tham gia làm công
tác TTĐN của ta. Số lƣợng phóng viên nƣớc ngoài vào Việt Nam ngày càng gia
tăng và càng ngày càng có nhiều hãng truyền thông muốn hợp tác với Việt Nam
trong công tác quảng bá hình ảnh vì nắm bắt nhu cầu thông tin về Việt Nam ở
nƣớc ngoài.
Bên cạnh đó, các tập đoàn, công ty nƣớc ngoài, các tổ chức nƣớc ngoài vào
Việt Nam ngày càng nhiều. Bản thân sự hiện diện và hoạt động có hiệu quả của
các công ty lớn nhƣ Ford, Nike, Intel, Microsof… tại Việt Nam đã có giá trị
quảng bá rất lớn cho Việt Nam. Các công ty nƣớc ngoài cũng có kênh thông tin
và mạng lƣới quan hệ riêng, rất rộng rãi và hiệu quả. Bản thân các doanh
nghiệp nƣớc ngoài làm ăn tại Việt Nam cũng có nhu cầu quảng bá cho hoạt
động của mình để nâng cao uy tín và tăng doanh thu, giá trị cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán…
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác TTĐN trong thời kỳ
đổi mới
1.3.1. Một số quan điểm về đường lối đổi mới trong công tác đối ngoại
Xuất phát từ những nhận thức mới về thời đại và những xu thế chủ yếu trên
thế giới, từ yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đƣa đất nƣớc
thoát khỏi tình cảnh khó khăn, Đại hội lần thứ VI của Đảng ta đã đề ra đƣờng lối
đổi mới toàn diện về kinh tế - xã hội.
Đổi mới về đối ngoại là một bộ phận rất quan trọng trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện đất nƣớc. Đại hội lần thứ VI đã đề ra đƣờng lối đối ngoại mềm
dẻo và linh hoạt, trong đó chú trọng đến việc “ra sức kết hợp sức mạnh của dân
tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dƣơng, góp
phần tích cực giữ vững hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới”. Nhằm cụ thể
25



×