Tải bản đầy đủ (.pdf) (348 trang)

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ DU LỊCH SINH THÁI (CỦA TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.83 MB, 348 trang )

Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

PHẦN 3: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ
DU LỊCH SINH THÁI
(CỦA TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN)
Nhận thức đƣợc vai trò và tính cấp thiết của du lịch sinh thái trong
giai đoạn hiện nay, trong thời gian qua, tác giả cùng một số cộng tác
viên thuộc Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trƣờng
(Trƣờng Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh) đã tiến
hành nghiên cứu về du lịch sinh thái tại một số địa điểm. Qua đây
xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
CHƢƠNG 12: DU LỊCH SINH THÁI TỈNH ĐỒNG NAI

Đồng Nai là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ có tiềm năng to lớn về du lịch với
nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di tích lịch sử, đền đài cùng với sự
phong phú về các nét đặc trƣng văn hoá của nhiều dân tộc anh em... thuận lợi phát
triển nhiều loại hình du lịch khác nhau (du lịch sinh thái vƣờn, du lịch sông nƣớc, du
lịch vui chơi giải trí... ). Tuy nhiên, tỉnh vẫn chƣa phát huy hết tiềm năng của mình,
chƣa tạo đƣợc một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh.... và thực sự cần thiết có những
nghiên cứu nhằm đƣa ra hƣớng đi mới.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu điều tra, đánh giá tiềm năng và đề xuất giải
pháp quy hoạch, một số mô hình nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc phát triển bền
vững du lịch sinh thái, bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai.
Ngành du lịch Đồng Nai đã bƣớc đầu thu hút các nhà đầu tƣ, nhiều công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế đã đƣợc đầu tƣ, vật chất kỹ thuật thƣờng xuyên đƣợc nâng cấp,
đổi mới, đội ngũ lao động đang từng bƣớc đƣợc đào tạo... Tỉnh đã có nhiều chính
sách khuyến khích đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nhiều khu du lịch đã bắt
đầu đi vào hoạt động và có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, những gì đạt
đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh. Hoạt động du lịch mới dừng


lại ở việc khai thác nguồn lợi từ các dịch vụ ăn uống, khách sạn,...chƣa có các sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh, hệ thống dịch vụ kém, chất lƣợng phục vụ chƣa cao...
chƣa thu hút đƣợc du khách.
Đồng Nai có vị trí thuận lợi: có đƣờng quốc lộ nối trực tiếp với các đô thị khu vực,
đƣờng sắt xuyên Việt đi qua địa bàn,... nhƣ một nút giao thông, kinh tế, văn hoá
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Địa hình thuộc dạng trung du chuyển tiếp từ
vùng cao nguyên đến đồng bằng với các dạng địa hình tiêu biểu nhƣ: cao nguyên
198


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

núi lửa; đồng bằng núi lửa; sƣờn các nón núi lửa; các bề mặt san bằng có tuổi từ
Miocen giữa đến Pleisocen sớm; thềm xâm thực – tích tụ bậc II, III, IV; bãi bồi,
đồng bằng tích tụ sông - đầm lầy...
Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo và của không khí Chí tuyến Thái Bình
Dƣơng chia làm 2 mùa rõ rệt (mùa mƣa và mùa khô), nhiệt độ trung bình tháng từ
22,6 - 28,60C và ổn định trong cả năm, hệ thống sông ngòi (Đồng Nai, La Ngà), hồ
(Hồ Trị An, Đa Tôn, Sông Mây,…), thác (thác Mai, thác Trời, thác Giang Điền, thác
Ba Giọt…)… chiếm 2,8% diện tích tự nhiên làm cho không khí trong lành, tạo ra
tiềm năng lớn về du lịch. Tài nguyên rừng của tỉnh Đồng Nai có những đặc trƣng cơ
bản của cánh rừng nhiệt đới. Tài nguyên động - thực vật đa dạng, nguồn gen phong
phú. Nhiều hệ sinh thái trong đó nổi bật là hệ sinh thái nguyên sinh (rừng giồng) và
hệ sinh thái rừng ngập mặn (rừng sác). Các loài động - thực vật quý hiếm nơi đây
chiếm tỷ lệ cao trong tài sản động - thực vật quý hiếm của Quốc gia.
12.1. Một số điểm du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai
Qua điều tra, nghiên cứu nhóm thực hiện đề tài đã xác định đƣợc tiềm năng du
lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai:

Du lịch vƣờn, sông nƣớc gồm: Cù lao Hiệp Hòa, cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ, cù
lao Tân Vạn, khu du lịch vƣờn bƣởi Tân Triều, khu du lịch vƣờn Long Hƣng, Tam
An, khu du lịch đập Ông Kèo, khu du lịch Long Tân Phú Hội.... Các khu, điểm du
lịch này hứa hẹn khả năng hình thành các sản phẩm du lịch vƣờn, sông nƣớc, vui
chơi giải trí dƣới nƣớc hấp dẫn độc đáo.
Du lịch vui chơi giải trí, dã ngoại cuối tuần gồm: Trung tâm Văn hóa Du lịch
Bửu Long, Lâm trại Sơn Tiên, khu du lịch Câu lạc bộ Xanh, khu du lịch Thác Giang
Điền, Bò Cạp Vàng,... là những trung tâm vui chơi giải trí có thể phát triển thành
những điểm du lịch giải trí đặc trƣng của tỉnh.
Du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng gồm: Thác Mai - Hồ nƣớc nóng, Đảo Ó Đồng Trƣờng... phù hợp cho việc phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dƣỡng, chữa bệnh.
Du lịch hành hƣơng gồm: núi Chứa Chan – chùa Gia Lào, chùa Ông, chùa
Đại giác, chùa Long Thiền, văn miếu Trấn Biên (đƣợc xem là văn miếu đầu tiên ở
Nam bộ, Văn miếu ngày nay là nơi thờ phụng các danh nhân văn hóa Việt Nam và
Nam bộ, bảo tồn và ghi danh các đơn vị, cá nhân có thành tích cao, là nơi thƣờng
xuyên diễn ra các hoạt động văn hóa và lễ hội dân tộc); Chùa Đại Giác (di tích lịch
sử cấp Quốc gia), chùa Long Thiền (Nhơn Trạch) và chùa Bửu Phong (Trung tâm
Văn hóa Du lịch Bửu Long) đƣợc xem là 3 ngôi chùa cổ nhất Thành phố Biên Hoà;
đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh (Cù lao phố - Biên Hoà); di tích lịch sử Chùa Ông (một
công trình độc đáo với các tƣợng gốm men xanh của thợ gốm Cây Mai (Chợ Lớn)
về các đề tài nhƣ hát bội, hát tuồng, múa hát cung đình, tƣợng ông Nhật bà
Nguyệt...Thêm vào đó, các tạo tác bằng đá ở mặt tiền chùa do thợ đá Bửu Long tạo
ra đã tạo nên kiểu thức đặc trƣng cho kiến trúc Minh Hƣơng trên vùng đất Biên
199


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)


Hòa); đền thờ Nguyễn Tri Phƣơng (thờ ngƣời anh hùng có công trong việc lập đồn
điền, khai hoang lập ấp ở các tỉnh Nam bộ); đền Hùng (Bình Đa, là nơi thờ Quốc tổ
Hùng Vƣơng)...
Du lịch thể thao gồm: sân Golf Long Thành, sân Golf sông Mây là những
khu vui chơi giải trí cao cấp tiêu biểu mang lại nguồn thu lớn cho tỉnh.
Du lịch sinh thái gồm: Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, Khu bảo tồn gen rừng
miền Đông Nam bộ... bảo tồn sự đa dạng sinh học, tài nguyên rừng, và cũng là nơi
tập trung, hội tụ các tài nguyên sinh học ở mức độ cao.
Du lịch làng nghề: đan lát (P. An Bình, An Hoà, Đan Sọt, H. Tân Phú); trồng
dâu nuôi tằm (Xã Nam Cát Tiên, H. Tân Phú, xã Xuân Bắc, H. Xuân Lộc); may thêu,
kết cƣờm, dệt vải (P. Tân Mai, Biên Hoà); dệt thổ cẩm (H. Tân Phú); đồ gỗ mỹ nghệ
(Xã Bình Minh - Huyện Trạng Bom); chạm khắc đá (P. Bửu Long, Biên Hoà); gốm
mỹ nghệ (xã Tân Hạnh, Hoá An - Biên Hoà); chế biến tinh bột (xã Trà Cổ, huyện
Trảng Bom); nghề bánh tráng (xã Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu)...Chế biến tinh bột
(Xã Trà Cổ, H.Trảng bom)
Hiện nay, du lịch sinh thái tỉnh đƣợc biết đến với các điểm du lịch nổi tiếng
nhƣ: khu du lịch sinh quyển Nam Cát Tiên, khu du lịch Bàu nƣớc sôi (thuộc lâm
trƣờng Tân Phú), khu du lịch sinh thái làng bƣởi Tân Triều, chiến khu Đ
12.2.Khu du lịch Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên
12.2.1. Giới thiệu về Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên
Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên là một kho báu về đa dạng sinh học. Nơi đây, trong
những cánh rừng nhiệt đới của miền Nam Việt Nam có các loài động vật quí hiếm
đang có nguy cơ đe doạ tuyệt chủng cao nhất trên thế giới đang sinh sống. Trong số
đó, có lẽ Cát Tiên đƣợc biết đến nhiều nhất vì có đàn tê giác Java sinh sống. Đây là
loài động vật tƣởng chừng đã tuyệt chủng hơn 40 năm qua. Và cả thế giới đã chú ý
đến đàn tê giác này khi máy ảnh tự động đã ghi đƣợc hình ảnh của chúng vào năm
1999. Việc phát hiện loài tê giác này cũng đã thu hút sự chú ý của mọi ngƣời tới các
loài động thực vật quý hiếm khác của Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, một phần trăm
trong số đó là các loài đặc hữu ở Đông Duơng. Đó là loài voọc chà và chân đen
(Pygathrix nigripes), loài cu li nhỏ (Nycticebus pygmaeus) và loài vƣợn đen má

hung (Hylobates gabrillae). Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên còn là ngôi nhà của nhiều
loài động thực vật quen thuộc khác nữa. Thực tế, 30% các loài thú lớn đƣợc biết đến
ở Việt Nam đều sống ở Cát Tiên. Trong số này có đàn voi Châu Á lớn thứ nhì trong
cả nƣớc. Ngoài ra, còn có các loài quí hiếm khác nhƣ gà lôi lam, nhiều loài chim
nƣớc và các đàn bò rừng cũng đƣợc tìm thấy ở đây .
Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên với diện tích rộng khoảng 80.000 ha nằm ở khu
vực chuyển tiếp giữa cao nguyên Đà Lạt - nơi có đặc tính riêng về địa lý sinh học và
đồng bằng sông Mê kông. Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt , mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10. Vƣờn đặc trƣng
200


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

có địa hình đồi dốc và khu vực đất bằng rộng. Nhiều sông suối trong vƣờn đều đổ ra
sông Đồng Nai, con sông lớn thứ 2 ở miền Nam Việt Nam.
Mặc dù chịu ảnh hƣởng nặng nề của chất diệt cỏ thời kỳ chiến tranh chống
Mỹ, và việc tàn phá rừng gây ra do khai thác gỗ phục vụ mục đích thƣơng mại cũng
nhƣ việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp, Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên vẫn còn
nhiều cánh rừng nhiệt đới đất thấp lớn nhất ở miền Nam Việt Nam, 50% tổng diện
tích vƣờn là các cánh rừng thƣờng xanh, bán thƣờng xanh hoặc rừng hỗn hợp và
hiện nay các cánh rừng này đang có dấu hiệu phục hồi. Đa số diện tích còn lại là
rừng tre nứa chiếm khoảng 40% diện tích vƣờn. Rừng nguyên sinh chỉ chiếm một
diện tích nhỏ. Trảng cỏ, đất ngập nƣớc và đất trồng trọt chiếm phần diện tích còn lại
của vƣờn.
Ở các vùng đất ngập nƣớc- nơi có các cánh rừng ngập nƣớc, ta có thể tìm
thấy các loài động vật khác cũng đang thu hút sự chú ý của quốc tế nhƣ loài ngan
cánh trắng (Cairina scutulata). Nếu sự tồn tại của quần thể của loài này đƣợc xác

định, Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên sẽ đƣợc công nhận là vùng đất ngập nƣớc có
tầm quan trọng quốc tế theo Công ƣớc Ramsar.
Bên cạnh các loài động vật quí hiếm, Cát Tiên còn là nơi sinh sống của nhiều
ngƣời dân địa phƣơng. Những ngƣời dân địa phƣơng này sống rãi rác trong vòng 10
km xung quanh trung tâm vƣờn và chia Cát Tiên thành 2 khu vực riêng biệt. Cát
Lộc ở phía Bắc và Nam Cát Tiên ở phía Nam. Khoảng 1.000 ngƣời dân địa phƣơng
sống bên trong vƣờn quốc gia và họ cũng nhƣ những ngƣời sống trong khu vực
vùng đệm đều gây ra cho vƣờn những vấn đề nhất định.
12.2.2. Thị trƣờng khách du lịch Vƣờn Quốc Gia Nam Cát Tiên
Về cơ cấu khách du lịch, bao gồm 2 đối tƣợng: khách nội địa và khách quốc tế
Khách nội địa: Khách đến du lịch sinh thái ở đây có nhiều dạng cụ thể là:
Nhóm đông học sinh, các câu lạc bộ, sinh viên từ thành phố HCM hoặc các khu
vực xung quanh thành phố Hồ Chí Minh lƣu lại 1-2 đêm. Họ đến đây chủ yếu để
vui chơi, giải trí hay làm các đề tài luận văn về Vƣờn Quốc Gia Nam Cát Tiên.
Nhóm du khách trong và ngoài tỉnh do công ty du lịch tổ chức lƣu lại 1-2 đêm .
Các nhà nghiên cứu trong nƣớc đến thƣờng xuyên và ở lại vài ngày và có khi tới
hàng tháng .
Những nhóm nhỏ hoặc đông ngƣời dự họp hoặc tham gia các khoá đào tạo trong
vƣờn quốc gia từ 1 ngày cho đến vài tuần .
201


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Quốc tế:
Những nhóm ít du khách nƣớc ngoài đến Đồng Nai muốn tham quan rừng và
chim ở Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên .
Những du khách nƣớc ngoài đi tự túc hoặc đi theo nhóm 4-5 ngƣời .Những

ngƣời này thƣờng đến đây để xem chim và ở lại đây tƣơng đối lâu có khi đến 1
hoặc 2 tuần.
Những nhóm ít du khách nƣớc ngoài đến đây tham quan trong một hai ngày trên
đƣờng đi từ Thành phố Hồ Chí Minh lên Đà Lạt.
Những nhà nghiên cứu nƣớc ngoài đến thƣờng xuyên và ở lại vài ngày và có khi
đến hàng tháng.
Bảng 12.1 : Lƣợng du khách nội địa, quốc tế và doanh thu của Vƣờn Quốc Gia Nam
Cát Tiên trong năm 2002-2004
Doanh Thu

Tổng lƣợng
khách

Quốc Tế

2002

12644

1054

11590

618923

2003

16786

1210


15570

897120

2004

19566

1553

18013

894203

Năm

Nội địa
(triệu đồng)

Nguồn: Sở Thƣơng mại –du lịch Đồng Nai
Qua số liệu ở trên ta thấy rằng: tổng lƣợng khách du lịch đến với Vƣờn Quốc Gia
Nam Cát Tiên có tăng nhƣng tốc độ tăng tƣơng đối chậm, bình quân mỗi năm tăng
khoảng 3.461 lƣợt khách nhƣng chủ yếu là khách nội địa .Vào năm 2002 khách nội
địa tới 11.590 lƣợt khách chiếm 89,3% trong tổng lƣợng khách. Đến năm 2004
khách nội địa tăng lên đến 18.013 (chiếm 92,1% trong tổng lƣợng khách du lịch ),
bình quân mỗi năm tăng 3.212 lƣợt khách .Số lƣợng khách quốc tế chiếm tỷ lệ
tƣơng đối nhỏ bé trong cơ cấu khách du lịch . Năm 2002 chiếm 11,7% và đến năm
2004 thì chiếm 7,9% nhƣng lƣợng khách quốc tế mỗi năm vẫn tăng, bình quân một
năm tăng khoảng 250 lƣợt khách. Nhƣ vậy ta thấy rằng có sự chênh lệch rất lớn giữa

202


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

số lƣợng khách quốc tế và khách nội địa.Nguồn du khách chủ yếu của vƣờn quốc
gia chủ yếu là khách nội địa, khách quốc tế số lƣợng rất khiêm tốn. Vì thế phải có
chiến lƣợc và kế hoạch hợp lý để nhằm thu hút khách quốc tế .
Dự báo khách du lịch đến năm 2010 và định hƣớng phát triển du lịch sinh thái đến
năm 2010 tầm nhìn đến năm 2020.
Muốn dự báo lƣợng khách du lịch đến với VQG Nam Cát Tiên chúng ta cần có sự
kết hợp của nhiều yếu tố .Trƣớc hết là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cộng
với thực trạng phát triển và sau cùng là yếu tố sức chịu tải của khu du lịch đó.Với
những tiền đề và cơ sở đó ta có thể dự đoán vào năm 2010 tổng lƣợt khách du lịch
sinh thái đến nơi đây vào khoảng 45000 du khách trong đó khách quốc tế khoảng
5000 du khách. Đó là những con số phỏng đoán dựa trên 3 tiền đề đã nêu ở trên,
song song với quá trình dự báo lƣợng du khách thì chúng ta phải đề ra kế hoạch quy
hoạch hợp lý nhằm đƣa du lịch sinh thái ở đây phát triển một cách hợp lý và bền
vững.
12.2.3. Đánh giá sức chịu tải của Khu du lịch Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên
Có nhiều định nghĩa về sức chịu tải của hệ sinh thái nhƣng có thể hiểu đó là
mức giới hạn mà hệ sinh thái và môi trƣờng nơi đây có thể tiếp nhận đƣợc về lƣợng
du khách, lƣợng rác thải, nƣớc thải, nhiệt độ, ẩm độ…Mức giới hạn này đƣợc gọi là
sức tải của khu du lịch. Nếu lƣợng khách du lịch vƣợt quá mức giới hạn này thì
năng lực quản lý, khả năng chịu đựng của môi trƣờng và hệ sinh thái sẽ không thể
đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch, mất khả năng kiểm soát hoạt động của
khách du lịch và hậu quả tất yếu là ảnh hƣởng đến môi trƣờng, hệ sinh thái, tài
nguyên của khu vực, sinh cảnh của khu du lịch sinh thái sẽ không còn tồn tại. Các

loại sức tải nhƣ:
– Sức tải sinh thái (Ecological capacity): Số lƣợng cực đại khách du lịch tại
một vùng có thể có đƣợc mà hệ sinh thái của vùng không bị ảnh hƣởng.
– Sức tải tự nhiên (Physical capacity): Giá trị giới hạn tuyệt đối về mặt số
lƣợng khách du lịch tại một vùng mà nguồn lợi tại đó có thể chịu đựng đƣợc. Sức tải
tự nhiên bao gồm các thiết bị điện, cấp nƣớc, chất thải rắn, lỏng, hệ thống thông tin
liên lạc, mạng lƣới giao thông.
– Sức tải môi trƣờng (Environmental capacity): Số lƣợng cực đại khách du
lịch có thể sống tại một khu vực mà không làm giảm sự hấp dẫn chung của nó.
 Để xác định sức chịu tải của hệ sinh thái các khu du lịch sinh thái điển hình
trên địa bàn tỉnh, chúng tôi sử dụng công cụ SWOT, từ đó xác định đƣợc những
điểm mạnh, điểm yếu của các hệ sinh thái Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên :
Điểm mạnh
Điểm yếu
1. Đƣợc sự ủng hộ và đầu tƣ của các
1. Vấn đề ranh giới Vƣờn quốc gia
cơ quan chức năng trong quá trình
đặt ra những khó khăn trong công tác
203


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

xây dựng và hoạt động.
quản lý và bảo tồn các loài động thực
2. Có một nền đa dạng sinh học cao,
vât quý hiếm giữa các tỉnh có diện tích
hệ động thực vật ở đây thật phong

Vƣờn.
phú.
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch
3. Công tác bảo tồn đƣợc đề cao và
chƣa phát triển. Hệ thống giao thông
mang lại nhiều hiệu quả tích cực.
còn yếu kém., điện nƣớc phục vụ cho
4. Lấy lợi nhuận từ DLST tại Vƣờn
nhu cầu du lịch có nguy cơ quá tải.
quốc gia Nam Cát Tiên phục vụ cho
3. Sự phối hợp hoạt động giữa các cơ
công tác bảo tồn các loài động - thực
quan còn thiếu rõ ràng trong việc
vật nơi đây.
phân quyền và trách nhiệm giữa các
5. Kết hợp với các khu du lịch sinh
bên quản lý vƣờn quốc gia.
thái trong và ngoài tỉnh để nâng cao
4. Chƣa đánh giá hết đƣợc khả năng
chất lƣợng phục vụ cho khách du lịch
phát triển của Vƣờn quốc gia Nam Cát
nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày
Tiên trong tƣơng lai.
càng cao của khách du lịch.
Cơ hội
Thách thức
1. Sự phát triển khu DLST Vƣờn quốc
1. Vấn đề ô nhiễm rác thải, nƣớc thải
gia Nam Cát Tiên góp phần không nhỏ
và ô nhiễm không khí trong hoạt động

trong công tác bảo tồn các loài động
du lịch sinh thái là không trách khỏi.
thực vật quý hiếm.
2. Chƣa đầu tƣ đƣợc đội ngũ hƣớng
2. Góp phần tôn tạo cảnh quan của
dẫn viên du lịch sinh thái cho địa
Vƣờn quốc gia.
phƣơng.
3. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân
3. Sự xuất hiện của quá nhiều khách
địa phƣơng và khách du lịch sinh thái
du lịch vào một thời điểm sẽ ảnh
trong việc bảo vệ thiên nhiên và bảo
hƣởng đến đời sống một số loài động
tồn các loài động vật hoang dã.
vật.
4. Tạo việc làm và nâng cao thu nhập
cho ngƣời lao động địa phƣơng.
5. Lƣu truyền những nét văn hoá đặc
sắc của địa phƣơng và học hỏi những
nét văn hoá mới.
 Ngoài công cụ SWOT, đề tài còn sử dụng phƣơng pháp tính toán sức tải
thƣờng xuyên của các khu du lịch sinh thái:
CPI = AR/a
Trong đó:
- CPI: sức tải thƣờng xuyên (Instantaneous carrying capacity)
- AR: Diện tích của khu vực (Size of area)
- a : tiêu chuẩn không gian (Diện tích cần cho một ngƣời trong hoạt
động du lịch sinh thái.
Bằng phƣơng pháp này các nhà nghiên cứu đã tính đƣợc sức tải thƣờng xuyên

của các khu du lịch sinh thái trên là:
204


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

- Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên: CPI = 38.1000000/250 =1524000 ngƣời
 Sức tải hàng ngày của khu du lịch sinh thái đƣợc tính bằng công thức:
CPD = CPI x TR = TR/a
Trong đó:
- CPD : sức tải hàng ngày (Daily capacity)
- TR : Công suất sử dụng mỗi ngày (Turnover rate of users per day)
Bằng phƣơng pháp này các nhà nghiên cứu đã tính đƣợc sức tải hàng ngày của
khu du lịch sinh thái trên là:
- Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên: CPD = 1524000*60% = 914400 ngƣời
 Sức tải hàng năm của khu du lịch đƣợc tính theo công thức:
CPY = CPD/PR = (AR*TR)/(a*PR)
Trong đó:
- CPY : sức tải hàng năm (Yearly capacity)
- PR : Ngày sử dụng (tỷ lệ ngày sử dụng liên tục trong năm)
Bằng phƣơng pháp này các nhà nghiên cứu đã tính đƣợc sức tải hàng năm của
các khu du lịch sinh thái trên là:
- Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên: CPY = CPD/300 = 914400/300 = 348 ngƣời
 Sức tải sinh thái của khu du lịch: bao gồm lƣợng khách du lịch mà khu du
lịch có thể tiếp nhận vào cùng một thời điểm mà không làm tổn hại đến hệ sinh thái
(đất, nƣớc, không khí, động thực vật của khu du lịch.
Theo Boulllion, 1985 thì: “Sức tải du lịch sẽ bằng tổng diện tích sử dụng của
khu du lịch chia cho tiêu chuẩn trung bình của một khách”

C = A/S
Trong đó:
- C: là sức tải du lịch
- A: Tổng diện tích của khu vực đƣợc sử dụng cho du lịch
- S: Tiêu chuẩn trung bình tƣơng ứng cho một khách.
Bằng phƣơng pháp này các nhà nghiên cứu đã tính đƣợc sức tải sinh thái của
các khu du lịch sinh thái trên là:
- Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên: C = 381000000/3000 = 127000 ngƣời.
 Ngoài ra đề tài còn tập trung nghiên cứu sức tải tự nhiên (Physical capacity)
và sức tải môi trƣờng (Environmental capacity) của các khu du lịch
Việc tính toán sức tải của các khu du lịch sinh thái Đồng Nai nhằm đánh giá
khả năng mà các khu du lịch này có thể tiếp nhận đƣợc về lƣợng khách, rác thải,
nƣớc thải và những tác động mà hoạt động du lịch có thể gây ra đối với các môi
trƣờng thành phần, lên sinh vật và cuộc sống ngƣời dân khu vực xung quanh. Chính
vì vậy, công việc tính toán sức tải cho các khu du lịch sinh thái ở Đồng Nai trƣớc,
trong và sau khi xây dựng là rất cần thiết nhằm phục vụ cho phát triển du lịch tại địa
phƣơng. Hƣớng sự phát triển của các khu du lịch sinh thái này theo hƣớng bền vững.
205


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

12.2.4. Đề xuất một số mô hình phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Vƣờn quốc
gia Nam Cát Tiên
Mô hình hội thảo nghiên cứu ,cắm trại:
- Hoạt động của mô hình: Cần xây dựng một khu vực chứa tài liệu, sách
báo, hình ảnh để du khách tìm đọc và nghiên cứu. Mô hình này là nơi lý tƣởng để
cho học sinh, sinh viên trải qua những ngày trại hè.

- Địa điểm xây dựng mô hình: Mô hình này đòi hỏi mặt bằng tƣơng đối
rộng, với số lƣợng ngƣời đông để không gây tác hại đến hệ sinh thái .Vì vậy muốn
có một mô hình theo đúng yêu cầu thì xã Nam Cát Tiên là địa điểm xây dựng thích
hợp nhất.
Mô hình du lịch làng nghề:
- Mục đích: giúp cho khách tham quan tìm hiểu và mua sắm
- Hoạt động của mô hình: Xây dựng nhiều cụm sản xuất, mỗi cụm sẽ sản
xuất các mặt hàng khác nhau và đƣợc liên kết với nhau tạo thành một làng nghề
phong phú.
- Địa điểm xây dựng mô hình: Ấp 4, xã Tà Lài, huyện Tân Phú
Mô hình này có nhiều hình thức hoạt động đòi hỏi có nhiều hộ cùng tham gia.

Hình 12.1:Hình ảnh du lịch làng nghề tre giang đan

206


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Mô hình du lịch văn hoá, lịch sử:
- Mục đích: giới thiệu cho du khách hiểu thêm về phong tục tập quán, văn
hoá của dân tộc bản địa
- Hoạt động của mô hình: ở đây có 2 dân tộc bản địa là Mạ và Stiêng có
nền văn hoá mang đậm tính truyền thồng, một kho tàng văn hoá đặc trƣng: lễ hội
đâm trâu, kể chuyện truyền thuyết, thần thoại và những nhạc cụ gắn liền với đời
sống văn hoá tâm linh.
Ngƣời phụ nữ Mạ nổi tiếng với nghề dệt thổ cầm với những hoa văn tinh vi.
Bạn cũng đƣợc tham quan di tích khảo cổ nền văn hoá Oc Eo và di tích lịch sử ngục

Tà Lài.
- Địa điểm xây dựng ấp 4, xã Tà Lài
Mô hình du lịch cộng đồng:
Cộng đồng địa phƣơng tham gia vào hoạt động du lịch chủ yếu là dân cƣ vùng
đệm của vƣờn (xã Nam Cát Tiên, xã Tà Lài).
Giao lƣu trao đổi văn hoá giữa cộng đồng dân tộc nơi đây và du khách sẽ giúp
cho nền văn hoá ngày càng thêm phong phú, đặc sắc hơn và góp phần hợp tác trong
các lĩnh vực khác.
Lợi ích của mô hình: sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng sẽ giúp cho du
khách có ý thức hơn trong việc bảo vệ cảnh tự nhiên và góp phần tăng thu nhập cho
địa phƣơng.
Để cho công tác xây dựng các mô hình du lịch sinh thái đƣợc hình thành và để
cho du lịch sinh thái trở thành du lịch sinh thái bền vững thì cần có các biện pháp bổ
sung để nhằm thực hiện thắng lợi công tác xây dựng mô hình du lịch sinh thái. Đó là
công tác bảo tồn.
Việc phát triển du lịch tại Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên phải gắn với sự hài
hòa giữa phát triển kinh tế và công tác bảo tồn, phải luôn coi trọng tính bền vững.
Do đó, các hoạt động về du lịch tại đây, đặc biệt là du lịch sinh thái cần phải đứng
trên quan điểm tài nguyên và môi trƣờng nhƣ:
- Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân trong khu
vực VQG nâng cao nhận thức về ý thức, trách nhiệm bảo vệ và quản lý nguồn tài
nguyên rừng và các loài động thực vật quí hiếm hiện đang sinh sống tại VQG.
- Đề xuất chỉ định một số địa phận của các lâm trƣờng này trở thành những
“rừng bảo hộ vùng đầu nguồn quan trọng”. Bốn trong số năm lâm trƣờng này tiếp
giáp với sông Đồng Nai, nguồn nƣớc chính của thành phố Hồ Chí Minh và vùng
kinh tế xung quanh, là vùng kinh tế lớn nhất trong cả nƣớc. Tình trạng suy thoái của
những khu rừng này có thể dẫn đến việc lòng sông sẽ bị nghẽn đầy bùn, làm nƣớc lũ
dâng cao và dẫn đến xói mòn đất, gây thiếu nƣớc cho thủy lợi, tất cả những nguy cơ
đó đều đe dọa sức khỏe và sinh kế của hàng triệu ngƣời dân. Chỉ định này có thể
giúp tăng cƣờng bảo vệ những khu rừng này thông qua việc hạn chế khai thác các

nguồn rừng nhƣ mật ong, tre nứa và hoa phong lan.
207


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

- Để đáp ứng yêu cầu này, dự án bảo tồn Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên cần
xây dựng một kế hoạch đầu tƣ cho khu rừng. Theo đó, Khu bảo tồn thiên nhiên
Vĩnh Cửu đã đƣợc Ủy ban Nhân dân tỉnh chính thức thành lập đầu năm nay. Chiếm
một diện tích lớn hơn toàn bộ vùng phía nam của Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, khu
bảo tồn thiên nhiên mới này đã mở rộng diện tích sinh cảnh cho rất nhiều loài, và
làm tăng khả năng sống sót của chúng trong một thế giới đang ngày càng bị thu nhỏ
đi nhƣ hiện nay.
- Quy hoạch tổng thể Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên theo các phân khu chức
năng: khu hành chính, dịch vụ (ăn, nghỉ, vui chơi, cắm trại...); khu tham quan; khu
phục hồi sinh thái (tổ chức các chƣơng trình trồng rừng các loại cây quí hiếm, cây
có nguy cơ tiệt chủng... cho các đoàn học sinh, sinh viên, tổ chức nghiên cứu về
thực vật); khu bảo vệ nghiêm ngặt...
- Xây dựng các nhà nghỉ với kiến trúc đơn giản, tiện nghi phù hợp với cảnh
quan thiên nhiên, rừng, cây cỏ. Gắn với các nhà ăn, khu dịch vụ ăn uống tiện nghi,
sạch sẽ, vệ sinh.
Ngoài ra, cần có các câu lạc bộ thể thao nhƣ bóng chuyền, bóng bàn, bida, cầu
lông, hồ bơi.
Tóm lại nếu nhƣ các mô hình này đƣợc xây dựng thành công thì sẽ mang lại lợi
ích rất lớn dân cƣ khu vực này: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân;
đồng thời sẽ giúp rừng của lâm trƣờng đƣợc bảo vệ vì có sự phối hợp hành động của
dân địa phƣơng và khách du lịch. Để công tác xây dựng mô hình du lịch sinh thái
cần có biện pháp bổ sung. Đó là công tác bảo tồn thông qua các hình thức sau:

Tổ chức các cuộc vận động tuyên truyền, giáo dục ngƣời dân trong khu vực
VQG nâng cao nhận thức về ý thức, trách nhiệm bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên
rừng và các loài động - thực vật quí hiếm hiện đang sinh sống tại đây.
- Dự án Bảo tồn Lâm trƣờng Tân Phú cần xây dựng một kế họach đầu tƣ
theo từng giai đoạn cụ thể cho từng khu. Theo đó, Qui hoạch chi tiết 1/500 khu du
lịch Thác Mai - hồ nƣớc nóng đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt theo các phân khu
chức năng: khu hành chính, dịch vụ (ăn, nghỉ, vui chơi, cắm trại...); khu tham quan;
khu phục hồi sinh thái (tổ chức các chƣơng trình trồng rừng các loại cây quí hiếm,
cây có nguy cơ tuyệt chủng... cho các đoàn học sinh, sinh viên, tổ chức nghiên cứu
về thực vật); khu bảo vệ nghiêm ngặt...
- Các dịch vụ hỗ trợ: tổ chức theo từng nhóm tham quan ( có giới hạn số
lƣợng ngƣời) bằng các phƣơng tiện nhƣ xe đạp hoặc đi bộ. Trong quá trình tham
quan có phát những tờ bƣớm giới thiệu tổng quan về thác Mai, về rừng của lâm
trƣờng Tâm Phú, các trang thiết bị thiết yếu liên quan nhƣ ống nhòm, thuốc chống
vắt, giầy đi rừng, áo mƣa...; Vận chuyển bằng xe jeep để tham quan rừng, xem thú
vào ban đêm; tổ chức các loại hình du lịch thể thao mạo hiểm, cảm giác mạnh nhƣ
xây dựng cầu treo trên các ngọn cây để xem thú hoặc làm các nhà chòi trên cao; đi
xuồng chéo tay, thuyền cazắc vƣợt thác, tham quan bằng cano ngắm cảnh sông nƣớc.
208


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Xây dựng các nhà nghỉ với kiến trúc đơn giản, tiện nghi phù hợp với cảnh quan
thiên nhiên, rừng, cây cỏ; Gắn với các nhà ăn, khu dịch vụ ăn uống tiện nghi, sạch
sẽ, vệ sinh.
Phát triển khu du lịch thác Mai- hồ nƣớc nóng sẽ góp phần phát triển ngành
du lịch tỉnh nhà, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng và của

lâm trƣờng Tân Phú. Với những tiềm năng du lịch sẵn có với các sản phẩm độc đáo
và cảnh quan hữu tình, nhƣng hiện nay điểm du lịch này chƣa đƣợc khai thác đúng
tầm. Với một tiềm năng nhƣ vậy cần có cơ chế thu hút vốn mời gọi đầu tƣ từ các
thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc nhằm đƣa khu du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng
hấp dẫn này trở thành một trong những khu du lịch sinh thái hấp dẫn của tỉnh Đồng
Nai cũng nhƣ của cả nƣớc.
12.3. Khu du lịch Thác Mai
12.3.1.Giới thiệu khu du lịch Thác Mai
Cách TP Hồ Chí Minh khoảng 100 km, nằm trên địa bàn huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai, rừng Thác Mai có diện tích trên 13 ngàn ha với hệ sinh thái, động thực
vật phát triển khá phong phú.
Cây rừng xen lẫn với thác nƣớc, hang động... tạo nên một cảnh quan vừa
hoang sơ vừa quyến rũ.
Thác Mai có chiều dài 2km, với 5 đảo cây cối xanh tƣơi và rất nhiều mai
rừng mọc đầy cả hai bên bờ thác. Cắm trại, tham quan dã ngoại ở đây, du khách sẽ
thƣởng thức không khí trong lành giữa tiếng thác đổ ầm ì suốt ngày. Bên cạnh đó,
nơi đây còn có bàu nƣớc nóng với diện tích 7ha có nhiệt độ 50-60 độ C, đã đƣợc
kiểm định có chứa các thành phần khoáng chất có tác dụng tốt cho sức khỏe. Không
chỉ vậy, du khách còn có thể khám phá hang Dơi, Động Kim Quy hay còn gọi là
Tam sơn thất động, thác Sa Cá và nhiều điểm khác chƣa ai đặt tên...
12.3.2. Hiện trạng khách du lịch khu du lịch Thác Mai:
Khu du lịch Thác Mai vì chƣa đƣợc quy hoạch , chƣa đƣợc đầu tƣ nên chƣa
đƣợc khách du lịch tiếp nhận chính vì vậy khách du lịch ở đây là không nhiều so với
tiềm năng của khu vực Bàu Nƣớc Sôi (theo thống kê báo cáo số 15/BC.L ngày
21/5/2003 của Lâm Trƣờng Tân Phú vào 5 tháng đầu năm 2003 có 5985 lƣợt khách
đến khu du lịch Bàu nƣớc Sôi và cả khu Thác Mai kế cận)
Trong những năm vừa qua khách du lịch đến huyện Định Quán ngày càng
tăng ,tính đến năm 2002 tổng lƣợng khách du lịch đến huyện Định Quán có khoảng
20000 lƣợt chủ yêú đến khu du lịch Thác Mai -lâm trƣờng Tân Phú v à Thác Ba
Giọt ,trong đó năm 2002 lƣợng khách đến lâm trƣờng Tân Phú chiếm 46,48% tổng

lƣợng khách du lịch đến huyện Định Quán .Nếu tính lƣợng khách đến bình quân
trong 1 ngày thì năm 2002 bình quân 1 ngày lâm trƣờng Tân Phú đón khoảng 25,5
209


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

lƣợt khách ,chủ yếu là khách du lịch nội địa đến từ các tỉnh Nam Bộ (từ Biên
Hoà ,TPHCM và các tỉnh lân cận mục đích của khách đến là du lịch sinh thái ,vui
chơi,giải trí ,chữa bệnh.
Bảng 12.7: Khách du lịch đến lâm trƣờng Tân Phú

Đơn vị :lƣợt khách

Năm

1999

2000

2001

2002

6tháng/2003

Lƣợt
khách


8290

8462

6954

9295

6652

Nguồn: Sở Thƣơng mại –du lịch Đồng Nai
Năm 2005 khu du lịch đón đƣợc 10,9 ngàn lƣợt ,trong đó khách quốc tế đón
đƣợc 0,9 ngàn lƣợt ,chiếm 8,25 % và khách nội địa đón đƣợc 10 ngàn lƣợt ,chiếm
91,75 % tổng lƣợng khách đến du lịch .Dự kiến đến năm 2010 khách quốc tế đến
khu du lịch Thác Mai đạt 2,5 ngàn lƣợt , chiếm 13,62 % và khách nội địa vào
khoảng 13 ngàn lƣợt ,chiếm 80,38 % tổng khách đến khu du lịch . Ƣớc tính đến năm
2020 khách quốc tế đến đây tăng gấp 2 lần và khách nội địa tăng gấp 3,5 lần so với
năm 2010.Nhƣ vậy đến năm 2020 khách quốc tế đến Thác Mai dự kiến là 5 ngàn
lƣợt khách và khách nội địa là 66,5 ngàn lƣợt.
.Bảng 12.8: Dự kiến lƣợng khách diễn biến
Năm

2010

2020

Khách quốc tế (ngàn lƣợt)

2500


5,000

Hệ số lƣu trú

0,420

0,450

Khách lƣu trú (ngàn lựợt)

1,050

2,250

Ngày LTTB

1,000

1,200

Ngày Khách (ngàn ngày)

1,050

2,700

Khách nội địa (ngàn lƣợt )

13,000


66,500

210


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Hệ số lƣu trú

0,380

0,400

Khách lƣu trú (ngàn lƣợt)

7,220

26,6

Ngày LTTB

1,200

1,400

Ngày khách (ngàn ngày)


8,664

37,240

Tổng số khách (ngàn lƣợt)

21,500

71,500

Nguồn: Sở Thƣơng mại –du lịch Đồng Nai
Bảng 3.9: Dự kiến lƣợng khách diễn biến
Năm

2010

2020

Khách quốc tế (ngàn Lƣợt)

3,000

6,500

Hệ số lƣu trú

0,420

0,450


Khách lƣu trú (ngàn lựợt)

1,260

2,925

Ngày LTTB

1,000

1,200

Ngày Khách (ngàn ngày)

1,26

3,51

Khách nội địa (ngàn lƣợt )

24,700

86,450

Hệ số lƣu trú

0,380

0,400


Khách lƣu trú (ngàn lƣợt)

9,386

34,580

Ngày LTTB

1,200

1,400

211


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Ngày khách (ngàn ngày )

11,263

48,412

Tổng số khách (ngàn lƣợt )

27,700

92,950


Nguồn: Sở Thƣơng mại – du lịch Đồng Nai
Định hƣớng phát triển thị trƣờng:
Khu du lịch Thác Mai là khu du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí .Cảnh
quan nơi đây chỉ có núi ,rừng và sông suối .Ngoài ra còn có các loại động, thực vật
quý hiếm .Khách du lịch đến đây có thể đi theo gia đình hoặc theo tập thể cơ quan,
học sinh, sinh viên…Khu du lịch sinh thái Thác Mai cần chú trọng vào các thị
trƣờng mục tiêu phù hợp với khả năng hấp dẫn ,khả năng phục vụ của khu du lịch ,
đồng thời phù hợp với nhu cầu ,thị hiếu của khách. Nhƣ vậy, để phát triển thị
trƣờng khách du lịch của khu du lịch sinh thái Thác Mai cần chú trọng vào các điểm
sau:
Thu nhập
+Tập trung vào các đối tƣợng khách du lịch có khả năng thanh toán ở mức trung
bình.
+Tập trung vào các đối tƣợng khách du lịch có khả năng thanh toán ở mức cao.
Thị trƣờng mục tiêu:
+Khách nội địa :chủ yếu là học sinh ,sinh viên.Nhu cầu của đối tƣợng này là đi
tham quan ,cắm trại .Thời gian lƣu trú của những đối tƣợng này có thể từ 1-1,5 ngày.
Đối tƣợng là các cán bộ viên chức nhà nƣớc đi cùng cơ quan đoàn thể hoặc đi cùng
gia đình .Những đối tƣợng này thƣờng có nhu cầu đi nghỉ cuối tuần hoặc đi vào các
ngày hè hoặc đi công tác kết hợp đi du lịch .Thời gian lƣu trú của những đối tƣợng
này có thể từ 1-2 ngày.
Đối tƣợng khách là các doanh nhân thƣờng có nhu cầu đi nghỉ cuối tuần hoặc đi
công tác kết hợp với đi du lịch .Thời gian lƣu trú của những đối tƣợng khách này
thƣờng từ 1-1,5 ngày.

212


Du lịch Sinh thái


GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Trong các đối tƣợng trên thì các doanh nhân thƣờng có nhu cầu đi du lịch cùng gia
đình là những đối tƣợng khách có khả năng chi trả cao. Đối tƣợng là học sinh, sinh
viên và cán bộ đi cùng cơ quan đoàn thể là có khả năng chi trả ở mức trung bình.
Khách quốc tế:
Khách quốc tế thƣờng thích những nơi có không gian yên tĩnh, cảnh quan đẹp,hấp
dẫn.Vì vậy, để thu hút khách nƣớc ngoài đến khu du lịch Thác Mai ,cần tạo cho khu
du lịch những sản phẩm du lịch độc đáo,hấp dẫn. Đặc biệt phải tạo một không gian
yên tĩnh ,thoáng mát,môi trƣờng trong lành và an toàn.
Đối tƣợng khách quốc tế đến khu du lịch Thác Mai thƣờng là các thƣơng gia đến
Việt Nam kinh doanh có nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng cuối tuần hoặc những
khách quốc tế chỉ đơn thuần đến VN với mục đích tham quan, nghỉ dƣỡng tại khu
du lịch.Khu du lịch nên tập trung vào các đối tƣợng khách nƣớc ngoài có nhu cầu đi
nghỉ cuối tuần, đi tham quan nghỉ dƣỡng. Cần phối hợp với khu du lịch Bàu Nƣớc
Sôi để thu hút khách từ khu du lịch này.
12.4. Một số nội dung cần thực hiện nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững của
tỉnh Đồng Nai
12.4.1. Quy hoạch về không gian du lịch sinh thái:
Dựa theo định hƣớng phát triển không gian du lịch tỉnh Đồng Nai đƣợc xem
xét và phân tích trong mối quan hệ “vùng hấp dẫn” để phát triển du lịch của tỉnh thì
một trục du lịch phù hợp với tất cả các định hƣớng phát triển không gian để có đƣợc
những dự án khả thi là trục dọc tuyến quốc lộ 51- đi Bà Rịa Vũng Tàu và tuyến
quốc lộ 20- đi Lâm Đồng và tuyến quốc lộ 1- đi Bình Thuận. Do tính chất của tỉnh
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, khả năng hình thành sân bay quốc tế
Long Thành, khả năng liên hệ vùng Tp. HCM, Bà Rịa Vũng Tàu...với các cảng quá
cảnh quốc tế là rất lớn và từ đó hình thành một khu vực dịch vụ du lịch lớn theo trục
này.
Không gian du lịch số 1 sẽ hình thành dọc sông Đồng Nai từ Cát Lái đến Bửu

Long - Biên Hòa và từ Nhà Bè gắn với Cù lao Ông Cồn đến Cần Giờ gắn với Khu
du lịch đập Ông Kèo qua rừng Sác huyện Nhơn Trạch cho phép tổ chức các loại
hình du lịch sinh thái vƣờn, sông nƣớc và các dịch vụ có yêu cầu diện tích đầu tƣ
lớn và gần với thiên nhiên hoang dã hơn.
Không gian du lịch thứ 2 sẽ là khu đồi, núi, thác, suối, rừng tự nhiên của các
huyện Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, nơi có
khả năng tổ chức các loại hình du lịch tham quan, vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng,
nghiên cứu, du lịch tín ngƣỡng.
Phát triển không gian du lịch của Tỉnh Đồng Nai, ngoài diện tích các khu lƣu
trú tiện nghi trong nội thành, các khu vui chơi giải trí, cần phát triển các diện tích
213


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

không gian các làng nghề truyền thống nhƣ nghề gốm thủ công, dệt thổ cẩm, chạm
khắc đá, đan lát, may thêu, chế tác gỗ... Định hƣớng phát triển không gian du lịch
trên đây sẽ cho phép tổ chức các tuyến điểm du lịch hấp dẫn với nhiều loại hình du
lịch các sản phẩm du lịch độc đáo tƣơng xứng với tầm vóc phát triển trong định
hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020.
Quy hoạch về sản phẩm du lịch sinh thái, tour, tuyến điểm
Đồng Nai có tài nguyên du lịch phong phú, có thể phát triển nhiều loại hình
du lịch. Trong đó nổi bật các thế mạnh:
- Du lịch tham quan, vui chơi giải trí: Công viên chuyên đề (Theme Park)
là loại hình phát triển phù hợp để thu hút khách từ khu công nghiệp và từ Tp HCM.
Loại hình này phục vụ khách trong ngày bằng các trò chơi náo nhiệt, vận động, có
thể phát triển trên diện tích nhỏ nhƣng thu hút du khách tại chỗ và các vùng lân cận

rất tốt.
- Du lịch sinh thái rừng: tập trung ở huyện Vĩnh Cửu tiếp giáp Bình Dƣơng,
Bình Phƣớc và Lâm Đồng. Điểm mạnh là có thể kết hợp du lịch bằng đƣờng bộ và
đƣờng sông (theo mùa nƣớc). Tuyến du lịch Hồ Trị An làm phong phú thêm sản
phẩm du lịch cho vùng này.
Còn các tuyến du lịch sẽ đƣợc quy hoạch thành 5 tuyến chính nhƣ: tuyến du
lịch sông Đồng Nai, tuyến Vĩnh Cửu - Thống Nhất - Trảng Bom, tuyến Long Thành
– Nhơn Trạch, tuyến Tân Phú - Định Quán, tuyến Xuân Lộc – Long Khánh - Cẩm
Mỹ.
Chia các điểm du lịch theo các cụm nhƣ sau:
+ Cụm du lịch vui chơi giải trí, hội nghị, mua sắm, trung tâm thƣơng mại. Cụm
điểm du lịch này có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, tập trung ở 2 huyện Long Thành và
Nhơn Trạch
+ Cụm du lịch sông kết hợp các di tích, văn hoá và lịch sử. Cụm điểm du lịch
này có ý nghĩa vùng và địa phƣơng, tập trung ở thành phố Biên Hòa .
+ Cụm du lịch sinh thái tự nhiên. Cụm điểm du lịch này có ý nghĩa quốc gia và
địa phƣơng, tập trung ở các huyện Tân phú, Vĩnh Cửu, Thống Nhất.
+ Cụm du lịch tham quan, nghỉ dƣỡng. Cụm điểm du lịch này có ý nghĩa vùng
và địa phƣơng, tâp trung ở Định Quán ( giáp ranh với tỉnh Bình Thuận)
+ Cụm du lịch văn hóa hành hƣơng. Cụm điểm du lịch này có ý nghĩa vùng và
địa phƣơng, tập trung ở huyện Xuân Lộc, Long Khánh.
Qui hoạch phát triển các ngành VH - XH gắn với phát triển DLST bền vững
Tăng cƣờng năng cao nhân thức và sự chủ động tham gia vào công tác quy
hoạch, quản lý, kinh doanh của cộng đồng địa phƣơng trong phát triển du lịch.
Khuyến khích tổ chức và hỗ trợ đầu tƣ về vốn để các hộ gia đình sản xuất các
hàng thủ công mỹ nghệ vừa để phục vụ khách tham quan vừa trao đổi hàng hóa
nhằm tối đa hóa sử dụng các sản phẩm và vật liệu địa phƣơng.
214



Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Cử ngƣời hƣớng dẫn nhân dân tại các vùng, điểm du lịch làm du lịch, kinh
doanh du lịch, vệ sinh nhà cửa, có phong cách giao tiếp lịch sự với du khách... mà lộ
trình khách có thể đến tham quan, mua hàng hoặc nghỉ lại.
Nghiên cứu xây dựng Chƣơng trình “Du lịch cho mọi ngƣời” nhằm phổ cập
kiến thức du lịch cho các tầng lớp nhân dân. Đƣa một số nội dung về du lịch vào các
chƣơng trình đào tạo phổ thông, truyền hình, truyền thanh và cổ động
Qui hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch:
Cần có chƣơng trình đào tạo với những kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao kiến
thức và trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên hiện đang công tác trong
ngành thuộc các khu vực nhà nƣớc, liên doanh và tƣ nhân. Bao gồm: phân loại đối
tƣợng và xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể các cấp trình độ chuyên ngành bao gồm
đào tạo và đào tạo lại đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay của ngành du lịch tỉnh
Đồng Nai, phối hợp với các đơn vị đào tạo (nhƣ: trƣờng nghiệp vụ du lịch thành phố
Hồ Chí Minh, đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh – Khoa thƣơng mại Du lịch... ) tổ
chức các lớp đàp tạo ngắn hạn về nghiệp vụ hƣớng dẫn, buồng, bàn, bếp, lễ tân,
ngoại ngữ... cho cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh;
cử cán bộ, sinh viên có năng lực sang các nƣớc phát triển để đào tạo trình độ đại học
và sau đại học cũng nhƣ để thực tập nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên ngành du
lịch.
Tăng cƣờng hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến
công tác khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nƣớc có ngành du
lịch phát triển
Xây dựng và xúc tiến chƣơng trình nâng cao hiểu biết về du lịch trong cách
ứng xử đối với khách du lịch cho nhân dân, nhân viên trong ngành du lịch. Có phối
hợp với các tỉnh thành vùng lân cận có du lịch phát triển nhƣ thành phố Hồ Chí
Minh, Lâm Đồng, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Thuận, Khánh Hòa...

Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng trong phát triển DLST
Phát triển du lịch sinh thái và các hoạt động liên quan đã góp phần không nhỏ
làm cho tài nguyên môi trƣờng và các hoạt động sinh thái bị xuống cấp trầm trọng.
Đó chính là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng các khu du lịch không đúng
nơi hoặc không đảm bảo chất lƣợng làm ảnh hƣởng đến nguồn tài nguyên nƣớc, tài
nguyên không khí, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học.
Lƣợng rác thải, nƣớc thải ngày càng gia tăng và nếu nhƣ không đƣợc xử lý
đúng sẽ làm ảnh hƣởng trực tiếp đến hệ sinh thái. Làm tăng độ phú dƣỡng hóa ở
các hồ chứa nƣớc , tạo điều kiện tích tụ nhiều bùn lầy, làm suy thoái chất lƣợng
nƣớc và ảnh hƣởng đến đời sống động thực vật.
Ngay từ khi bắt đầu quy hoạch khu du lịch cho đến khi đƣa mô hình vào hoạt
động, cần phải có các biện pháp và chính sách ngay giải quyết hoặc làm giảm thiểu
các vấn đề tiêu cực mà các ảnh hƣởng của hoạt động du lịch mang lại. Cần đảm bảo
các yêu cầu về cảnh quan và môi trƣờng.
215


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Bố trí các cán bộ có kiến thức, nghiệp vụ thƣờng xuyên theo dõi công tác bảo
vệ môi trƣờng trong khu quy hoạch du lịch để không ngừng cải thiện và nâng cao
chất lƣợng môi trƣờng. Có chƣơng trình, kế hoạch hƣớng dẫn khách du lịch làm
theo những nội quy, quy định của khu du lịch, đồng thời có hình thức xử phạt hợp lý.
Đầu tƣ, xây dựng và tu bổ mới thƣờng xuyên các trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động du lịch… (hệ thống nhà nghỉ, khách sạn, nhà vệ sinh, bồn rửa mặt, hệ
thống thu gom và xử lý rác thải… )
Đề xuất các giải pháp bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và
cảnh quan tự nhiên trong phát triển DLST

Đối với khu vƣờn quốc gia, khu bảo tồn gen, lâm trƣờng thì biện pháp bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan và đa dạng sinh học đầu tiên là phải quy hoạch,
xác lập ranh giới, phân vùng bảo tồn cụ thể. Đầu tiên cần thống kê, kiểm tra một
cách có hệ thống các phân vùng sinh học cụ thể, có tính đại diện cho từng sinh cảnh.
Lồng ghép các khu bảo tồn vào phát triển kinh tế, vì chính các mục đích này sẽ
mang lại nguồn kinh phí để giúp duy trì hoạt động của khu vực. Và khi các khu vực
này đã quy hoạch cụ thể và đƣa vào hoạt động thì cần làm các thủ tục đánh giá tác
động môi trƣờng (EIA) một cách nghiêm ngặt.
Cung cấp tài chính, thu hút vốn cho các khu bảo tồn để xây dựng, cải thiện cơ
sở hạ tầng, đƣờng đi lại, cải thiện và nâng cao đời sống nhân viên, cải thiện điều
kiện bảo tồn các giống quý hiếm; hạn chế xây dựng thêm các công trình nhân tạo,
các công trình nhằm cải tạo cảnh quan tự nhiên nếu không thực sự cần thiết và cấp
bách. Đồng thời xem xét đến các vấn đề chi trả các dịch vụ sinh thái (PES) cho các
khu bảo tồn.
Phân chia các khu bảo tồn với mức độ bảo vệ khác nhau (khu vực du khách
đƣợc hoặc không đƣợc phép tham quan, khu vực đƣợc phép hoặc không đƣợc phép
sử dụng các tiện nghi của du khách, khu vui chơi dành cho du khách... ), quy định
và áp dụng nghiêm ngặt các quy định về tốc độ phƣơng tiện (nếu có), bãi đậu xe,
thời gian và âm thanh còi xe...
Đào tạo đội ngũ kiểm lâm và các nhà quản lý có năng lực, trình độ chuyên môn
đáp ứng đồng thời các yêu cầu về quản lý cũng nhƣ bảo tồn (bao gồm bảo vệ, hƣớng
dẫn, tuyên truyền cho du khách, cộng đồng địa phƣơng...)
Tổ chức thực hiện các chƣơng trình thúc đẩy cộng đồng địa phƣơng tham gia
vào công tác bảo tồn một cách hiệu quả nhất (tổ chức giao tài nguyên thiên nhiên
cho cộng đồng quản lý, đào tạo và đƣa ngƣời dân vào mạng lƣới quản lý... ).
Xây dựng mới phải tuân thủ các nguyên tắc bảo tồn, không gây ảnh hƣởng đến
cảnh quan tự nhiên... Phục hồi các cảnh quan tự nhiên trong khu du lịch có thể sử
dụng phƣơng pháp thụ động (loại trừ các yếu tố dẫn đến suy thoái và tác động cảnh
quan thiên nhiên, sau đó để cho thiên nhiên tự phục hồi) hoặc phƣơng pháp chủ
động (con ngƣời trực tiếp kiếm soát quá trình phục hồi, xây dựng và nâng cấp hệ

sinh thái thảm thực vật. Bao gồm việc bao lại vùng quy hoạch, cung cấp con – cây
216


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

giống, trồng lại rừng, thay đổi dòng chảy, tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát các
loài sinh vật ngoại lai.
12.4.2. Đánh giá tác động môi trƣờng từ các hạng mục xây dựng cơ bản và khai
thác tại các điểm du lịch sinh thái trọng tâm của tỉnh Đồng Nai:
Đánh giá tác động môi trƣờng từ các hạng mục xây dựng cơ bản:
Công tác đánh giá tác động môi trƣờng từ các hạng mục xây dựng cơ bản và
khai thác tại các điểm du lịch cần đƣợc thực hiện ngay trong giai đoạn nghiên cứu
tiềm năng phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai. Đánh giá tác động
môi trƣờng trong giai đoạn này chủ yếu là xác định các loại hình du lịch đã và đang
đƣợc triển khai; nhận dạng các nguồn tác động và môi trƣờng chịu tác động; phân
tích và dự báo các tác động; cuối cùng là đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các
tác động lên môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng kinh tế - xã hội.
Trong đó các nguồn tác động đến môi trƣờng thƣờng bao gồm bốn nhóm yếu
tố: nguồn tác động của dự kiến bố trí công trình xây dựng, các nguồn tác động đầu
vào của phát triển du lịch, nguồn tác động trong các giai đoạn phát triển du lịch và
các tác động đầu ra của dự án. Các yếu tố này tác động mạnh mẽ đến yếu tố môi
trƣờng tự nhiên và nhân văn, ảnh hƣởng đến cơ cấu sử dụng đất và cảnh quan của
khu vực quy hoạch, làm tăng mức độ ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nƣớc; phá
huỷ hệ sinh thái thực vật, xáo trộn kinh tế, ảnh hƣởng đến văn hoá truyền thống.
Tuy nhiên những tác động này cũng có mặt tích cực nhƣ sẽ góp phần bảo vệ môi
trƣờng, nếu xảy ra sự cố môi trƣờng sẽ sớm phát hiện và khắc phục. Các chính sách
bảo vệ động thực vật sẽ đƣợc sọan thảo và áp dụng chặt chẽ hơn. Hiện trạng môi

trƣờng sẽ thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra và có những dự báo hợp lý. Phát triển du lịch
thì sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho cộng đồng, đa dạng hóa cơ cấu ngành
nghề, tạo thêm nhiều tiềm năng du lịch, tăng cƣờng ý thức về vệ sinh công cộng và
y tế cộng đồng. Mặt tiêu cực là nó sẽ làm thu hẹp diện tích sinh sống của cộng đồng,
tăng sự phân hóa xã hội. tạo mâu thuẫn trong khai thác tài nguyên giữa các ngành
kinh tế trên địa bàn. Tạo nên những thay đổi trong lối sống truyền thống văn hóa
bản địa, ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng.
Các giải pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng đƣợc đề xuất nhằm giảm bớt,
tránh các hậu quả môi trƣờng của các hoạt động phát triển với mục tiêu là đạt lợi ích
đến mức tối đa và giảm những tác động đến mức tối thiểu:
Áp dụng biện pháp giá cả đối với ngƣời du lịch để vừa điều chỉnh sức chứa vừa
điều chỉnh năng lực phục vụ cơ sở hạ tầng và tài nguyên thiên nhiên của khu du lịch.
Tiến hành đánh giá tác động môi trƣờng và tạo nên sự thống nhất giữa cộng đồng
địa phƣơng với những ngƣời hoạt động du lịch. Tiến hành hoạt động tài chính đảm
bảo cho đời sống của cộng đồng. Giám sát hoạt động cung cấp nƣớc sạch và khả
năng xử lí nƣớc thải của các hoạt động du lịch một cách chặt chẽ. Ứng dụng các thể
chế luật pháp cho dự án đạt kết quả tốt. Lực lƣợng lao động ở địa phƣơng cũng cần
đào tạo theo tinh thần đảm bảo lợi ích đầy đủ từ nguồn việc làm do phát triển du lịch
217


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

tạo nên. Phát triển du lịch đòi hỏi sự hợp tác quản lí giữa các cơ quan có trách nhiệm,
các cơ quan văn hóa , thiên nhiên. Kiểm soát sự biến động của các loài và cá thể
hoang dã của vùng quy hoạch du lịch. Thiết lập các chƣơng trình đào tạo bổ sung
cho các nhà hoạt động du lịch. Những giải pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng nêu
trên có thể áp dụng chung cho các điểm phát triển du lịch sinh thái trong toàn tỉnh

Đồng Nai. Tuy nhiên, tùy từng trƣờng hợp, từng khu vực mà nên có các giải pháp
cụ thể hơn.
Xác định các loại hình du lịch đã và đang đƣợc triển khai:
Với hơn năm mƣơi điểm du lịch, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái Đồng
Nai rất đa dạng và phong phú, có rất nhiều đề xuất về phƣơng hƣớng quy hoạch du
lịch:
 Quy hoạch du lịch sinh thái theo không gian
 Quy hoạch du lịch sinh thái theo sản phẩm
 Quy hoạch du lịch sinh thái theo các tuyến
Phát triển du lịch sinh thái Đồng Nai có thể quy hoạch theo nhiều phƣơng
hƣớng khác nhau nhƣ theo không gian du lịch, theo sản phẩm du lịch hoặc theo các
tuyến du lịch. Nhìn chung, nó bao gồm ba loại hình du lịch chính là du lịch rừng núi,
du lịch sông nƣớc và du lịch vƣờn quốc gia.
Nhận dạng các nguồn tác động và môi trƣờng chịu tác động
Nguồn tác động đến môi trƣờng:
 Các nguồn tác động môi trƣờng trong quá trình xây dựng
 Nguồn tác động trong các giai đoạn phát triển du lịch
Môi trƣờng trong phát triển du lịch bị tác động.
 Môi trƣờng tự nhiên
 Môi trƣờng nhân văn
Phân tích và dự báo các tác động môi trƣờng
Tác động đến môi trƣờng không khí
 Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phƣơng tiện vận tải
 Ô nhiễm do khí thải từ máy phát điện dự phòng
 Ô nhiễm do một số hoạt động khác
Tác động đến môi trƣờng do nƣớc thải
 Nƣớc thải sinh hoạt
 Nƣớc mƣa chảy tràn
Tác động đến môi trƣờng do rác thải
 Chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt của cán bộ nhân viên và khách du lịch:

bao gồm các loại bao bì, giấy loại, túi nilông, thủy tinh, vỏ lon nƣớc giải
khát,...
 Chất thải rắn tại khu nhà hàng: Các loại chất thải rắn thực phẩm, túi nilông,
nhựa, giấy thải, bao bì v.v…
 Chất thải rắn nguồn gốc từ thực vật trong khuôn viên: lá cây, cành cây khô
v.v…
218


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Tác động đến hệ sinh thái:
Các hoạt động nhƣ tham quan, nghỉ ngơi… của du khách ít nhiều ảnh hƣởng
đến hệ sinh thái các khu du lịch (dẫm lên cỏ, khắc lên thân cây, xả rác, bẻ cành,… )
Một số tác động khác
 Sự cố hỏa hoạn
 Kinh tế xã hội
Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động lên môi trƣờng
 Môi trƣờng không khí: che chắn, cách ly cẩn thận công trƣờng trong quá
trình thi công; thƣờng xuyên kiểm tra, bảo dƣỡng động cơ của các phƣơng tiện, sử
dụng nhiên liệu có hàm lƣợng lƣu huỳnh thấp; sắp xếp giờ làm hợp lý tránh trƣờng
hợp tập trung tiếng ồn cùng lúc; bố trí hệ thống cây xanh trong và ngoài khu vực...
 Giảm ô nhiễm do nƣớc thải: thu gom và xử lý bằng bể tự hoại trƣớc khi thải
ra hệ thống thoát nƣớc của khu vực; xây dựng mạng lƣới cống, mƣơng thoát nƣớc
khu vực.
 Giảm thiểu ô nhiễm do rác thải: quy định bãi rác, chất thải rắn đƣợc thu gom
và có biện pháp xử lý nhƣ chôn lấp hợp vệ sinh (tái sử dụng, dùng san lấp mặt
bằng...) tránh phóng uế, vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trƣờng

 Các biện pháp phòng chống sự cố môi trƣờng: Trang thiết bị an toàn và hệ
thống PCCC, Hệ thống thoát hiểm…
Những giải pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng nêu trên có thể áp dụng
chung cho các điểm phát triển du lịch sinh thái trong toàn tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên,
tùy từng trƣờng hợp, từng khu vực mà nên có các giải pháp cụ thể hơn. Đề tài cũng
đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng áp dụng cho một số
vùng trọng điểm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
12.4.3. Liên kết phát triển du lịch sinh thái:
Tour nội tỉnh :
- Chƣơng trình tham quan Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên: tour 1 ngày (du
khách có thể lựa chọn hình thức đi bộ hoặc bằng xe Jeep tham quan rừng, thăm các
tuyến du lịch... ); tour 2 ngày 1 đêm (có 5 hình thức tham quan để du khách có thể
lựa chọn)
- Tuyến Vĩnh Cửu - Thống Nhất - Trảng Bom: tour làng bƣởi Tân Triều,
tour đảo Ó - Đồng Trƣờng - chiến khu Đ - làng dân tộc Phú Lý - VQG Cát Tiên.
Đây là tour 2 ngày 1 đêm , với sản phẩm du lịch phong phú: du lịch sinh thái vƣờn,
kết hợp với tham quan di tích lịch sử, trung tâm du lịch sinh thái - di tích lịch sử kết
hợp với du lịch sinh thái rừng.
- Tuyến Tân Phú - Định Quán: Du lịch Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên là khu
du lịch sinh thái trọng điểm; khu du lịch Thác Mai - Hồ nƣớc nóng theo loại hình du
lịch sinh thái kết hợp nghỉ dƣỡng.

219


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

- Tour: Thác Mai - Bàu Nƣớc Sôi - Hồ Trị An - Chiến khu Đ: 2 ngày 1 đêm

với các sản phẩm du lịch sinh thái phong phú: du lịch sinh thái hồ, kết hợp với du
lịch di tích, kết hợp với du lịch sinh thái rừng, hang động .
- Tour du lịch nối kết nhiều điểm đến của Đồng Nai gồm: Làng bƣởi Tân
Triều - di tích lịch sử Chiến khu Đ - làng dân tộc Phú Lý hiện đang đƣợc Sở Thƣơng
mại và Du lịch tỉnh Đồng Nai xúc tiến xây dựng.
Tour ngoài tỉnh:
- Vũng Tàu - Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên (2 ngày/ 1 đêm)
- Chiến khu Đ - Địa đạo Củ Chi - Căn cứ cách mạng Tây Ninh (3 ngày 2
đêm)
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Anh (chị) hãy cho biết hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai hiện
nay?
2. Anh (chị) hãy phân tích và đánh giá các tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Đồng
Nai?
3. Phân tích sức tải một số điểm du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai, từ đó nêu ƣu điểm
của phƣơng pháp này?
4. Dựa trên hiện trạng một số điểm du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai, anh (chị) hãy
đề xuất một số mô hình phát triển du lịch sinh thái mà anh (chị) chị cho là hiệu
quả nhất?
5. Dựa trên hiện trạng một số điểm du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai, anh (chị) hãy
đề xuất phƣơng hƣớng quy hoạch du lịch sinh thái bền vững của tỉnh Đồng Nai?
6. Đánh giá tác động môi trƣờng các hạng mục xây dựng cơ bản và khai thác tại
các điểm du lịch sinh thái trọng tâm của tỉnh Đồng Nai cần đƣợc bắt đầu từ lúc
nào?
7. Đánh giá tác động môi trƣờng trong giai đoạn nghiên cứu tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái chủ yếu tập trung vào các nội dung nào?
8. Nêu các nguồn tác động đến môi trƣờng của hoạt động du lịch sinh thái tại tỉnh
Đồng Nai?
9. Phân tích ƣu, nhƣợc điểm các loại hình du lịch đã và đang đƣợc triển khai trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai?

10. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động lên môi trƣờng của hoạt động du
lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Đồng Nai?

220


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

CHƢƠNG 13: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KHU DU
LỊCH SINH THÁI ĐẠ TẺH, ĐẠ HÀM
13.1. Tổng quan đề tài:
13.1.1. Mục tiêu:
Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu kết hợp du lịch sinh thái vƣờn - hồ Đạ Tẻh, vƣờn
- hồ Đạ Hàm gắn với bảo tồn và phát huy làng nghề truyền thống mà vẫn bảo đảm
sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội cho đồng bào dân tộc bản địa tại huyện Đạ
Tẻh (Lâm Đồng). Từ đó hƣớng tới bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển du lịch
sinh thái trong mối quan hệ với phát triển bền vững; đáp ứng nhu cầu quy hoạch,
phát triển du lịch sinh thái của vùng vƣờn - hồ Đạ tẻh và vùng vƣờn hồ Đạ Hàm;
đƣa huyện Đatẻh vào bản đồ du lịch nhằm quảng bá hình ảnh, thu hút sự quan tâm,
đầu tƣ phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội từ bên ngoài; cung cấp các luận cứ khoa
học về phát triển du lịch sinh thái cho các nhà quản lý, các nhà làm công tác quy
hoạch, các doanh nghiệp lữ hành và cộng đồng địa phƣơng.
13.1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp luận: đề tài đƣợc thực hiện dựa trên điểm tổng hợp, trong đó
lãnh thổ du lịch sinh thái đƣợc xem là một hệ thống cấu thành bới nhiều phân hệ:
phân hệ sinh thái tự nhiên, phân hệ xã hội – nhân văn, phân hệ kinh tế, phân hệ du
lịch sinh thái. Các phân hệ này có mối tác động qua lại lẫn nhau, hệ thống chỉ bền
vững khi tạo lập đƣợc mối cân bằng giữa các phân hệ.

- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: phƣơng pháp tiếp cận và phân tích hệ
thống (thích hợp cho việc nghiên cứu các đối tƣợng phức tạp mà du khách là một hệ
thống đƣợc hình thành từ nhiều phân hệ khác nhau nhƣ: du khách, tài nguyên du
lịch, công trình kỹ thuật, cán bộ nhân viên du lịch, điều hành); phƣơng pháp khảo
sát - xã hội học (thu thập thông tin, điều tra khảo sát thực địa nhằm thu thập thêm số
liệu thực tế và đánh giá hiện trạng, phỏng vấn và điều tra theo mẫu); phƣơng pháp
bản đồ GIS; phƣơng pháp kinh tế sinh thái; phƣơng pháp chuyên gia; phƣơng pháp
SWOT.
13.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
13.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội Đạtẻh:
Qua các số liệu về tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng có thể rút ra rằng:
tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện Đạ Tẻh tăng khá đều qua các năm: Trung bình
tăng 113,36%.
Trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng mạnh nhất: 117,23%; ngành dịch
vụ tăng 109,13%; ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng
111,13%. Kinh tế huyện Đạ Tẻh qua các năm có xu hƣớng tăng dần tỉ trọng ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; và giảm dần tỉ trọng các ngành khác.

221


Du lịch Sinh thái

GS TSKH Lê Huy Bá (Chủ biên)

Có thể nhận thấy rằng ngành dịch vụ tăng trƣởng thấp nhất trong tất cả các
ngành nhƣng đạt giá trị cao hơn hẳn ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng. Điều này chứng tỏ sự quan tâm, tạo điều kiện phát triển của chính sách địa
phƣơng đối với ngành dịch vụ đồng thời cũng chứng tỏ ngƣời dân có xu hƣớng đầu
tƣ phát triển ngành dịch vụ. Bên cạnh đó, Đạtẻh lại có điều kiện tự nhiên thuận lợi,

có nguồn đa dạng sinh học cao và nhiều nguồn tài nguyên tự nhiên khác... Đây là
những điều kiện thuận lợi mang tính chất nền móng đối với việc phát triển du lịch
tại hồ Đạ Tẻh và hồ Đạ Hàm.
Không du lịch và không ngƣời hoạt động trong ngành du lịch, huyện Đạ Tẻh
cần nhiều nỗ lực để đào tạo nguồn nhân lực và đầu tƣ vào ngành ngành công nghiệp
không khói này. Điều này cũng là một lợi thế của Đạ Tẻh, bởi vì điều đó có nghĩa là
một chƣơng trình đào tạo du lịch sinh thái không chỉ hƣớng dẫn cho ngƣời dân về
các nghiệp vụ du lịch, mà nó còn nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng của họ, sau
cùng, nó cho họ một cơ hội nghề nghiệp để thoát khỏi đói nghèo.
Số lƣợng khách sạn – nhà hàng trên thực tế khảo sát hầu nhƣ chỉ là những hàng
quán mang tính chất kinh doanh nhỏ, phục vụ nhu cầu dân trong vùng hơn có thể
gọi là nhà hàng khách sạn, nhƣng chính điều này lại trở thành lợi thế vì khách du
lịch sinh thái thƣờng thích những khung cảnh gần gũi thiên nhiên.
Ngành tiểu thủ công nghiệp phát triển ở quy mô hộ gia đình với việc vào rừng
lấy măng, lồ ô, song mây về bán hoặc làm tăm nhang, đây là công việc thứ hai mà
họ lựa chọn, sau việc làm rẫy hoặc ruộng.
Hệ thống giao thông khá thuận lợi
13.2.2. Hiện trạng phát triển du lịch:
Hiện trạng phát triển du lịch tại hồ Đạ Tẻh:
Có 95 hộ, 475 khẩu là ngƣời Mạ vẫn đƣợc trợ cấp gạo, dầu, muối. Có 31 hộ di dời
lên Đạ K‟Lan trồng điều, cà phê. Có 5 hộ dệt len, dệt thổ cẩm, và một nhà nuôi tằm
cung cấp tơ. Nghề truyền thống cùng với bản sắc văn hoá ngƣời Mạ đang ngày càng
mai một
Cảnh quan hồ Đạ Tẻh: nhìn chung vẫn giữ đƣợc nét nguyên sơ, chƣa bị tác động bởi
bàn tay con ngƣời. Hơn nữa, thuộc vào dạng cảnh quan thiên nhiên đẹp, đƣợc bộ
Văn Hóa Thông Tin công nhận là Di tích đẹp.
Về mặt cảnh quan, đây là thuận lợi cho việc phát triển du lịch tại hồ Đạ Tẻh. Tuy
nhiên, về khía cạnh môi trƣờng, qua quá trình khảo sát, dựa vào cảnh quan sinh thái
học, có thể nhận ra rằng, rừng của hồ Đạ Tẻh đang trong giai đoạn thoái hóa, do tre
nứa đang phát triển rất nhiều và rất nhanh. Do đó cần có biện pháp bảo vệ và khôi

phục rừng để đảm bảo lƣợng nƣớc và cảnh quan của hồ Đạ Tẻh.
Hiện trạng phát triển du lịch tại hồ Đạ Hàm:
Dân cƣ chủ yếu là ngƣời Tày và Nùng di cƣ, có một buôn của ngƣời Mạ là buôn Tố
Lan. Dân cƣ ở đây chủ yếu làm ruộng, bên cạnh đó thì nhận khoán vào rừng để lấy
măng, lồ ô. Hầu nhƣ không có một hoạt động nghề thủ công truyền thống nào còn
222


×