Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC CHƯƠNG “LIÊN KẾT HOÁ HỌC” CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

Nguyễn Thị Xuân Huệ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC
CHƯƠNG “LIÊN KẾT HOÁ HỌC” CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC
CHƯƠNG “LIÊN KẾT HOÁ HỌC” CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

Người hướng dẫn khoa học : ThS. Trịnh Lê Hồng Phương
Người thực hiện

: Nguyễn Thị Xuân Huệ


Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 12
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................................................. 12
1.2. Một số vấn đề về dạy và học ....................................................................................................... 14
1.2.1. Quá trình dạy học .................................................................................................................. 14
1.2.2. Cơ sở lí luận về tự học ........................................................................................................... 15
1.3.Cơ sở lí luận về sách điện tử (E-book)......................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm e-book .................................................................................................................. 22
1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của e-book ............................................................................................ 22
1.3.3. Mục đích thiết kế e-book ....................................................................................................... 23
1.3.4. Các yêu cầu thiết kế e-book ................................................................................................... 24
1.3.5. Các phần mềm thiết kế e-book ............................................................................................. 25
1.4. Thực trạng về bồi dưỡng HSG, chuyên Hóa ở Việt Nam ........................................................... 30
1.4.1. Những khó khăn của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học ......................................................... 30
1.4.2. Những yêu cầu của GV khi bồi dưỡng HSG hoá học ........................................................... 30
1.4.3. Thực trạng tình hình tự học của HSG, học sinh chuyên Hoá ................................................ 31

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ E-BOOK CHƯƠNG LIÊN KẾT HÓA HỌC CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN ............................................................. 33
2.1. Tổng quan về chương “Liên kết hoá học” .................................................................................. 33
2.1.1. Vị trí ....................................................................................................................................... 33
2.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................................. 33

2.1.3. Cấu trúc chương “Liên kết hóa học” ..................................................................................... 34
2.2. Nguyên tắc xây dựng e-book ...................................................................................................... 34
2.2.1. Cấu trúc e-book chặt chẽ và dễ sử dụng ................................................................................ 34
2.2.2. Từ ngữ nhất quán, dễ hiểu ..................................................................................................... 35
2.2.3. Dễ dàng khám phá các đường link ........................................................................................ 35
2.2.4. Dễ dàng sử dụng ở các máy tính thông thường ..................................................................... 35
2.2.5. Bám sát sách giáo khoa và sách bài tập ................................................................................. 35
2.2.6. Không biến e-book thành bản tóm tắt của sách giáo khoa .................................................... 36


2.2.7. Kiểm tra kỹ từng phần trước khi tiếp tục............................................................................... 36
2.3. Quy trình thiết kế e-book ............................................................................................................ 36
2.3.1. Phân tích ................................................................................................................................ 37
2.3.2. Xây dựng nội dung ................................................................................................................ 37
2.3.3. Thiết kế và xây dựng hình thức e-book ................................................................................. 37
2.3.4. Chạy thử sản phẩm trên máy tính .......................................................................................... 38
2.3.5.Thiết kế bìa CD và cho in sao hàng loạt ................................................................................. 38
2.3.6. Thử nghiệm e-book ............................................................................................................... 38
2.3.7. Đánh giá ................................................................................................................................. 38
2.4. Thiết kế e-book chương “Liên kết hóa học” ............................................................................... 38
2.4.1. Thiết kế nội dung e-book ....................................................................................................... 38
2.4.2. Cấu trúc e-book ..................................................................................................................... 77
2.4.3. Nội dung của e-book.............................................................................................................. 77
2.5. Sử dụng e-book trong dạy và học chương “Liên kết hóa học” - THPT chuyên ......................... 83
2.5.1. Đối với học sinh..................................................................................................................... 83
2.5.2. Đối với giáo viên ................................................................................................................... 84

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................................... 85
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................................... 85
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................................. 85

3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................................ 85
3.4. Tiến hành thực nghiệm .............................................................................................................. 86
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................................................. 88
3.5.1 Kết quả về mặt định lượng ..................................................................................................... 88
3.5.2. Kết quả về mặt định tính........................................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 104
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 109


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, mặc
dù đã gặp phải rát nhiều khó khăn nhưng đã giúp em rút ra được cho bản thân
rất nhiều bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, đó là sự cố gắng, nỗ lực và
luôn biết học hỏi, tiếp thu kiến thức bổ ích để tiến bộ. Để hoàn thành tốt đề tài,
em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình và bạn
bè. Đầu tiên em xin được gửi lời tri ân chân thành đến thầy Trịnh Lê Hồng
Phương – người đã trực tiếp hướng dẫn em, thầy đã rất nhiệt tình dẫn dắt,
cung cấp tài liệu, chia sẻ những kinh nghiệm và nhận xét, góp ý tận tình, giúp
em giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình làm khóa luận. Em xin cảm
ơn tất cả các thầy cô giáo trong Khoa Hóa ở trường Đại học Sư phạm đã dạy
bảo em trong suốt bốn năm học đại học, giúp em từng bước trang bị những
hành trang quý báu. Những kiến thức em đã tiếp thu được không chỉ trong học
tập mà còn là những kinh nghiệm cuộc sống, thầy cô đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Chân thành cảm ơn bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ em trong thời gian học
tập và nghiên cứu.
Và đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã sinh
thành, dưỡng dục và nuôi dạy con nên người, luôn bên cạnh và chia sẻ mỗi lúc

con gặp khó khăn trong cuộc sống.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong thời gian và khả
năng cho phép nhưng chắc chăn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em kính
mong thầy cô chia sẻ và đóng góp để em học tập.
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Xuân Huệ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: công nghệ thông tin

CD

: compact disc đĩa quang được sử dụng để lưu trữ dữ liệu số

ĐC

: đối chứng

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GV

: giáo viên




: hoạt động

HS

: học sinh

HSG

: học sinh giỏi

ICT

: information and communication Technology – Công nghệ thông tin
và truyền thông

NXB

: nhà xuất bản

PP

: phương pháp

PPDH

: phương pháp dạy học

SGK


: sách giáo khoa

SBT

: sách bài tập

TB

: trung bình

THPT

: trung học phổ thông

T kđ

:

TN

: thực nghiệm

TT

: thông tin

đại lượng kiểm định Student



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh các công nghệ xây dựng website ............................................... 24
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ......................................................... 86
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra ................................................................................... 89
Bảng 3.3. Điểm trung bình ...................................................................................... 89
Bảng 3.4. Bảng % học sinh đạt điểm khá, giỏi, trung bình, yếu, kém .................... 89
Bảng 3.5. Bảng tỉ lệ % học sinh đạt điểm xi trở xuống .......................................... 90
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng .................................................... 93
Bảng 3.7. Danh sách giáo viên nhận xét giáo án có sử dụng e-book...................... 94
Bảng 3.8. Nhận xét của GV về giáo án có sử dụng e-book ................................... 96
Bảng 3.9. Nhận xét của HS về e-book .................................................................... 98


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học ................................................................ 13
Hình 1.2. Chu trình tự học ....................................................................................... 14
Hình 1.3. Một số thiết bị chuyên dùng để đọc e−book............................................ 21
Hình 1.4. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick ........................................... 23
Hình 1.5. Màn hình làm việc Dreamweaver ............................................................ 26
Hình 1.5. Màn hình làm việc Photoshop.................................................................. 28
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc e-book .............................................................................. 78
Hình 2.2 Giao diện trang chủ ................................................................................... 79
Hình 2.3. Giao diện trang “Bài giảng” ..................................................................... 80
Hình 2.4. Giao diện trang “Electron hóa trị - Quy tắc bát tử” ................................. 81
Hình 2.5. Giao diện trang “Phương pháp giải” ........................................................ 82
Hình 2.6. Phương pháp giải “Viết công thức Lewis” .............................................. 83
Hình 2.7. Giao diện trang “Bài tập” ......................................................................... 83
Hình 2.8. Bài tập dạng 1 “Viết công thức Lewis” ................................................... 84

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN1 và ĐC1............................................. 90
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN2 và ĐC2............................................. 91
Hình 3.6. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập của lớp TN1 và ĐC1 .......................... 92
Hình 3.7. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập của lớp TN2 và ĐC2 .......................... 92


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta khẳng định nhiệm vụ của ngành giáo dục là nâng cao dân trí,
phổ cập giáo dục phổ thông cho toàn dân, song song với nhiệm vụ đó thì cần bồi dưỡng
nhân tài, phát hiện các học sinh có năng khiếu ở trường phổ thông và có kế hoạch đào tạo
riêng để họ trở thành những cán bộ khoa học kĩ thuật nòng cốt. Bồi dưỡng nhân tài là một
nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết của Đảng và Nhà nước đã được nhấn mạnh.
Không chỉ riêng nước ta, hầu hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
nhân tài trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Yêu cầu đó đã đặt ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn có chức
năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo họ trở thành những nhà khoa học mũi
nhọn trong từng lĩnh vực. Đây cũng là nhiệm vụ tất yếu trong công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay. Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nhân tài qua thực tế cho
thấy còn nhiều khó khăn.
Tăng cường năng lực tự học cho HS là một yếu tố quan trọng góp phần đổi mới
PPDH và nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường THPT. Xuất phát từ đặc điểm của HS
nói chung và HSG nói riêng, ngoài việc học tập trên lớp các em thường phải dành nhiều
thời gian để tự học và tự đọc. Việc thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn cho HS là một
biện pháp giúp HS có thể dễ dàng trong việc tự học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của mình.
Trong các kì thi HSG quốc gia, quốc tế nội dung liên kết hóa học luôn chiếm một
phần không nhỏ trong các đề thi. Bên cạnh đó, lí thuyết phần này mang tính trừu tượng,
khó hiểu vì vậy học sinh cảm thấy khó khăn khi giải các bài tập về nó. Từ những lí do đó
đã thôi thúc chúng tôi chọn đề tài: “THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC

CHƯƠNG LIÊN KẾT HOÁ HỌC CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế e-book nhằm hỗ trợ dạy và học chương “Liên kết hoá học” - chương trình
THPT chuyên.


3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu một số nội dung làm cơ sở lí luận cho đề tài: Cơ sở lí luận về e-book;
cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học; Cơ sở lí luận về dạy
học và tự học; Cơ sở lí thuyết liên kết hoá học; Lí thuyết các phần mềm để thiết kế
e-book.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học môn Hóa ở các trường THPT chuyên.
- Nghiên cứu tổng quan chương “Liên kết hóa học”– chương trình THPT chuyên.
- Sưu tầm các đề thi, phân loại các dạng bài tập chương “Liên kết hoá học” trong
các kì thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
- Hệ thống hóa lí thuyết chương “Liên kết hoá học” – chương trình THPT chuyên.
- Đề xuất hệ thống bài tập chương “Liên kết hoá học” dùng trong bồi dưỡng học
sinh giỏi ở các trường THPT chuyên.
- Thiết kế e-book chương “Liên kết hoá học” – chương trình THPT chuyên.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Đề xuất các hướng sử dụng e-book trong dạy và học chương “Liên kết hoá học” –
chương trình THPT chuyên.
- Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm.
4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hoá học ở trường THPT chuyên.
5. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế e-book chương “Liên kết hoá học” – chương trình THPT chuyên
bằng Dreamweaver CS3, Macromedia Flash CS3 và một số phần mềm khác.
6. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế e-book chương “Liên kết hoá học” có tính khoa học và khả thi cao thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy và học ở các trường THPT chuyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa
trong nghiên cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn


- Tìm hiểu thực trạng việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT.
- Phỏng vấn một số giáo viên đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học ở trường
THPT.
- Trao đổi ý kiến với học sinh và sinh viên tham gia kì thi học sinh giỏi hoá học.
- Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực
tiễn của các kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng của những đề xuất).
7.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra
và các kết quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
8. Phạm vị nghiên cứu
8.1. Nội dung kiến thức: Liên kết hoá học – chương trình THPT chuyên.
8.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT chuyên và các lớp chuyên của các
trường THPT TPHCM.
8.3. Thời gian nghiên cứu: 6/2011-5/2012.
9. Điểm mới của đề tài
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế e-book chương “Liên kết hóa học”chương trình THPT chuyên.
- Hệ thống phương pháp giải toán phần “Liên kết hóa học” – chương trình THPT
chuyên với các chuyên đề cụ thể.
- Trang “Bài tập” giúp HS có thể tự luyện tập và ôn tập, đồng thời cũng là nguồn tư
liệu cho GV tham khảo.



CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, việc tự
học qua mạng, qua hệ thống e-learning và các e-book đang được phổ biến rộng rãi. Người
học có thể học bất cứ lúc nào, bất kì ở đâu, với bất kì ai, học những vấn đề mà bản thân
quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc…mà chỉ cần
có máy tính và mạng Internet. Việc học trở nên linh hoạt và mở.
Chính vì thế, các đề tài nghiên cứu về thiết kế website tự học, xây dựng e-learnig,
thiết kế e-book đang được mọi người quan tâm nhiều hơn. Sau đây là một số khoá luận và
luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà
Nội:
1. Đỗ Ngọc Linh (2005), Nghiên cứu xây dựng giáo trình điện tử hóa học lớp 10,
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
2. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân
ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
3. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver
MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và
củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho
học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và
Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng
cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương
về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
6. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Web site phục vụ việc học tập và ôn tập chương
nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng

phần mềm Macromedia Flash và


Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và
Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học


của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver
MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong
việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
9. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver
MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập
và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình
cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
10. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương
Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
11. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh
lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao
chương “Nhóm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Thị Thùy Linh (2008), Xây dựng E-learning chương “Liên kết hóa học và
cấu tạo phân tử” học phần hóa đại cương trường cao đẳng Giao thông vận tải 3,
Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
14. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa
học lớp 10 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.
15. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “Dung dịch –

sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ
Chí Minh.
16. Trịnh Lê Hồng Phương (2011), Xây dựng học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học phần
cấu tạo nguyên tử và hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học –chương trình
trung học phổ thông chuyên, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.


Các website, E-learning và E-book đều có đặc điểm chung là góp phần nâng cao hiệu
quả cho việc tự học, tự nghiên cứu kiến thức của HS, tạo điều kiện cho tính tự chủ được
phát huy, thúc đẩy động cơ tự thân nhằm học tập suốt đời. Tuy nhiên các tác giả chưa
quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Nội dung các e-book chủ yếu đề cập đến chương trình hóa học THPT, còn chương
trình hóa học THPT chuyên ở mức độ hạn chế.
- Một số website đòi hỏi phải truy cập Internet mới sử dụng được.
- Đa số e-book chưa chú ý đến phần hướng dẫn sử dụng.
- Hạ tầng công nghệ thông tin (mạng internet, băng thông, chi phí…) cũng ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng học tập.
1.2. Một số vấn đề về dạy và học
1.2.1. Quá trình dạy học [34]
1.2.1.1. Định nghĩa
Quá trình dạy học là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người dạy
và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất
định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học được xác định bởi các dấu hiệu sau:
Thứ nhất: Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm truyền thụ và
lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách của người
học.
Thứ hai: Hoạt động dạy và hoạt động học đều phải được tiến hành trên bản thể của
quá trình dạy học đó là nội dung dạy học. Nội dung dạy học là yếu tố khách quan, quyết

định tiến trình và phương pháp hoạt động dạy và hoạt động học.
Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những đặc tính
nào đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. Nói cách khác,
phải thực hiện được mục đích của chính quá trình dạy học đó.
Thứ tư: Một quá trình dạy học bất kì bao giờ cũng phải được tiến hành trong
khoảng không gian, thời gian nhất định (một tiết dạy, một bài, một khóa đào tạo, bồi
dương,v.v..). Nói cách khác, quá trình dạy học phải là một quá trình học tập có kiểm soát
và điều khiển được.
1.2.1.2. Cấu trúc của quá trình dạy học


Một quá trình dạy học bao gồm các yếu tố: mục đích, nội dung dạy học, các hoạt
động dạy-học và kết quả học tập. Trong hoạt động dạy và học phải có phương pháp phù
hợp. Các yếu tố trên có quan hệ hữu cơ với nhau.
Mặt khác, mục đích dạy học nói riêng và các yếu tố khác của quá trình dạy học nói
chung được xuất phát từ nhu cầu của xã hội và chịu sự tác động của điều kiện kinh tế - xã
hội-văn hóa-khoa học,v.v…
Có thể tóm tắt cấu trúc quá trình dạy học bằng sơ đồ sau:
Kết quả dạy học

Nhu
cầu

hội

Dạy

Học



Mục đích dạy học
Dạy
Nội dung dạy học

Học

Đánh
giá dạy
học

PP

MÔI TRƯỜNG KINH TẾ - XÃ HỘI - VĂN HÓA – KHOA HỌC

Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
1.2.2. Cơ sở lí luận về tự học [48]
1.2.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “…tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”.
Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được
hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống
tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập
của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ
chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh
nhất định với nội dung học tập nhất định.”.


Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio,
truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch,
giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn

trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những
điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép
những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách
tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng
cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt
động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
1.2.2.2. Các hình thức tự học
Tự học có thể diễn ra theo 3 hình thức:
- Tự học không có hướng dẫn: người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng
các kiến thức trong đó.
- Tự học có hướng dẫn: có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các
phương tiện thông tin khác.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong
ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.2.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3 thời:
- Tự nghiên cứu.

(1)
Tự nghiên cứu

- Tự thể hiện.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.

(3)
Tự kiểm tra, tự
điều chỉnh

Tự học


(2)
Tự thể hiện

Hình 1.2. Chu trình tự học

Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải
quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban
đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện


Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự
thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm
có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy
kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.2.4. Vai trò tự học
Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải
quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc
sống cá nhân.
Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự
bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò,
trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với
học sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể
nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là

một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với
quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác
hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng
quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng
thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học
tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ có ý
thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với
thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo.
Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học
sinh THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến
các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, … học sinh sẽ khó thích ứng với cách học


đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết
quả học tập tốt.
Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy theo
hướng “nhồi nhét” trong các nhà trường phổ thông hiện nay, học sinh khó có thể có thời
gian để tự học. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức
khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của
nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
1.2.2.5. Tự học qua mạng và lợi ích của nó
a. Tự học qua mạng
Tự học qua mạng là hình thức của tự học mà không dùng lời nói trực tiếp để giao
lưu với nhau, mà dùng các phương tiện khác đó là máy tính có kết nối mạng Internet.
Người học chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự
củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm…với sự hỗ trợ của máy

tính.
b. Lợi ích của việc học qua mạng
Trong thời đại “bùng nổ thông tin”, mỗi người muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa
học và kĩ thuật, phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất
cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Tự học hoàn toàn thì rất khó,
phải có một sự hướng dẫn được tổ chức chu đáo. Tự học qua mạng ra đời nhằm cung cấp
sự hướng dẫn đó cho bất cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung,
mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp
độ cụ thể. Cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp
luận, những phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn
cụ thể, từng bài học cụ thể. Cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể
minh họa, củng cố cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện
vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ
có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sự hướng dẫn được coi là có hiệu
quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng dẫn” cũng sẽ
giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn.


Tự học qua mạng, người học không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế
hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh
xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dà, cách tự học đó trở thành
thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo.
Tự học qua mạng giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối
lượng lớn thông tin bổ ích. Về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm
kiếm trên sách báo.
Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện
dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập.
Tóm lại, tự học có một vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của học sinh cũng
không thể đạt được kết quả cao nhất nếu không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy.

Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu không phải là nhồi nhét cho học trò một
mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò phương pháp suy nghĩ, phương pháp
nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn đề” (Thủ tướng Phạm Văn
Đồng-1969). GV cần giúp cho học sinh tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp
cho học sinh những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho học sinh biết cách tự học
qua mạng chính là một trong những cách giúp học sinh tìm ra chiếc chìa khóa vàng để
mở kho tàng kiến thức vô tận của nhân loại.
1.2.2.6. Những khó khăn khi tiến hành tự học
Ngày nay có quá nhiều tài liệu nói về tự học của học sinh. Điều đó là tất yếu.
Phương pháp tự học có thể giúp người học thích ứng được đòi hỏi khắt khe của cuộc
sống hiện đại. Nó phải là phương pháp học tập cơ bản và suốt đời của mỗi người. Vì vậy,
vấn đề đặt ra ở đây không phải là ở chỗ tự học là gì và vai trò của nó trong học tập của
học sinh, mà là người GV làm thế nào để giúp học sinh thực hành được phương pháp
này.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả tự học là học sinh gặp
nhiều khó khăn khi sử dụng phương pháp tự học. Đó có thể là những khó khăn khách
quan như xa GV, xa bạn, phải tự mình giải quyết việc học v.v..và những khó khăn chủ
quan như tâm lí thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc v.v..Trong số các khó khăn đó, nổi


bật là những hạn chế về kĩ năng tự học. Có thể kể ra một số khó khăn thường thấy do
thiếu các kĩ năng tự học:
- Sưu tầm và phân loại tài liệu học tập.
- Nghiên cứu tài liệu.
- Khắc phục khó khăn phát sinh trong trường hợp không có GV trợ giúp.
- Tự kiểm soát và quản lí quá trình tự học.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả tự học.
Để khắc phục những khó khăn đó đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả
trong việc hướng dẫn và quản lí việc tự học của học sinh.
1.2.2.7. Một số biện pháp hướng dẫn và quản lí việc tự học của học sinh

a. Xây dựng hệ thống bài tập tự học cho học sinh
Các bài tập tự học hàm chứa nội dung học tập mà học sinh phải tự hoàn thành.
Đồng thời nó là bản chỉ dẫn học tập cho học sinh, bản cam kết và hồ sơ để GV đánh giá
kết quả tự học. Vì vậy, việc soạn thảo bài tập tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc
hướng dẫn tự học
Trước khi soạn thảo bài tập tự học, GV cần lựa chọn và quyết định nội dung tự học.
Thông thường, các nội dung được chọn là những vấn đề cơ bản, đơn giản, mang tính
thực tiễn cao, có nhiều nguồn tài liệu (sách giáo khoa, tạp chí, băng hình v.v...). Phân tích
nội dung đã được chọn thành những đơn vị kiến thức nhỏ và theo các đề mục rõ ràng, để
dễ thiết lập các bài tập và học sinh dễ soạn đề cương.
Các bài tập tự học có thể được soạn theo hai hình thức: Bài tập theo bài học và bài
tập theo chủ đề.
Bài tập theo bài học là các bài tập được soạn thảo rất cụ thể, chi tiết và thường bám
sát với từng trang nội dung của sách giáo khoa. Các bài tập loại này được cấu trúc theo
hệ thống phù hợp với hệ thống tri thức đã được chọn lọc để người học tự nghiên cứu. Khi
người học hoàn thành hệ thống bài tập này sẽ nắm được nội dung của tài liệu học tập.
Bài tập theo chủ đề thường dùng để ôn tập. Trong đó các bài tập được soạn theo
chủ đề và thường có đề cương ôn tập kèm theo.
- Độ khó của các bài tập cũng là vấn đề cần quan tâm. Khó khăn chủ yếu của
người học là không có người trợ giúp khi bế tắc. Vì vậy, các bài tập không nên quá khó
mà ở mức trung bình. Nhìn chung, nên cấu trúc bài tập dưới dạng tìm hiểu nội dung tài


liệu, ghi nhớ và tìm cách giải thích các sự kiện thực tế, tránh ra các bài tập phức tạp. Việc
sắp xếp các bài tập cũng cần theo lôgic chặt chẽ từ dễ đến khó và đánh số thứ tự rõ ràng,
để người làm không bỏ qua những bài dễ khi gặp bài khó.
- Để tránh sự sao chép, các bài làm (các phiếu trả lời) nên yêu cầu viết tay (không
đánh máy vi tính).
b. Giám sát quá trình tự học
Đặc điểm của phương pháp tự học là không đánh giá quá trình học tập. Điều này

gây khó khăn không nhỏ cho cả người học và người dạy trong việc kiểm soát quá trình
học tập và đánh giá mức độ tiến bộ của việc học. Để khắc phục khó khăn này có thể làm
theo các bước sau:
- Cho các câu hỏi để kiểm tra sự tiến bộ và mức độ hiểu của học sinh.
- Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để học sinh có thể tự đánh giá bản
thân và người khác.
- Cung cấp các bài làm mẫu hoặc cách giải tối ưu, sau khi người học đã hoàn thành
phiếu học tập.
- Khuyến khích học sinh tìm câu hỏi tự kiểm tra có trong sách giáo khoa.
- Yêu cầu học sinh phát biểu và đánh giá về quá trình và hiệu quả tự học.
- Cho học sinh đóng vai người GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng học
(học bằng cách dạy người khác là cách học hiệu quả nhất).

c. Hướng dẫn sử dụng nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu quyết định rất lớn đến chất lượng tự học. Vì vậy, người GV nên lập
danh mục các loại tài liệu cho học sinh, chỉ rõ tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. Đối
với tài liệu bắt buộc cần phải chỉ rõ số trang phải đọc kèm theo câu hỏi.
Sưu tầm và phân loại các nguồn tài liệu là một trong những kĩ năng cần được hình
thành trong hoạt động tự học. Vì vậy, bên cạnh việc chỉ dẫn cho học sinh cách sưu tầm
tài liệu cần có sự giám sát và đánh giá của GV, coi đó là một nội dung tự học.
d. Đánh giá việc tự học


Hình thức đánh giá phổ biến là bài thi ngay sau khi kết thúc việc thực hiện các bài
tập tự học. Việc đánh giá cần phù hợp với đặc điểm của từng lớp học. Bài thi dành cho
học sinh tự học có thể chia thành hai mức: thấp và cao.
Bài thi thấp là bài thi học sinh tự cho điểm, còn bài thi mức cao là bài thi giống như
các bài thi thông thường.
Thông thường, sẽ có nhiều học sinh chưa đạt yêu cầu trong đợt đánh giá đầu, GV
cần dành thời gian và bài tập tự học để củng cố. Thời gian ít nhất là nửa tháng và các bài

tập không nên lặp lại.
1.3.Cơ sở lí luận về sách điện tử (E-book)
1.3.1. Khái niệm e-book [52]
Theo trang web www.thuvien-ebook.com “E-book là từ viết tắt của electronic book
(sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất, sách điện tử (e-books hay digital books) là
phiên bản dạng số (hay điện tử) của sách. Nội dung của sách số có thể lấy từ sách giấy
hoặc mang tính độc lập tùy thuộc vào người xuất bản. Một số người thường sử dụng
thuật ngữ này để chỉ luôn cả thiết bị dùng để đọc sách dạng số (còn gọi là book – reading
appliances hay e-book readers)”.
Trong luận văn này, có thể hiểu sách giáo khoa điện tử thực chất giống như một cuốn
sách giáo khoa bình thường nhưng có bổ sung nhiều hình ảnh, phim thí nghiệm, nhiều
bài tập hoá học… và được sử dụng thông qua hệ thống máy tính.

Hình 1.3. Một số thiết bị chuyên dùng để đọc e−book
1.3.2. Ưu điểm và hạn chế của e-book [52]
1.3.2.1. Ưu điểm
E−book có những tính năng ưu việt mà sách in thông thường không thể có
được:


− Sách cung cấp tối đa tư liệu nghe nhìn như chữ in, hình ảnh, video clips thí
nghiệm, … thậm chí có thể kèm theo một số phần mềm tiện ích khác như bảng tuần hoàn
hoặc vài game để thư giãn.
− Có thể truy xuất rất nhanh đến các mục, phần trong sách nhờ các tham chiếu
chéo (hyperlinks).
− Không gian lưu trữ không còn là vấn đề, có thể mang bên mình cả một thư viện
hàng ngàn cuốn sách và đọc chúng mọi nơi, mọi lúc rất tiện lợi. Thậm chí, ở đâu có
Internet và máy tính thì tại đó có thể đọc được sách mong muốn.
− Người dùng có thể điều chỉnh cỡ chữ đến mức tốt nhất của mình.
− Có thể in thành bản in, nếu được sự chấp nhận của tác giả.

− Các thiết bị chuyên dùng để đọc e−book (E-book readers) còn cho phép đọc
sách trong điều kiện thiếu sáng.
− Các phần mềm chuyên dùng để đọc e−book còn cung cấp nhiều tiện ích như:
cho phép ghi chú, highlight vào các đoạn văn hoặc thậm chí tự động mở trang cuối
cùng cho lần đọc tiếp theo.
− Giá thành của e−book rẻ hơn sách in khá nhiều, không bị hỏng theo thời gian.
Thậm chí, có thể sao lưu dự phòng nếu được tác giả chấp nhận.
− Việc xuất bản −book với giao diện cơ bản hiện nay được thực hiện dễ dàng.
Bộ Office mới của Microsoft đã tích hợp công cụ tạo e−book với định dạng PDF rất
tiện lợi. Hiển nhiên, việc sản xuất không hao tốn giấy in, mực in.
1.3.2.1. Hạn chế
− Để đọc e−book, yêu cầu phải có một thiết bị đọc, đó là máy tính hoặc e−book
reader hoặc smartphone. Chúng đều chỉ hoạt động khi có năng lượng (pin, điện).
− Cần có phần mềm tương thích với định dạng của e−book cài sẵn lên thiết bị đọc
thì mới đọc được e−book.
− Đọc e−book trên máy tính lâu, có hại cho mắt.
1.3.3. Mục đích thiết kế e-book
Thiết kế e-book hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của HS phổ thông như là một
công cụ tự học thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được


minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT trong dạy học
hóa học có thể sử dụng e-book như là một tài liệu tham khảo.
1.3.4. Các yêu cầu thiết kế e-book
Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng
riêng về mặt nghe, nhìn, tương tác; do đó theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ để đáp ứng nhu
cầu tự học, chúng ta phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là
chữ viết tắt của 5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp):
- Hiểu rõ mục tiêu.

- Các tài nguyên có thể có.
- Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản):
- Các chiến lược dạy học.
- Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).
- Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development (phát triển các quá trình):
- Thiết kế đồ hoạ.
- Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).
- Hình thức và nội dung các trang Web.
- Phương tiện thực tế ảo.
4. Implementation (triển khai thực hiện):
Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học :


Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy tính.



Thủ tục tiến hành với thầy.



Triển khai trong toàn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.



Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).

5. Evaluation (lượng giá):

Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald
Kirkpatrick phát triển (1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến hành
theo thứ tự vì thông tin của bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp:
- Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).


- Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).
- Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).
- Bậc 4: Kết quả thực tế (Results).

Hình 1.4. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick
1.3.5. Các phần mềm thiết kế e-book [53]
Trong khóa luận này, chúng tôi thiết kế e-book dưới dạng một website nên đã sử
dụng các phần mềm dùng xây dựng website.
Hiện nay có rất nhiều công nghệ được sử dụng để thiết kế và phát triển website, xây
dựng và thiết kế website tĩnh với ngôn ngữ HTML hay xây dựng, thiết kế website với các
ngôn ngữ lập trình cấp cao hơn (PHP, ASP, ASP.NET, JSP...). Vậy phải lựa chọn công
nghệ nào? Theo www.thegioiwebsite.net với bài viết “Lựa chọn công nghệ nào để phát
triển website” đưa ra những nhận định đơn giản giúp ta chọn được giải pháp tốt nhất cho
mình trước khi lựa chọn một ngôn ngữ lập trình để thiết kế web.
Bảng 1.1. So sánh các công nghệ xây dựng website
PHP

ASP.NET

ASP

JSP/ java

Tốc độ xử lý Nhanh, hiệu quả cao. Nhanh, hiệu quả cao. Rất chậm.


Chi phí

Thấp

Cao

(không tốn chi phí

(do một phần phải

(do một phần phải Cao.

mua bản quyền).

mua bản quyền).

mua bản quyền).

Thời gian
code và triển Nhanh, đơn giản.
khai

hosting

Hơi

phức

Trung bình


tạp,

chậm hơn PHP.

Hơi phức tạp,

Trung bình.

chậm hơn PHP.

Không nhiều, vì Không nhiều, vì

Số lượng nhà
cung cấp

Hơi chậm.

Nhiều, dễ lựa chọn.

vậy khó cho việc vậy
lựa chọn.

khó

cho Ít, khó tìm.

việc lựa chọn.



×