Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.12 KB, 22 trang )

TRƯỜNG THPT ĐỊNH THÀNH
TỔ NGỮ VĂN

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I 2014- 2015
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12

Phần I: Đọc- hiểu ( Kiểm tra kiến thức Văn-tiếng Việt)
1. Văn bản thơ
* Tây Tiến
a. Tác giả
Quang Dũng là một trong những nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì
kháng chiến chống Pháp. Ông là nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, soạn nhạc viết văn,
… Là một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hâu, lãng mạn và tài hoa. Đặc
biệt ông viết về người lính rất hay.
b. Tác phẩm
Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp
với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở
Thượng Lào.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh
và sinh viên (như Quang Dũng). Họ chiến đấu trong những hoàn cảnh rất gian khổ, vô
cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống lạc
quan và chiến đấu rất dũng cảm.
Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa
bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi được in lại,
tác giả đổi tên bài thơ là Tây Tiến. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986).
c. Nội dung
Bao trùm bài thơ là một nỗi nhớ. Theo dõi mạch cảm xúc, có thể thấy dòng hồi
ức được mở đầu là những cuộc hành quân gian khổ mà hào hùng (khổ 1), tiếp đến là
những kỉ niệm về con người miền Tây nồng ấm mà trữ tình, về thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ mà thơ mộng(khổ 2). Nhưng hằn sâu trong tâm trí tác giả vẫn là hình ảnh đoàn
quân Tây Tiến trẻ trung và ngang tàng, đa cảm, hào hoa,… (khổ 3). Phần kết, có thể


coi là khúc vĩ thanh vừa nhắc nhỡ lời hẹn ước thưở đoàn quân Tây Tiến hăm hở lên
đường vừa nhắc nhỡ một đoạn đời không thể nào quên của những người trẻ tuổi và
không chỉ riêng những người trẻ tuổi mà còn là của chung dân tộc.
d. Nghệ thuật.
Bài thơ kết hợp một cách nhuần nhuyễn, tinh tế bút pháp hiện thực và bút pháp
lãng mạn. Trong đó, bút pháp lãng mạn có phần nổi trội.
c. Chủ đề.
Bài thơ ngợi ca vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của người lính Tây Tiến. Đồng thời
thể hiện nỗi nhớ da diết của tác giả về đoàn binh Tây Tiến một thời hào hùng và bi
tráng.
* Việt Bắc
a. Tác giả
Tố Hữu là lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam thế kỉ XX. Thơ ông
mang đậm chất trữ tình- chính trị, giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết,... Thơ ông có
ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều thế hệ bạn đọc.
b. Tác phẩm
Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7/ 1954, Hiệp định Giơne- vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải

1


phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất
nước được mở ra.
Tháng 10/ 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi,
Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện
thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ được in trong tập
thơ cùng tên (1954).
c. Nội dung.
- Việt Bắc ra đời khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, Trung
ương Đảng và Chính phủ rời căn cứ địa Việt Bắc về Hà Nội. Cuộc sống yên vui dễ

làm người ta quên đi những tháng năm kháng chiến gian khổ, dễ quên đi nơi đã đùm
bọc chở che cho mình. Vào đúng thời điểm nhạy cảm ấy, bài thơ như một lời nhắn gửi
chân thành về tình nghĩa và sự thủy chung.
- Đoạn trích nằm trong phần một của bài thơ- niềm hoài niệm về một Việt Bắc
gian khó và nghĩa tình trong kháng chiến.
+ Tám câu đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
* Bốn câu trên là lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về
không gian cội nguồn, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại.
* Bốn câu tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng, lưu luyến.
+ Tâm trạng bao trùm phần đầu của bài thơ là nỗi nhớ. Những kỉ niệm kháng
chiến hiện về tươi rói trong hồi tưởng của nhà thơ. Niềm hồi tưởng được hình thành từ
những câu hỏi- đáp. Theo đó, Việt Bắc hiện lên với tất cả những nét đặc trưng, tuy
gian nan, vất vả, hi sinh nhưng vẫn ấm nòng tình nghĩa, thủy chung.
Với tác giả, nhớ về Việt Bắc điều dễ nhớ nhất là những ngày mưa nguồn suối
lũ, những mây cùng mù. Thời gian, không gian mờ trong sương khói hoài niệm. Thiên
nhiên rất đặc trưng, nhưng cái gợi nhiều nhớ nhung nhất chính là những ngày gian
nan, đắng cay mà tình nghĩa với miếng cơm chấm muối, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp
cùng, củ sắn lùi,…
Đáp lại nghĩa tình của người ở lại, mượn lời của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ
nỗi nhớ da diết với Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến
anh hùng và tình nghĩa thủy chung.
- Bài thơ mang dáng dấp hình thức đối đáp ta- mình của ca dao. Tuy nhiên việc
sử dụng hai từ này trong bài thơ là khá linh hoạt. Mình có khi chỉ người cán bộ về
xuôi, ta chỉ nhân dân Việt Bắc:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Nhưng cũng có khi ta lại chỉ người đi, mình chỉ kẻ ở:
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Trong trường hợp khác, sự vận dụng hình thức biểu đạt của ca dao còn linh hoạt

hơn:
Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…
Có thể nói, việc thay đổi liên tục ý nghĩa biểu đạt của hai từ ta và mình là
một sự sáng tạo độc đáo của nhà thơ. Hai từ này có khi hình thành một cuộc đối
đáp thực sự giữa người đi và kẻ ở, có khi chỉ là sự phân thân tự vấn của người đi để
đáp lại nghĩa tình sâu nặng của kẻ ở. Sự giao thoa đó, vốn dĩ đã tạo nên một cảnh tiễn

2


biệt dùng dằng thương nhớ. Sau nữa, nó góp phần làm cho cả một bài thơ dài không bị
nhàm chán.
d. Nghệ thuật
Việt Bắc là một trong những đỉnh cao của thơ ca các mạng Việt Nam. Ở Việt
Bắc, tính dân tộc trong nghệ thuật thơ Tố Hữu thể hiện ở lối kết cấu đậm chất ca dao,
ở giọng điệu lục bát điêu luyện, ngọt ngào. Bài thơ nói được những vấn đề có ý nghĩa
lớn lao của thời đại và truyền thống ân nghĩa thủy chung ngàn đời của dân tộc.
e. Chủ đề
Việt Bắc là một câu chuyện lớn, một vấn đề tư tưởng được diễn đạt bằng một
cảm nhận mang tính riêng tư. Bài thơ gợi về những ân nghĩa, nhắc nhỡ sự thủy chung
của con người đối với con người và đối với quá khứ cách mạng nói chung.
* Đất Nước
a. Tác giả
Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ
ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí
thức về đất nước, con người Việt Nam.
b. Tác phẩm

Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu
Trị- Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi đô thị vùng
tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống
đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích
Đất Nước (phần đầu chương V của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề
tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại.
c. Nội dung
- Đất Nước có thể coi là chương hay nhất trình bày cảm nhận và lí giải của tác
giả về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của cả bản trường ca, đó là
tư tưởng “Đất nước của nhân dân”. Trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của
tác giả là khá chặt chẽ nhưng cũng lại rất phóng túng. Đoạn thơ mở đầu bằng những
lời độc thoại say sưa định nghĩa về đất nước. Tiếp đó là sự hình dung về đất nước qua
chiều dài thời gian- lịch sử, qua bề rộng của không gian- lãnh thổ địa lí và chiều sâu
văn hóa- phong tục, lối sống, tính cách của người Việt Nam, với một niềm tự hào sâu
sắc. Từ ba bình diện này, nhà thơ hướng đến tư tưởng chủ đạo: “Đất Nước này là Đất
Nước Nhân dân”. Mạch cảm xúc và suy tư trôi chảy một cách tự nhiên, vừa chặt chẽ
vừa đầy nhiệt hứng, đồng thời có những vang động sâu xa.
- Trong phần đầu của đoạn trích, bằng hình thức trữ tình- chính luận, nhà thơ đã
tìm cách định nghĩa, tìm cách cảm nhận về đất nước bằng cổ tích, bằng ca dao. Lời thơ
thoát khỏi những khái niệm khô khan để trở thành một cuộc chuyện trò gần gũi, than
mật mà bay bổng. Mức độ đậm đặc của các chất liệu lấy từ cổ tích, truyền thuyết, ca
dao, dân ca, huyền thoại,… tạo cho đoạn thơ một âm hưởng đầy quyến rũ. Những câu
thơ như:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay
kể”
gần gũi biết bao!
Đoạn thơ làm mờ đi khái niệm đất nước là của các vương triều. Ngay từ lúc sơ
khai, nó đã là của Nhân dân. Định nghĩa đất nước bằng các chất liệu văn hóa dân gian,
đó là một dụng ý của Nguyễn Khoa Điềm bởi văn hóa dân gian là của nhân dân. Cách


3


định nghĩa là một sự khám phá mới mẻ, độc đáo tạo ra sự cuốn hút thật hấp dẫn và thú
vị đối với người đọc.
Định nghĩa về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã chạm được vào những gì
thiêng liêng nhất, lớn lao nhất nhưng cũng lại gần gũi và than thiết nhất đối với mỗi
người. Nó gợi cho ta những suy ngẫm về quá khứ, về long tự hào dân tộc. Và cũng bởi
thế, nó thức tỉnh ý thức dân tộc và tinh thần trách nhiệm đối với đất nước, nhân dân
trong mỗi chúng ta.
- Phần sau của đoạn trích, từ “Những người vợ nhớ chồng…” đến hết, tác giả
tập trung làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Trong phần này, tư tưởng
ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về
địa lí, lịch sử và văn hóa của đất nước:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng
phu
Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chin mươi chin con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng song xanh thẳm
Những học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên”
Quả là những phát hiện rất mới về thiên nhiên đất nước. Trong cách nhìn của
nhà thơ, thiên nhiên, tạo hóa không phải chỉ là xuất phát điểm của những câu chuyện
đầy chất huyền thoại, mà chính những câu chuyện về tâm hồn, số phận của con người
trong quá khứ làm cho những danh thắng kia có hồn, làm cho chúng sống mãi. Cái
nhìn rất thơ của tác giả đi đến một khái quát đầy thấm thía:
“Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời hóa núi sông ta…”
Tiếp nối những câu thơ khám phá độc đáo về thiên nhiên là những câu thơ

khám phá vẻ đẹp tâm hồn, tính cách Việt Nam, cũng như vai trò, vị trí của con người
Việt Nam trong lịch sử bốn ngàn năm dựng nước và giữ nước. Đó là những con người
yêu thương sâu sắc, thủy chung, tình nghĩa; những con người cần cù trong lao động,
anh hùng trong chiến đấu; là những con người không ai nhớ mặt đặt tên nhưng chính
họ đã làm ra Đất Nước. Họ là những người âm thầm làm nên lịch sử, âm thầm gìn giữ
những nét văn hóa của dân tộc.
Từ những khái quát giản dị nhưng đầy tính nhân văn, tác giả khẳng định:
“Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”
Đó là một chân lí. Một chân lí đã được nhận thức trong suốt quá trình phát triển
lâu dài của lịch sử nhưng chỉ đến văn học Việt Nam hiện đại, nó mới đạt đến đỉnh cao,
mới cất lên thành tuyên ngôn đầy nhiệt hứng và vang động sâu xa.
d. Nghệ thuật
Làm nên sự thành công của đoạn trích Đất Nước, ngoài sự độc đáo đầy phóng
túng của thể thơ tự do còn phải kể đến tài năng của Nguyễn Khoa Điềm trong việc tiếp
thu và sử dụng những chất liệu văn hóa, văn học dân gian. Bài thơ là sự hòa hợp một
cách thật là nhuần nhuyễn giữa hình thức thơ tự do với các chất liệu từ ca dao, cổ tích,
huyền thoại,…
e. Chủ đề
Bằng sự vận dụng đầy sáng tạo hình thức thơ tự do và vốn văn hóa dân gian, tác
giả đoạn trích Đất Nước quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn, vốn tri thức cũng như

4


những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng
“Đất Nước của Nhân Dân”
* Sóng
a. Tác giả.
Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu nhất của thơ ca Việt Nam hiện đại. Người

yêu thơ mệnh danh chị là “Nữ hoàng của thi ca tình yêu”. Thơ của chị là tiếng nói
nhân hậu, thủy chung, giàu trực cảm và da diết khát vọng hạnh phúc đời thường.
b. Tác phẩm
Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền
(Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ
Xuân Quỳnh. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
c. Nội dung
- Có thể nói hình tượng sóng là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh trong tác
phẩm này. Trong bài, sóng và em hợp thành cặp hình ảnh song hành quấn quýt. Sóng
là đối tượng, là cơ sở để thỉ sĩ tỏ bày mọi trạng thái bí ẩn và mãnh liệt của tình yêuthứ tình cảm muôn thuở mà không bao giờ cũ của nhân loại.
- Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Có thể hình dung rất
rõ điều đó qua các cung bậc tình cảm của nhân vật trữ tình được biểu hiện trực tiếp
bằng hình tượng sóng.
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
giúp người đọc hình dung về hình ảnh một người con gái đang yêu tự bộc bạch tình
cảm một cách táo bạo. Từ chuyện của sóng, câu thơ chuyển tự nhiên sang chuyện tình
yêu, từ chỗ là đối tượng để cảm nhận, sóng giờ đây trở thành đối tượng để người con
gái đang yêu giãi bày suy tư. Dòng suy tư bắt đầu bằng nỗi băn khoăn, trăn trở, khát
khao tìm đến ngọn nguồn của tình yêu. Nhưng thiên nhiên bí ẩn đôi khi còn có thể cắt
nghĩa được chứ
“Làm sao cắt nghĩa được tình yêu!
Có nghĩa gì đâu, một buổi chiều
Nó chiếm hồn ta bằng ý nhạt,
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”
(Vì sao- Xuân Diệu)
Không tìm được ngọn nguồn, nguyên nhân của tình yêu, em tìm về để vừa trăn
trở, vừa say sưa với những cung bậc tình yêu muôn thuở, đó là nỗi nhớ, là sự thủy
chung. Phần hai của bài thơ đã diễn tả thật sâu sắc và tinh tế tình yêu của một trái tim
phụ nữ. Ở đó, có sự đam mê, khao khát nhưng đẹp nhất là sự dâng hiến- vẻ đẹp thánh

thiện của người phụ nữ đang yêu.
- Bốn câu thơ:
“ Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa”
nói về một quy luật: Cuộc sống tuy là “dài”, là “rộng”, nhưng thời gian không ngừng
trôi còn đời người thì hữu hạn và mỗi người phải ý thức được sự hữu hạn của mình.
Thế nhưng đó là cuộc sống, là vấn đề của cuộc sống. Còn tình yêu đích thực thì trong
hoàn cảnh nào, nó cũng vượt qua mọi trở ngại để đi đến đích:
“ Như biển kia dẫu rộng

5


Mây vẫn bay về xa”.
d. Nghệ thuật
Sóng được viết theo thể thơ năm chữ nhưng ngắt khổ không đều nhau, nhịp thơ
cũng khá đa dạng và linh hoạt, nhờ thế mà bài thơ có những nét hồn nhiên. Tuy vậy,
giọng điệu chủ đạo của bài thơ là giọng điệu tha thiết, chân thành, có ít nhiều sự phấp
phỏng, lo âu. Bài thơ là nhịp trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng của
Xuân Quỳnh.
e. Chủ đề
Sóng là bài thơ tình đặc sắc. Tác phẩm là sự khám phá những khác vọng tình
yêu của một trái tim phụ nữ mãnh liệt mà chân thành, giàu khao khát nhưng cũng rất
tự nhiên.
* Đàn ghita của Lor-ca
a. Tác giả.
Thanh Thảo thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Ông luôn tìm tòi khám phá, sáng tạo tìm cách biểu đạt mới qua hình thức

câu thơ tự do, đem đến một mĩ cảm hiện đại cho thơ bằng thi ảnh và ngôn từ mới mẻ.
b. Tác phẩm.
Bài thơ Đàn ghita của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích là một trong
những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo: giàu suy tư, mãnh liệt,
phóng túng trong xúc cảm và đương nhiên không dễ hiểu vì ít nhiều nhuốm màu sắc
tượng trưng, siêu thực mà ông học tập ở chính nhà thơ hiện đại Tây Ban Nha: P. G.
Lor-ca.
c. Nội dung
- Hình tượng Lor- ca là hình tượng trung tâm của bài thơ. Tác giả Thanh Thảo
muốn phục hiện cái chết bi tráng, oan nghiệt của Lor- ca, đồng thời ca ngợi sức mạnh
bất tử của người nghệ sĩ qua tiếng đàn ghita mà sinh thời Lor- ca đã ước nguyện: “Khi
tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.
- Ở nửa đầu bài thơ, khí chất và thân phận người nghệ sĩ Lor- ca được thể hiện
rất đậm nét. Qua từng dòng thơ, người đọc thấy hiện lên một nghệ sĩ lãng du có tâm
hồn phóng khoáng, tha thiết yêu đời, yêu người, cô đơn trong sáng tạo và có số phận bi
kịch.
- Trong nửa cuối bài thơ, tác giả suy tưởng về sức sống kì diệu của thơ Lor- ca
nói riêng và sự trường tồn của nghệ thuật chân chính nói chung.
- Hình tượng cây đàn, tiếng đàn trong bài thơ gắn liền với hình tượng Lor- ca và
mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nó nói lên tiếng lòng của Lor- ca trước cuộc sống,
trước thời đại, đồng thời thể hiện tâm hồn, số phận của người nghệ sĩ. Tiếng đàn bất tử
như sức sống kì diệu của thơ Lor- ca.
d. Nghệ thuật
- Về mặt cấu trúc: Bài thơ có cấu trúc tựa như một tác phẩm âm nhạc. Dòng thơ
“li- la li- la li- la” là một sự kết hợp trực tiếp âm nhạc với thơ. Nhất là khi dòng thơ ấy
đặt vào chỗ kết thúc bài thơ, như là một sự ngân vang.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa lãng mạn
trữ tình và bi tráng, giữa âm thanh và màu sắc, giữa liền mạch và đứt quãng,… để diễn
tả cảm xúc.
- Nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao. Tác giả sử dụng những

hình ảnh tượng trưng của đất nước Tây Ban Nha làm bối cảnh cho sự xuất hiện của

6


Lor- ca (áo choàng đỏ gắt, đàn ghita), những hình ảnh tượng trưng về khát vọng tự do,
về nỗ lực cách tân nghệ thuật và cuộc đời bi tráng của Lor- ca:
“bầu trời cô gái ấy
tiếng ghita nâu
giọi nước mắt vầng trăng
đường chỉ tay đã đứt,…”
e. Chủ đề.
Qua hình tượng Lor- ca và tiếng đàn ghita, tác giả diễn tả cái chết bi tráng đột
ngột của người nghệ sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật, đồng thời bày tỏ
nỗi tiếc thương, sự đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi
và sự nghiệp Lor- ca.
2. Văn chính luận: Tuyên ngôn độc lập
a. Quan điểm sáng tác
- Coi văn nghệ là một vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng;
Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ.
- Người coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
- Khi cầm bút, Người bao giờ cũng xuất phát từ đối tượng (Viết cho ai?) và
mục đích tiếp nhận (Viết để làm gì?) để quyết định nội dung (Viết cái gì?) và hình
thức (Viết thế nào?) của tác phẩm.
b. Phong cách nghệ thuật
- Văn chính luận:
+ Ngắn gọn, tư duy sắc sảo.
+ Lập luận chặt chẽ, lí luận đanh thép.
+ Bằng chứng xác thực giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Tuyện và kí:

+ Hiện đại, giàu tính chiến đấu.
+ Nghệ thuật trào phúng sắc bén, thâm thuý (phương Đông), hài hước, hóm
hỉnh (phương Tây)
- Thơ ca:
+ Thơ tuyên truyền: giản dị, mộc mạc, dễ đọc, dễ nhớ và có sức tác động
lớn.
+ Thơ nghệ thuật: hàm súc, kết hợp giữa hiện đại và cổ điển, giữa chất trữ
tình và tính chiến đấu.
c. Hoàn cảnh sáng tác
- Ngày 19/8/1945, Cách mạng Tháng 8 thành công.
- Ngày 26/8/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội.
Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
- 02/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đọc bản tuyên ngôn Đọc lập khai sinh ra nước
Việt Nam mới.
d. Nội dung
* Cơ sở pháp lí:
- Khẳng định quyền bình đẳng, tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của con
người và các dân tộc.
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp:
+ Nhằm đề cao những giá trị của tư tưởng nhân đạo và văn minh nhân loại,
tạo tiền đề cho những lập luận tiếp theo.

7


+ Từ quyền bình đẳng, tự do của con người, Hồ Chí Minh suy rộng ra quyền
bình đẳng, tự do của các dân tộc.
* Cơ sở thực tế:
- Tội ác 80 năm:

+ Đã phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ xây dựng.
+ Vạch trần bộ mặt tàn bạo, xảo quyệt, man rợ của Pháp.
- Tội ác trong vòng 5 năm (1940 - 1945)
+ Bán nước ta hai lần cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh.
* Tuyên bố độc lập
- Tuyên bố thoát li hẳn quạn hệ thực dân với Pháp.
- Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp.
- Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam quyết tâm giữ vững nền độc lập của dân tộc.
e. Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt (hùng biện, trữ tình)
f. Chủ đề
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn nghị
luận bất hủ: Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, chấm dứt hơn
80 năm cai trị của thực dân Pháp ở nước ta và mở ra kỉ nguyên tự do, độc lập của dân
tộc.
g. Câu hỏi.
Câu hỏi 1. Giải thích vì sao mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh lại
trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
của cách mạng Pháp?
Gợi ý trả lời.
- Hồ Chí Minh lại trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ và Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp để làm căn cứ cho bản tuyên ngôn của
Việt Nam.
- Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận. Mặt khác,
Hồ Chí Minh trích tuyên ngôn của Mĩ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe Đồng
minh. Hồ Chí Minh trích tuyên ngôn của Pháp, để sau đó buộc tội Pháp đã lợi dụng lá

cờ “tự do, bình đẳng, bác ái” đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính
bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp.
Câu hỏi 2. Việt Minh và thực dân Pháp, ai trung thành, ai phản bội Đồng minh,
ai xứng đáng là chủ nhân chân chính của Việt Nam? Bản Tuyên ngôn Độc lập đã làm
sáng tỏ những câu hỏi ấy bằng những lời lẽ vừa đanh thép, hung hồn, vừa thấu tình đạt
lí như thế nào?
Gợi ý trả lời.
- Trong bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ sự phản bội Đồng minh của
thực dân Pháp. Cụ thể là Pháp đã đầu hàng phát xít Nhật, Pháp đã từ chối liên kết với
Việt Minh chống Nhật. Không những thế, Pháp còn khủng bố Việt Minh.
- Trong khi đó Việt Minh lãnh đạo nhân dân chống Nhật. Chúng ta đã giành lại
độc lập từ tay Nhật, chúng ta đã đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên
chế độ Dân chủ Cộng hòa.

8


- Với lập luận chắc chắn và dẫn chứng cụ thể, Hồ Chí Minh thuyết phục Đồng
minh công nhận quyền tự do, độc lập của Việt Nam: “Một dân tộc đã gan góc chống
ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh
chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc
lập!”
3. Tùy bút: Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông?
* Người lái đò sông Đà.
a. Tác giả.
Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam thời
kì xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ông là một trong số các nhà văn giàu cá tính. Những
trang văn của ông bao giờ cũng mang một màu sắc riêng rất dễ nhận, đó là nét tài hoa,
uyên bác.
b. Tác phẩm

Người lái đò sông Đà được in trong tập tùy bút “Sông Đà” (1960). Viết trong
thời kì xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đây là kết quả của những chuyến đi thực tế đến
Tây Bắc năm 1958 vừa để thỏa mãn thú phiêu lãng, vừa tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên
và chất vàng mười “thứ vàng mười được thử lửa” ở tâm hồn những con người lao
động và chiến đấu vùng Tây Bắc trong thực tiễn cuộc sống mới. Người lái đò Sông Đà
đã khẳng định: ông lái đò Lai Châu là hình tượng trung tâm của bài viết.
Lần xuất bản đầu tiên, bài này có tên là Sông Đà, 1982 khi cho in lại trong tập
hai bộ Tuyển tập Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên bài thành Người lái đò sông Đà.
c. Nội dung.
- Sông Đà hung bạo với những thác nước độc dữ, nham hiểm, những cái hút
nước sẵn sang nuốt chửng thuyền bè và nhất là thạch trận sông Đà với bao nhiêu tướng
dữ, quân tợn rình rập “tiêu diệt tất cả thuyền trưởng, thủy thủ”.
- Sông Đà không chỉ dữ dằn, hung bạo mà còn tràn đầy vẻ thơ mộng, trữ tình.
“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện
trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi
Mèo đốt nương xuân”.
- Người lái đò sông Đà là một lao động bình thường, nhưng là nghệ sĩ trong lao
động, hơn nữa là một dũng tướng trong cuộc thủy chiến thường xuyên với thác nước
sông Đà. Đó là một con người bình thường, hiền lành. Đó là một con người dũng cảm,
say mê sông nước. Ông luôn luôn bình tĩnh, ung dung đối đầu với những khó khăn
nguy hiểm. Ông khôn ngoan, vượt qua mọi cảm bẫy của thác ghềnh và đưa con thuyền
về đích an toàn. Khi chở đò, ông là nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba. Kết thúc công việc,
ông lại là một người bình thường, làm công việc bình thường là chở đò trên sông.
d. Nghệ thuật
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị.
- Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì
chậm rãi, trữ tình…
e. Chủ đề
Qua hình ảnh con sông Đà hung bạo và thơ mộng, người lái đò bình dị mà dũng

cảm, tài hoa, Nguyễn Tuân ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người miền Tây Bắc
của Tổ quốc.
f. Câu hỏi

9


Câu hỏi 1. Nguyễn Tuân đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà?
Những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nào được Nguyễn Tuân vận dụng để làm
nổi bật những phát hiện ấy?
Gợi ý trả lời.
- Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân phát hiện hai nét nổi bật nhất của sông Đà:
hung bạo và trữ tình.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận
dụng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật:
+ Trước hết, phải kể đến nghệ thuật nhân hóa. Đá trên thác sông Đà mai phục,
bày “thạch trận” để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước thì kêu rống
lên, vào hùa với đá để đánh những miếng đòn “hiểm độc nhất”.
+ Nghệ thuật trùng điệp và bút pháp trữ tình đã giúp Nguyễn Tuân thể hiện rõ
nét trữ tình của con sông “tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình”.
+ Sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của thác, con
thuyền, người lái đò,… Qua ngòi bút của nhà văn, cuộc vượt thác như một trận thủy
chiến,…
* Ai đã đặt tên cho dòng sông?
a. Tác giả
Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trong những nhà văn chuyên viết bút kí. Nét
đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp
từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,…Tất cả được thể hiện
trong lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa.

b. Tác phẩm
Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Là tác phẩm xuất sắc của Hoàng Phủ Ngọc
Tường được viết năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Bài kí gồm ba phần, đoạn trích
trong SGK nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.
c. Nội dung
Thủy trình của Hương giang
- Ở nơi khởi nguồn: Sông Hương có vẻ đạp hoang dại, đầy cá tính, là bản
trường ca của rừng già, là cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, là người mẹ phù
sa của một vùng văn hóa xứ sở.
- Đến ngoại vi TP Huế: Sông Hương như người gái nằm ngủ mơ màng giữa
cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến dánh thức. Thủy trình
của Sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân
đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu
cổ tích.
- Đến giữa TP Huế: Sông Hương như tìm được chính mình vui hẳn lên…mềm
hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu . Nó có những đường nét tinh
tế, đẹp như điệu “slow” tình cảm dành riêng cho Huế, như người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya…
- Trước khi từ biệt Huế: Sông Hương giống như người tình dịu dàng và chung
thủy. Con sông như nàng Kiều trong đêm tình tự, trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời
thề trước lúc đi xa…
Dòng sông của lịch sử và thi ca
- Trong lịch sử: Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao
chiến công oanh liệt của dân tộc.

10


- Trong đời thường: Sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của một người con gái
dịu dàng của đất nước.

- Trong thi ca: Là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ.
d. Nghệ thuật
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm.
- Câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách
hiệu quả.
e. Chủ đề
- Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương;
- Bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với
dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.
f. Câu hỏi
Câu hỏi 1. Ý nghĩa nhan đề bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của nhà văn
Hoàng Phủ Ngọc Tường?
Gợi ý trả lời.
- Bài kí lí giải tên dòng sông bằng một huyền thoại mĩ lệ: “Người làng Thành
Chung có nghề trồng rau thơm. Ở đây kể lại rằng vì yêu quí con sông xinh đẹp, nhân
dân hai bờ sông đã nấu nước của trăm loài hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm
tho mãi mãi”. Huyền thoại ấy đã trả lời câu hỏi: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”. Rất
có thể tác giả muốn khẳng đinh: chính những người dân bình thường – những người
sáng tạo ra văn hóa, văn học, lịch sử “đã đặt tên cho dòng sông”.
- Đặt tiêu đề và kết thúc bằng câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” để nhằm
mục đích:
+ Lưu ý người đọc về cái tên đẹp của dòng sông: sông hương, sông thơm.
+ Nói lên khát vọng của con người muốn đem cái đẹp và tiếng thơm để xây đắp
văn hóa và lịch sử cho quê hương đất nước.
+ Gợi lên niềm biết ơn đối với những người đã khai phá miền đất này, niềm tự
hào về quê hương. Mặt khác không thể trả lời vắn tắt trong một vài câu mà phải trả lời
bằng cả bài kí dài ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông.
Câu 2. Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hoàng Phủ

Ngọc Tường. Anh (chị) hãy dẫn ra hai chỗ tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng
nguồn và sông Hương chảy qua thành phố Huế ở bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”
Gợi ý trả lời.
Đa tình và mê đắm là một nét riêng trong cách viết kí của Hoàng Phủ Ngọc
Tường. Ta thử lắng nghe tác giả ví von khi tả sông Hương ở thượng nguồn và sông
Hương chảy qua thành phố Huế ở bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- “Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình
như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”.(Thượng nguồn).
- “Giáp mặt thành phố ….sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ …dòng sông mềm
hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu” (khi vào thành phố).
Câu 3. Thông qua bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường muốn nhắn gửi đến bạn đọc điều gì?
Gợi ý trả lời.
- Khi đứng trước một dòng sông văn hoá rất cần đến một tư thế và tâm thế văn
hoá của con người. Hãy biết đánh động tình yêu trong tâm hồn mình trước dòng sông

11


quê hương đã nuôi lớn cuộc đời mình.
- Hãy luôn sống trong tâm thế có trách nhiệm với cuộc đời, luôn biết ngạc nhiên
về cái bí ẩn, phong phú vô tận của tạo vật.
Câu 4. Anh (chị) hiểu như thế nào là “lối hành văn hướng nội”? Lối hành văn
đó ra sao trong bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Gợi ý trả lời.
- “Nội” ở đây là “nội cảm” là cái cảm nhận riêng của người viết. “Lối hành văn
hướng nội” là lối viết hướng vào cái cảm nhận riêng của từng tác giả. “Nội” còn được
hiểu là cái bề sâu bên trong của sự việc, hiện tượng. Người viết cố gắng phát hiện cho
ra cái bề sâu bên trong của sự việc, hiện tượng là “lối hành văn hướng nội”.

- Ở bài kí này, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã thể hiện mội lối hành văn hướng nội
rất rõ:
+ Đó là sự đào sâu “cái tôi” của nhà văn. Một “cái tôi” vừa tài hoa vừa mê đắm
cái đẹp.
+ Đó là sự tìm tòi, phát hiện riêng rất sâu về sông Hương từ nhiều góc nhìn
khác nhau: địa lí, lịch sử, văn hóa, …
4. Tiếng Việt.
* Các thành phần biệt lập
Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa
sự việc của câu: phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú.
a. Thành phần tình thái
Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến
trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là,... ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như, có lẽ, đáng lẽ.... (chỉ độ tin cậy
thấp)
Ví dụ 1. Có lẽ dưới suối vàng, linh hồn của Nguyễn Đình Chiểu và những
nghĩa quân lúc bấy giờ, ngày nay phần nào đã được hả dạ!
(Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc)- Phạm Văn Đồng.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, riêng tôi, tôi cho rằng, ý ông ấy, theo anh,…
Ví dụ 2. Riêng tôi nghĩ rằng, không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ
không có vần.
(Mấy ý nghĩ về thơ- Nguyễn Đình Thi)
* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy... (đứng cuối câu).
Ví dụ 3. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
b. Thành phần cảm thán
Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,...).

Ví dụ 1. “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
(Tây Tiến) –Quang Dũng
Ví dụ 2. Chao ôi, trông con song, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
(Người lái đò sông Đà)- Nguyễn Tuân.
c. Thành phần gọi- đáp ( có thể bỏ qua)

12


Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
d. Thành phần phụ chú
Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần
phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc
giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được
đặt sau dấu hai chấm.
Ví dụ 1. Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ
phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này.
(Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc)- Phạm Văn Đồng.
Ví dụ 2.
Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Quê hương- Giang Nam)
* Các phép liên kết
a. Phép lặp
Liên kết một câu đứng trước nó bằng cách dùng các từ ngữ đã xuất hiện ở câu
đứng trước nó.

Ví dụ 1. Bé thích làm kĩ sư giống bố và thích làm cô giáo giống mẹ. Lại có lúc
bé thích làm bác sĩ để chữa bệnh cho ông ngoại…
Ví dụ 2. Pap- lôp nổi tiếng là người làm việc nghiêm túc. Pap- lôp có thói quen
làm việc rất thận trọng. Các thí nghiệm của Pap- lôp thường được lặp lại rất nhiều
lần…
b. Phép thế
Liên kết một câu đứng trước nó bằng cách dùng đại từ hoặc những từ ngữ đồng
nghĩa thay thế cho các từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước.
Ví dụ 1. Quang Dũng là nhà thơ tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì kháng
chiến chống Pháp. Ông là nhà thơ đa tài: viết văn, làm thơ, vẻ tranh, soạn nhạc,…
Ví dụ 2. […]Hiển nhiên là sông Hương đã sống những thế kỉ quang vinh với
nhiệm vụ lịch sử của nó, từ thuở nó còn là một dòng sông biên thùy xa xôi của đất
nước các vua Hùng. Trong sách địa dư của Nguyễn Trãi, nó mang tên là Linh Giang,

(Ai đã đặt tên cho dòng sông)- Hoàng Phủ Ngọc Tường.
c. Phép nối
Liên kết một câu đứng trước nó bằng cách dùng quan hệ từ hoặc một số từ ngữ
có tác dụng kết nối như : nhưng, tuy nhiên, tuy vậy, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt
khác, trái lại, đồng thời, bởi thế cho nên…
Ví dụ 1. Trước ngày 09 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp
liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay khủng
bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số
đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
(Tuyên ngôn độc lập)- Hồ Chí Minh.
Ví dụ 2. Đến thời điểm này, ngân sách dành cho phòng chống HIV đã được
tăng lên một cách đáng kể, nhờ vào sự cam kết đóng góp tại từng quốc gia. Đồng thời,
vấn đề thành lập Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS, lao và rốt rét cũng đã được
thông qua.

13



(Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS, 01/12/2003)- Cô- phi- a- nal.
d. Phép liên tưởng
Phép liên tưởng là dùng các yếu tố từ vựng cùng xuất hiện trong một tình huống
sử dụng trong văn bản (yếu tố này xuất hiện ta lập tức nghĩ đến yếu tố kia)
Ví dụ 1. Những ngày không gặp nhau,
Biển bạc đầu thương nhơ.
Những ngày không gặp nhau,
Lòng thuyền đau rạn vỡ.
Nếu từ giã thuyền rồi,
Biển chỉ còn sóng gió.
Nếu phải cách xa anh,
Em chỉ còn bão tố.
("Thuyền và biển" - Xuân Quỳnh)
Ví dụ 2. không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
(Đàn ghita của Lor- ca) – Thanh Thảo
Ví dụ 3. Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những
cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời. Có
vách đá chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu.
e. Phép tỉnh lược
Phép tỉnh lược là cách rút bỏ những từ ngữ có ý nghĩa xác định ở những chỗ có
thể rút bỏ và muốn hiểu được thì phải tìm những từ ngữ có ý nghĩa xác định ấy ở
những câu khác.
Ví dụ 1. Bạn Quốc rất thích đọc truyện tranh. Chính vì thế mỗi khi đi chợ mẹ
bạn ấy thường mua (truyện tranh) về cho bạn đọc.
* Các biện pháp tu từ.

a. So sánh
So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật
khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tương đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể,
những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của người đọc và người nghe.
Ví dụ 1. Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
(Việt Bắc) -Tố Hữu
Ví dụ 2.
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em sắc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Chiếc khăn đội đầu như thể hoa sen.
(Ca dao Việt Nam)
b. Nhân hóa
Nhân hóa là biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những hoạt
động, tính cách, suy nghĩ,… giống như con người, làm cho nó trở nên sinh động, hấp
dẫn, gần gũi, sống động và có hồn hơn.

14


Ví dụ 1. Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
( Dòng sông mặc áo) – Nguyễn Trọng Tạo
Ví dụ 2. Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

c. Ẩn dụ
Là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác
dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như màu
sắc, tính chất, trạng thái, vv.).
Ví dụ. Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
d. Hoán dụ
Là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này thay thế cho tên gọi của đối tượng
khác trên cơ sở liên tưởng mối liên hệ lôgic khách quan giữa hai đối tượng.
Ví dụ 1. Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
(Việt Bắc) – Tố Hữu
Ví dụ 2. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Bài ca vỡ đất) – Hoàng Trung Thông
e. Chơi chữ
Ví dụ. Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
(Ca dao Việt Nam)
f. Nói quá
g. Nói giảm, nói tránh
* Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
a. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng từ,
đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn,…
Ví dụ 1. Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Tre Việt Nam)- Nguyễn Duy
Ví dụ 2. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

(Tuyên ngôn độc lập)- Hồ Chí Minh
b. Sự trong sáng không dung nạp tập chất.
Ví dụ. Chỉ vài ngày sau khi Microsoft vá lỗi nghiêm trọng trong phần mềm xử
lí file đồ họa, một hacker xưng là “cocoruder” đã công bố chi tiết về hai vấn đề tương
tự trong hệ điều hành.

15


c. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
* Phong cách ngôn ngữ khoa học
* Thực hành phép tu từ ngữ âm
a. Phép điệp
b. Phép đối
c. Phép láy
* Thực hành phép tu từ cú pháp
a. Lặp cú pháp
b. Phép liệt kê
c. Phép chêm xen
II. Làm văn
1. Nghị luận xã hội
a. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nêu vấn đề cần nghị luận
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần nghị luận.
- Bàn luận:
+ Phân tích biểu dương các mặt đúng.
+ Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề cần bàn
luận.
- Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Để triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần xác định đúng nội

dung tư tưởng, đạo lí đặt ra trong đề bài; căn cứ vào nội dung đó mà giải thích, phân
tích, bình luận để làm sáng tỏ vấn đề và rút ra bài học (chú ý: khi nêu bài học cần chân
thực, tránh hô hào chung chung hoặc đao to búa lớn...)
* Trong khi viết bài cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác
bỏ, bình luận,...Cần diễn dạt ngắn gọn, trong sáng, nhất là cần nêu bật được suy nghĩ
riêng của bản thân.
Ví dụ 1. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về câu nói sau: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người
ngại núi e sông” theo Nguyễn Bá Học.
Ví dụ 2. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về câu nói sau: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có
phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Theo
nhà văn Nga L.Tôn-xtôi.
Ví dụ 3. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về câu nói sau: “Thành công chỉ đến khi bạn làm việc tận tâm và luôn nghĩ đến những
điều tốt đẹp”. Theo Arnold Schwarzenegger.
Ví dụ 4. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về câu nói sau: “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Theo M.Xi-xêrông (nhà triết học La Mã cổ đại).
Ví dụ 5. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về câu nói sau: “Ai không có một người bạn chân chính thì người đó không xứng đáng
được sống”. Theo Democrite.
b. Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Nêu rõ hiện tượng cần bàn luận.
- Phân tích các mặt đúng- sai; lợi- hại.

16


- Chỉ ra nguyên nhân và đề suất giải pháp.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng.

* Hiện tượng xã hội được bàn luận có thể là hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực.
Tích cực để biểu dương, ca ngợi và tiêu cực để phê phán, lên án,…Người viết cần nhìn
nhận, phân tích hiện tượng đó từ nhiều phương diện để có cái nhìn toàn diện, tránh
phiến diện, cực đoan. Phê phán hay ca ngợi đều phải có lí lẽ xác đáng, có cơ sở khoa
học, có cái nhìn nhân ái, bao dung, tránh suy diễn, áp đặt.
* Trong khi viết bài cần phối hợp các thao tác lập luận: phân tích, so sánh, bác
bỏ, bình luận,...Cần diễn dạt ngắn gọn, trong sáng, nhất là cần nêu bật được suy nghĩ
riêng của bản thân.
Ví dụ 1. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về chuyện đỗ, trượt trong thi cử.
Ví dụ 2. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về vấn đề tai nạn giao thông hiện nay.
Ví dụ 3. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về hiện tượng xả rác bừa bãi.
Ví dụ 4. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về hiện tượng nghiện Internet của thanh niên ngày nay.
Ví dụ 5. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của em
về hiện tượng chọn nghề.
c. Kiểu bài nghị luận xã hội kết hợp
- Nêu vấn đề cần nghị luận (trích dẫn câu nói)
- Giải thích; nêu ý nghĩa của câu nói.
- Phân tích và chứng minh (tùy theo đề bài yêu cầu mà người viết chọn cách
viết cho phù hợp):
+ Mặt tốt → ý nghĩa → dẫn chứng cụ thể.
+ Mặt xấu → hậu quả → dẫn chứng chung.
- Bài học nhận thức:
+ Đánh giá: Khẳng định → Nêu ý nghĩa.
Phủ định → Hậu quả.
Viết câu văn ngắn gọn.
+ Hành động: Phát huy/ ngăn chặn (gởi thông điệp).

* Tuy nhiên, học sinh có thể tiến hành nhiều cách khác nhau, miễn sao làm sáng
tỏ được nội dung đề bài yêu cầu cũng được chấp nhận.
Ví dụ 1. Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về
hành động dũng cảm cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam từ thông tin sau:
Chiều ngày 30 - 4 - 2013, bên bờ sông Lam, đoạn chảy qua xã Trung Sơn,
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Văn Nam (học sinh lớp 12 T7, Trường
Trung học phổ thông Đô Lương I) nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới sông,
em liền chạy đến. Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước, Nam đã nhảy
xuống, lần lượt cứu được ba học sinh lớp 9 và một học sinh lớp 6. Khi đẩy được em
thứ năm vào bờ thì Nam đã kiệt sức và bị dòng nước cuốn trôi.
(Theo Khánh Hoan, Thanhnienonline, ngày 6 - 5 - 2013)
Ví dụ 2. Trong bài 9X nghĩ gì về cuộc sống?(đăng trên báo Tuổi trẻ Thứ ba
ngày 04/3/2014), bạn Ngô Di Lân- gương mặt du học sinh tiêu biểu tại Hà Lan- đã
chia sẻ:
“ Tôi không phủ nhận còn nhiều vấn đề tồn tại ở chính người trẻ Việt hiện nay.
Chẳng hạn như thói quen đọc. Rõ ràng hiện nay người trẻ trong nước đọc truyện giải

17


trí nhiều hơn là dành thời gian suy ngẫm cùng sách chính trị- xã hội- lịch sử và đây là
điều đáng lo ngại.”
Anh, chị có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy bày tỏ quan điểm của chính
mình.
Ví dụ 3. Nhìn lại vốn văn hóa dân tộc, nhà nghiên cứu Trần Đình Hựu có nêu
một nhận xét về lối sống của người Việt Nam truyền thống là:
Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo. Khôn khéo là ăn đi trước, lội
nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn.
( Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013,tr.160- 161).
Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên. Anh, chị hãy

bày tỏ quan điểm sống của chính minh (bài viết không quá 400 từ).
Ví dụ 4. Đi dọc đất nước với tâm nguyện tìm hiểu nguồn cội bằng trải nghiệm
của chính mình, chàng trai Việt kiều Tran Hung John có một nhận xét:
Phần nhiều người Việt Nam có tính cách thụ động, là những người đi theo chứ
không phải người tiên phong. Nếu có ai đó đi trước và thử trước, tôi sẽ theo sau chứ
không bao giờ là người dẫn đường. Áp lực xã hội khiến bạn phải đi theo con đường đã
vẽ sẵn.
(John đi tìm Hùng, NXB Kim Đồng, 2013, Tr.113)
Anh, chị có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy trao đổi với Tran Hung John
và bày tỏ quan điểm sống của chính mình (bài viết không quá 400 từ).
2. Nghị luận văn học
a. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
* Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là phân tích, đánh giá, bàn luận dựa trên
văn bản của một bài thơ, đoạn thơ nhằm phát hiện, khám phá những biểu hiện cô đọng
nhất về cảm xúc, suy tư của chủ thể trữ tình được bộc lộ trong bài thơ, đoạn thơ thông
qua một hình thức nghệ thuật mang tính đặc thù.
- Người viết kiểu bài này cần thể hiện khả năng cảm thụ và nhận thức cái hay,
cái đẹp về nội dung cũng như hình thức của bài thơ, đoạn thơ thông qua việc phân tích,
giảng bình, lí giải và thẩm định văn bản.
* Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Để triển khai bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần căn cứ vào đặc
trưng thể loại. Thơ nói chung, thơ trữ tình nói riêng được coi là tiếng nói của tình cảm,
cảm xúc, là những khúc hát của tâm hồn. Do đó, nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
cũng có nghĩa là tìm hiểu, khám phá về hình tượng chủ thể trữ tình, về dòng cảm xúc,
tâm trạng của chủ thể trữ tình được bộc lộ cụ thể qua kết cấu, từ ngữ, hình ảnh, âm
thanh, nhịp điệu,… của đoạn thơ, bài thơ.
- Việc phân tích, bình giảng, đánh giá, bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ cùng
việc sử dụng các dẫn chứng để đối chiếu, so sánh làm sáng tỏ thêm cần có một sự suy
luận logich chặt chẽ nhưng tất cả đều phải hướng tới mục đích làm nổi bật các giá trị

về tư tưởng và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
Có thể triển khai một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ theo các bước cụ
thể sau:

18


+ Giới thiệu tác giả, tác phẩm (hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của bài thơ), nội dung
đoạn thơ, bài thơ cần nghị luận.
+ Phân tích, bình giảng, bàn luận dựa vào mạch vận động của cảm xúc, suy tư
(chủ yếu là phân tích kết cấu, từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu,… của đoạn thơ,
bài thơ).
+ Khái quát, đánh giá những giá trị nổi bật về tư tưởng và nghệ thuật của đoạn
thơ, bài thơ.
- Trong khi viết kiểu bài này cần phối hợp các thao tác lập luận: giải thích,
phân tích, chứng minh, bình luận…, Cần diễn đạt ngắn gọn, trong sáng, nhất là cần
nêu bật suy nghĩ riêng của bản thân.
* Kĩ năng cần rèn luyện khi làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
- Cần sự nhạy cảm, tinh tế và sáng suốt để tìm hiểu, khám phá và thẩm định
đúng những giá trị nội dung và nghệ thuật của một đoạn thơ, bài thơ.
Người viết cần nắm được bản chất thể loại đồng thời phải biết nhìn nhận, soi
chiếu bài thơ, đoạn thơ từ nhiều phía để có cái nhìn toàn diện, biết đánh giá và phản
biện.
Chú ý: Mọi khám phá giá trị nội dung cũng như nghệ thuật đều phải dựa trên
các tiêu chí khách quan, mọi sự cắt nghĩa, lí giải nhất thiết phải có lí lẽ xác đáng, có cơ
sở khoa học, tránh suy diễn, áp đặt.
- Huy động kiến thức văn học và những trải nghiệm của bản thân để tạo lập văn
bản nghị luận phù hợp với yêu cầu của đề bài.
Kiến thức được nêu ra cần có sự hài hòa giữa cái chung và cái riêng, giữa tri
thức phổ quát và nhận thức chủ quan của bản thân; nhưng quan trọng nhất là cần một

tri thức rộng và sâu, những trải nghiệm của bản thân cần được kết hợp trình bày một
cách hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục.
Luyện tập
Bài tập 1. Cảm nhận của anh (chị)về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân
qua đoạn thơ sau:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lao nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Bài tập 2.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái mang một mình.
Rừng thu trăng gọi hòa bình

19


Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
Bài tập 3.

Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường
khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay
kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sang
Đất Nước có từ ngày đó…
Bài tập 4.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Ôi con song ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Bài tập 5.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước

Ôi con song nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh- một phương
Bài tập 6.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Sóng của Xuân Quỳnh:
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa

20


Làm sao được tan ra
Thành trăm con song nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Bài tập 7.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi ta của Lor- ca của Thanh Thảo:
những tiếng đàn bọt nước
Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt
li- la li- la li- la
đi lang thang về miền đơn độc
với vầng trăng chếnh choáng
trên yên ngựa mỗi mòn

Tây Ban Nha
hát nghêu ngao
bỗng kinh hoàng
áo choàng bê bết đỏ
Lor- ca bị điệu về bãi bắn
chàng đi như người mộng du
Bài tập 8.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi ta của Lor- ca của Thanh Thảo:
tiếng ghita nâu
bầu trời cô gái ấy
tiếng ghita lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghita ròng ròng
máu chảy
không ai chôn cất tiếng đàn
tiếng đàn như cỏ mọc hoang
giọt nước mắt vầng trăng
long lanh trong đáy giếng
đường chỉ tay đã đứt
dòng sông rộng vô cùng
Lor- ca bơi sang ngang
trên chiếc ghita màu bạc
chàng ném lá bùa cô gái Di- gan
vào xoáy nước
chàng ném trái tim mình
vào lặng yên bất chợt
li- la li- la li- la...

21



Duyệt của BGH

22



×