Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận phân tích lợi thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh mặt hàng tôm thái lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.04 KB, 18 trang )

1

PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH
TRANH CỦA ĐỐI THỦ CANH
TRANH (THÁI LAN)
A.Nhu cầu
Nguồn gốc đất nước Thái Lan được khai sinh từ biển và sông hồ. Do vậy,
người Thái luôn thể hiện sự tôn kính của mình đối với nước, hầu hết mọi món ăn cũng
như nền ẩm thực Thái đều gắn với tôm và các loại hải sản.
Cũng chính vì nguồn gốc xa xưa đó mà người Thái có khẩu vị đặc biệt đối với tôm.
Nghĩa là , người Thái luôn yêu cầu cao với các món truyền thống của mình mà điển
hình là các món tôm. Do đó, các tiêu chuẩn mà người Thái đặt cho con tôm mà họ
tiêu dùng luôn khắc khe nhất về chất lượng, trọng lượng , vệ sinh an toàn thực
phẩm…
Các con tôm Thái Lan phải đảm bảo độ dai, độ ngọt, hình thức đẹp, tôm phải
có độ lớn và trọng lượng chuẩn, giúp cho các món ăn Thái ngon và đậm đà.
Về mặt chất lượng, mặt hàng tôm của Thái lan được đánh giá là đáng tin cậy nhất thế
giới với hàng loạt các tiêu chuẩn cũng như quá trình kiểm soát chất lượng, an toàn
thực phẩm, vệ sinh hết sức chặt chẽ của chính phủ trước khi xuất ra thế giới.
Đồng thời, hiện nay đối với người Thái, họ không còn quan niệm chỉ ăn ngon
mà còn phải sạch, tốt cho sức khỏe, và đặc biệt là giúp cho ngành phát triển bền
vững.Điều này thể hiện rõ ở cách mà họ chú ý đến ô nhiểm môi trường trong canh tác
tôm. Tất cả các ao tôm đều được giám sát và kiểm soát chặt chẽ tự khâu con giống,
thức ăn, quản lý,…

B.Yếu tố thâm dụng
I. Yếu tô cơ bản.
1.

Vị trí địa lý và khí hậu.
Thái Lan, là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, phía Bắc giáp Lào và


Myanma, phía Đông giáp Lào và Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và
Malaysia, phía Tây giáp Myanma và biển Andaman.
Lãnh hải Thái Lan phía Đông Nam giáp với lãnh hải Việt Nam ở vịnh Thái
Lan, phía Tây Nam giáp với lãnh hải Indonesia và Ấn Độ ở biển Andaman.
Thái Lan có diện tích 513.000 km2 (198.000 dặm vuông) lớn thứ 50 trên thế
giới và dân số khoảng 64 triệu người đông thứ 21 trên thế giới.
Nằm trong khu vực Đông Nam Á với đới khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho tôm
phát triển.
Tổng cộng diện tích nuôi tôm là khoảng 500.000 rais.
Thái Lan với 2.600 km bờ biển thuận tiện cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ
hải sản nước mặn và nước lợ.
Từ những năm 1970 nghề nuôi tôm biển ở Thái Lan mới thực sự phát triển và
đến đầu những năm 90 Thái Lan là nước dẫn đầu thế giới về sản lượng tôm sú.
Tôm Thái chủ yếu được nuôi ở 3 vùng chính là: Chachengsao and
Chonburi,Songkla,Phuket and Pang-nga. Ba vùng này được xem như những


2
vùng đảm bảo về vệ sinh, môi trường nước, rừng ngập mặn, đảm bảo vi sinh và
không gây hại môi trường
2. Tài nguyên và lao động.
Người Nông dân cầu tiến, học hỏi các công nghệ mới và gắn chặt với các
hiệp hội nông nghiệp.Từ đó, các kiến thức mới về nuôi tôm, kỹ thuật canh
tác được các kỹ sư chuyển giao đến người nông dân hiệu quả và giải quyết
thỏa đáng nhằm đảm bảo chất lượng tôm tốt nhất.
Thái Lan sở hữu diện tích rừng ngập mặn đáng kể, thuận lợi nuôi trồng các
loại thủy hải sản môi trường nước mặn và lợ.
Song, diện tích này đang càng ngày thu hẹp nhiều vì lý do người dân canh
tác không điều độ, đã làm cho môi trường đất và nước mất đi màu mỡ và độ
phì nhiêu, nước bị ô nhiễm nặng cũng là nguyên nhân gây nhiều dịch bệnh

cho tôm.
Ngành công nghiệp tôm liên tục tăng trưởng mạnh và tiềm năng lợi nhuận
là rất lớn khiến cho nhiều người dân bỏ lúa mà chuyển sang nuôi tôm xuất
khẩu. Tuy nhiên, do thiếu các kiến thức và kỹ năng đúng đắn và cần thiết về
thực hành nên gây ra nhiều vấn đề bất lợi cho môi trường và canh tác không
hiệu quả.

II. Yếu tố tăng cường.
Hạ tầng , kĩ thuật và giáo dục.
Hệ thống đường xá , giao thông vận tải được đầu tư có kế hoạch từ rất sớm, đây
là yếu tố thúc đẩy việc giao thương, vận chuyển, xuất hàng, nhập hàng ở các
cảng Thái.Đồng thời bằng các tuyến giao thông huyết mạch, kết hợp cùng hệ
thống cảng biển, cảng sông tạo điều kiện thông thương giữa các vùng miền và
với các nước trong khu vực.
Từ năm 1990, Chính Phủ Thái Lan đã đầu tư xây dựng các trung tâm nghiêm
cứu và phát triển ngành tôm ở nhiều khu vực nuôi tôm để lai tạo và phát triển
giống bố mẹ. Vì các loại tôm giống của Thái Lan chủ yếu là tôm đánh bắt được,
nên nguồn cung con giống bố mẹ không nhiều với chất lượng không đảm bảo và
có nhiều hạn chế trong công tác kiểm dịch và phân loại giống.Và các trung tâm
này cũng đang dần hình thành và phát triển nhiều hình thức nuôi tôm, nhieuf kỹ
thuạt nuôi tôm mới chuyển giao đến người nông dân, giúp giảm thiểu lao động,
giảm chi phí với chất lượng và sản lượng cao.
Vì tình trạng như đã nói, hệ thống rừng ngập mặn ở Thái Lan đang bị tổn hại
nghiêm trọng do sự xâm chiếm quá nhiều, phát triển quá nóng của ngành tôm
xuất khẩu. Nên các kỹ sư Thái Lan đã khuyến khích người dân áp dụng kỹ thuật
nuôi tôm khép kín.Kỹ thuật này xuất hiện ở Thái từ khi Chính Phủ ban hành các
nghị định tiêu chuản hàng hóa và điều kiện môi trường, cũng như hạn chế dịch
bệnh phát sinh trong đàn tôm.Phương pháp canh tác thích hợp đã được chứng
minh là có kết quả tác động tối thiểu đến môi trường như: hệ thống khép kín,
nuôi probiotic

Với vị thế là quốc gia phát triển chủ yếu nhờ vào nông nghiệp xuất khẩu.Do
vậy, cùng với sự đầu tư phát triển các trường đào tạo cử nhân kinh tế, luật, …
Chính Phủ Thái Lan còn khuyến khích người dân học các ngành kỹ thuật, trong
đó chú trọng đến việc đào tạo kỹ sư trong ngành nông nghiệp.

C.Ngành công nghiệp bổ trợ


3
Các công đoạn từ khi sản xuất đến tiêu thụ tôm có liên quan mật thiết đến nhiều
ngành công nghiệp khác

. I. Nuôi tôm:
Công đoạn nuôi tôm xuất phát từ khi tiến hành lựa chọn giống bố mẹ.Do vậy ở đây
cần có sự hỗ trợ của của ngành chọn giống như thu mua, bảo quản giống, cũng như
kiểm soát dịch bệnh, con nuôi,và bảo quản con nuôi tốt để chuẩn bị ra ao nuôi.
Tiếp theo là công đoạn nuôi tôm ở ao tôm. Trong đó có liên quan tới công việc cải
tạo đất và ao nuôi, như vậy sẽ có liên quan ngành hóa chất và trang thiết bị cải tiến
đất.Rồi đến công đoạn khử trùng nước cũng phải liên quan tới ngành hóa chất. Ngành
nuôi tôm phát triển sẽ kéo theo công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi phát triển
theo, và các trang thiết bị chuyên dụng ở ao nuôi tôm cũng được đầu tư cao.
Trong quá trình nuôi cần chú ý nhiều ở công tác kiểm tra nguồn nước, thức ăn cho
Tôm. Ngoài ra còn kiểm tra tốc độ phát triển của tôm nuôi, nếu thấy xuất hiện bệnh
thì cần dùng thuốc chữa trị, nên sẽ có liên quan đến ngành dược phẩm và thuốc thú y.

II. Thu hoạch , chế biến và đóng gói
Tôm được thu hoạch tại ao nuôi và phân loại tại chỗ với sự giám sát của các công ty
thu mua.Ở giai đoạn này tôm sẽ được xác định phẩm chất, độ lớn và giá nguyên liệu.
Sau khi thu hoạch, tôm tươi được chuyển đến ngay nhà máy chế biến tôm hoặc bảo
quản ở kho lạnh trung gian. Như vậy sẽ có sự hợp tác của ngành vận tải và bảo quản

trong quá trình vận chuyển cũng như các trang thiết bị phục vụ bảo quản và vận
chuyển. Việc bảo quản phụ thuộc nhiều vào chất lượng kho trữ lạnh, xe chuyên dụng
có buồng lạnh, các loại phụ gia giữ cho tôm tươi lâu hơn và không có mùi.
Khi tôm được đưa đến nhà máy chế biến, có hai hình thức chế biến là chế biến thủ
công và cơ khí hóa. Song, các công việc quan trọng như lột vỏ tôm, lấy đường chỉ và
làm sạch thì cần đến nhân công lao động. Do vậy việc đào tạo nghề cho người lao
độngcũng là một vấn đề cần quan tâm.
Sản phẩm tôm sau khi thành phẩm được đóng gói thông qua một quy trình nghiêm
ngặt, từ chất liệu bao bì, loại nhựa dùng bảo quản thức phẩm cũng phải tuân thủ nhiều
ràng buộc chặt chẽ. Song song đó là việc đảm bảo vệ sinh, hút chân không và đảm
bảo chất lượng sản phẩm sau đóng gói.

III. Bảo quản, Vận chuyển, và xuất cảng
Các thành phẩm sau khi được chế biến và đóng gói xong sẽ được cất trữ khi chưa
đến giai đoạn xuất hàng, như vậy cũng cần đảm bảo các quy trình cất trữ thành phẩm
an toàn và hiệu quả.
Quá trình vận chuyển cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt an toàn giao thông, bảo quản
lạnh và các thủ tục hải quan cụ thể.
* Như vậy, từ quá trình chọn con giống đến nuôi tôm, chế biến đến xuất cảng thì
không phải chỉ có riêng một ngành tôm vận động riêng lẻ mà là sự hỗ trợ qua lại giữa
các ngành với nhau. Chẳng hạn, để nuôi tôm hiệu quả cần phải có sự trợ giúp của
ngành nông ngư cơ, trang thiết bị, con giống, hóa chất, thức ăn chăn nuôi,dược phẩm
và thú y. Ngoài ra, còn có ngành trữ lạnh, vận tải, đào tạo nhân công lao động,hải
quan …
Tuy nhiên, các công tác R&D ở Thái Lan vẫn còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh
chiến lược như New Zealand . Ngành Tài chính vẫn chưa hổ trợ nhiều trong hoạt
động ngành tôm Thái


4


D. CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ
I. Các Bộ ngành có liên quan:
Bộ Nông Nghiệp Thái Lan.
Bộ Thương Mại Thái.
Bộ Công Nghiệp.
Bộ Tài Chính.
Bộ Bộ Ngoại Giao.
Bộ Y Tế.
Bộ Lao Động.
Bộ Môi Trường.
Bộ Nội Vụ.
II. Hỗ Trợ từ Chính Phủ đối với việc nuôi tôm.
Chính phủ đưa ra nhiều điều luật về bảo vệ môi trường như đảm bào bảo canh tác ở
những nơi có độ ô nhiểm thấp khí hậu thuận lợi không tàn phá tự nhiên.
Sở Thủy sản Thái Lan đã ban hành các chứng chỉ GAP, CoC về kiểm soát chất lượng
nuôi trồng cũng như chế biến tôm. Trong đó, GAP là tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất
lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo dư lượng hóa học không vượt
mức giới hạn cho phép. Còn CoC là tieu chuẩn của Thái Lan về vấn đề tổn hại môi
sinh do haotj đọng sản xuất kinh doanh.
Quá trình kiểm soát chất lượng của Thái lan bắt đầu tại trại nuôi tôm, với sự tham gia
của Sở Thủy sản (DOF) và Sở môi trường công nghiệp (DIW).Tại các xưởng chế
biến, DOF và Cục quản lý thuốc và thực phẩm cùng tham gia vào việc kiểm tra chất
lượng và an toàn thực phẩm của tôm thành phẩm.


5

E.
C

HI

N

LƯỢC

CẤU

TRÚC

CẠNH

TRANH.

-Dựa vào biểu đồ bên ta thấy được rằng các thị trường xuất khẩu của tôm
Thái luôn là những thị trường khó tính, chẳng hạn như: Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Singapore, EU… là những quốc gia không chỉ có yêu cầu cao về chất lượng
mà còn phải đảm bảo các yếu tố an toàn cũng như bền vững nữa.
-Kết hợp biểu đồ với những vấn đề đã phân tích qua các yếu tố ta thấy rằng
sở dĩ Thái Lan có được những chỉ số xuất khẩu ấn tượng sang các quốc gia
khó tính là nhờ Chính Phủ Thái có được định hướng đúng mang tính bền
vững

đưa
chất
lượng
lên
hàng
đầu.
-Ngoài ra, bằng ký thuật tiên tiến với trình độ kỹ sư cao tìm kiếm nhiều

phương thức nuôi trồng đạt hiệu quả mà sản lượng tôm Thái có khả năng phát
triển trên diện tích không mở rộng đáng kể.


6

Hình: sự thay đổi trong sản lượng, diện tích nuôi và số trang trại tôm
Tuy nhiên, sau khi EU đưa ra nhiều đạo luật khống chế chất lượng tôm Thái
cộng với nhiều bệnh dịch xảy ra, người nông dân đã chuyển từ canh tác con
tôm sú, vốn là thế mạnh, sang nuôi tôm thẻ chân trắng với nhiều đặc tính nổi
trội như khả năng chống bệnh tốt và thích ứng cao với nhiều dạng môi trường
nuôi khác nhau, thịt trắng và nhiều hơn con tôm sú, kích cỡ tương đồng nhau
nên
dễ
dàng
cho
việc
đóng
gói
sản
phẩm.
* Phát triển tôm thẻ chân trắng từ 2002 và phát triển vượt bậc hơn hẳn tôm
sú. Hiện nay tôm chân trắng đang thay thế tôm sú tiêu thụ trong nước cũng
như xuất khẩu.Thị phần con tôm này ngày càng tăng nhanh, chiếm 90%

thị

phần

tôm


Thái

xuất

khẩu

vào

năm

Tôm chân trắng đang chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với tôm sú
truyền thống.

2004


7
Tôm sú và tôm chân trắng là hai thế mạnh ủa Thái Lan trên trường xuất khẩu . Cho
dù có những vấn đề môi trường hay canh tác nhưng với tiêu chí đặt chất lượng và
thương hiệu tôm Thái lên hàng đầu cùng với các tiêu chuẩn quốc tế đã đạt được như:
các chứng nhận của FDA (US), “Best Aquaculture Practice” của Global Aquaculture
Alliance (US), ISO-9001, ISO-14001, International Food Standards, British Retailer
Consortium, OHSAS/TIS 18001… tôm Thái vẫn là kẻ thống lĩnh thị trường Thế giới
và đặc biệt là thị trường Úc.

PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
Là một trong những doanh nghiệp đứng vào Top đầu của ngành thủy sản Việt Nam,

nhiều năm qua Công ty Minh Phú đã xây dựng được uy tín cho thương hiệu và sản
phẩm của mình trên nhiều thị trường xuất khẩu lớn.
Tính đến hết tháng 11/2010, tổng sản lượng xuất khẩu của MinhPhu Seafood Corp là
23.544 tấn, doanh thu 225.368.769 USD, tăng 4,99% so cùng kỳ. (Năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam ước đạt 4,94 tỷ USD, tăng hơn 16,3%, để tính %
đóng góp vào kim nghạch)
Trong năm 2009 Minh Phu Seafood Corp (MPC) đã xuất khẩu được hơn 6.000 tấn
tôm với tổng trị giá đạt khoảng 70 triệu USD; trong đó, Mỹ là bạn hàng lớn nhất của
công ty với tổng giá trị xuất khẩu đạt 32,15 triệu USD, tiếp đến là Hàn Quốc (6,75
triệu USD), Canada (6,5 triệu USD), Nhật Bản (5,42 triệu USD)
Phân tích lợi thế cạnh tranh ngành tôm sú của việt nam.

A.Nhu cầu
I. CHẤT LƯỢNG TÔM VÀ NHU CẦU TRONG NƯỚC
Theo Bộ Thủy sản, trong thời gian qua ngày càng có nhiều công ty tại các nước thuộc
Liên minh châu Âu và Mỹ quan tâm và muốn nhập khẩu tôm của Việt Nam.
Riêng sản lượng tôm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản đã tăng khoảng 20-30% so
với trước.
Theo Tổng cục Thủy sản, Bộ NN và PTNT, cả nước hiện có 2.464 trại sản xuất tôm
sú giống và 316 trại sản xuất tôm chân trắng. Năm 2010, tổng số lượng tôm giống
cung cấp ra thị trường ước đạt 43 tỉ con (giống tôm sú 23,34 tỉ con, tôm chân trắng
14,5 tỉ con) đáp ứng 90% nhu cầu thả nuôi của cả nước.

II. ĐẶC ĐIỂM ƯU THẾ TÔM VIỆT NAM
Thứ nhất về tôm sú, lợi thế của tôm sú Việt Nam so với sản phẩm trong khu vực là
size lớn. Các nước như Thái Lan, Ấn Độ đều có sản phẩm tôm sú nhưng không thể có
hàng size lớn như nước ta. Đây là lợi thế của Việt Nam vì hàng size lớn phục vụ chính
cho thị trường Mỹ. (Ông Dương Ngọc Minh, Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Hùng
Vương)
Theo đánh giá của GAA, Việt Nam là nước thuộc nhóm có tốc độ phát triển thủy sản

nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Tuy nhiên, theo Chủ tịch GAA
Chamberlain, điểm mạnh, cũng là điểm yếu của ngành tôm Việt Nam là có nhiều trại
tôm nhỏ, giá thành sản xuất thấp, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường nhưng khó


8
kiểm soát chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, các nhà sản xuất nhỏ phải
kết hợp lại thành quy mô lớn để đảm bảo được các yêu cầu đặt ra

III. MỨC TĂNG TRƯỞNG CỦA MẶT HÀNG TÔM
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, sản lượng thủy sản năm 2010 tăng 5,3% so với
năm 2009, trong khi 7 tháng đầu năm 2011, sản lượng cũng tăng 4,9% so với cùng kỳ
năm 2010, cho thấy tốc độ tăng sản lượng khá đều.
Kim ngạch thủy sản tháng 7 ước đạt 500 triệu USD, nâng tổng giá trị xuất khẩu 7
tháng đầu năm đạt 3,1 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sang
các thị trường lớn tăng trưởng mạnh cả về khối lượng và giá trị như Hoa Kỳ tăng
48,8%; Trung Quốc (60,5%); Canada (66,2%) về giá trị.
Trong nhóm hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, mặt hàng tôm có mức
tăng trưởng cao nhất. Tính đến hết 7 tháng năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu trên 115
nghìn tấn, tương đương về giá trị trên 1,1 tỷ USD, tăng 15% về khối lượng và 35% về
giá trị so với cùng kỳ 7 tháng đầu năm 2010.

IV NHU CẦU TÔM TRÊN THẾ GIỚI
Năm 2010, Bất chấp thị trường tài chính và việc làm toàn cầu hồi phục chậm, xu thế
nhập khẩu tôm đã tích cực trở lại tại Nhật Bản, Mỹ và Liên minh Châu Âu, giá tôm
vẫn cao trong cả năm.
Xu thế tại các thị trường chính
Nhật Bản
Cơ cấu tiêu dùng tiếp tục phản ánh xu thế mùa vụ và hoàn toàn bị các nhà bán lẻ chi
phối. Chính phủ Nhật Bản cho biết tiêu dùng hộ gia đình giảm 5,8% (- 85 gam) trong

9 tháng đầu năm 2010. Đồng yên tăng giá mạnh trong cả năm 2010 giữ giá tôm tại
Nhật tương đối thấp hơn mức tăng giá NK.
Nhu cầu của người tiêu dùng trong mùa thu đã được cải thiện khi thời tiết lạnh
hơn. Các nhà hàng thu hút khách hàng với các mặt hàng giá rẻ và cỡ nhỏ hơn tới tận
tháng 12. Từ giữa tháng 12, các nhà hàng cao cấp mới mua tôm sú cỡ lớn và các
sản phẩm cấp 1 cho lễ Giáng sinh và Năm mới.
So với năm 2009, nhu cầu bán lẻ tôm sú thấp vào mùa lễ hội cuối năm. Người
mua chuyển sang tôm Achentina tươi và ướp đá. NK tôm Achentina năm 2010 đã cải
thiện.
Nhu cầu NK TCT nguyên vỏ đông lạnh tăng mạnh, hầu hết dưới đạng tươi hoặc
đông lạnh tại siêu thị. Tại Thái Lan, nguồn cung sản phẩm nguyên vỏ hạn chế
do thiếu nguồn cung cấp và các đơn đặt hàng từ trước. Giá chào hàng TCT
nguyên vỏ bỏ đầu cỡ 31/40 lên tới 9USD/kg. Người mua Nhật Bản cũng bị cạnh
tranh do những đối thủ có thể trả giá cao hơn từ Mỹ, châu Âu và Trung Quốc.
Mỹ
Kinh tế Mỹ hồi phục chậm hơn mong đợi khiến nhu cầu cũng tăng trưởng thấp
hơn. Một số chủ nhà hàng cho rằng sắp tới họ sẽ khó có thể kham nổi mức tăng giá
thực phẩm. Thực tế này có thể tác động tới tiêu thụ tôm. Một số nhà phân phối thủy
sản quy mô lớn cho biết doanh số rất thấp trong ngành nhà hàng, dù thậm chí đã
chuyển sang các cỡ nhỏ rẻ hơn. Họ lo ngại tôm sẽ biến mất khỏi thực đơn. Giá tôm
leo thang do nguồn cung thấp chứ không phải do nhu cầu tăng lên.
NK tôm nguyên vỏ bỏ đầu đông lạnh giảm chút ít về lượng (-0,3%), nhưng vẫn là
mặt hàng NK chính. NK tôm đông lạnh bóc vỏ tăng chút ít (0,3%) về lượng, còn
tôm bao bột đông lạnh và tôm chế biến khác có tăng trưởng cao hơn (+11% và
25%).


9
XK tôm của Mêhicô giảm mạnh (-44,6%) do lệnh cấm tôm do các tàu không sử
dụng thiết bị loại trừ rùa biển (TED) khai thác và bùng phát bệnh đốm trắng trên

tôm nuôi.
Châu Âu
Nhu cầu đối với tôm tiếp tục tăng đến tận cuối năm 2010. Các hợp đồng ký kết cho
lễ Giáng sinh và Năm mới đã hoàn thành từ đầu tháng 11 và sản phẩm được đưa
ra thị trường trước ngày 15/12. Tỷ giá của đồng euro bảo đảm giữ giá tôm tại châu Âu
ổn định, đôi khi còn cao hơn ở Mỹ. Trong suốt quý 4/2010 nguồn cung cấp tôm
nước ngọt từ Ấn Độ thiếu hụt nghiêm trọng và các công ty không thể đáp ứng
nhu cầu tăng lên. Từ tháng 11, thu hoạch TCT và tôm sú đều giảm. Tại thời
điểm đó, các công ty Ấn Độ ưu tiên XK tôm sang Trung Quốc do nhu cầu ở thị
trường này cũng tăng lên. Người mua Trung Quốc sẵn sàng trả giá cho sản phẩm này
tương đương với châu Âu.
Nguồn cung từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng mạnh, bù cho sự sụt giảm NK
từ các nhà cung cấp khác như Mađagatxca và Ấn Độ. Trong 11 tháng đầu năm
2010, NK tôm từ Êquađo và Thái Lan vào Pháp tăng 69% và 185%, tương ứng
16.093 tấn và 4.160 tấn. Nguồn cung cấp từ Mađagatca, Ấn Độ, Braxin và
Inđônêxia trong giai đoạn này ít hơn. NK tôm chế biến vào Pháp cũng tăng mạnh
13%, lên 10.700 tấn trong đó Thái Lan tăng cung cấp thêm 18% lên 2.115 tấn.
Trung Quốc tiếp tục thu hút nhiều tôm hơn từ châu Âu.
Tuy Trung Quốc là nhà sản xuất tôm lớn nhất thế giới, nhu cầu trong nước tăng
lên đã thúc đẩy NK tôm vào thị trường này mạnh lên. Nhưng sản lượng tôm trong
nước trong năm 2010 dự kiến thấp hơn do bùng nổ dịch bệnh. Một số dự báo
Trung Quốc sẽ trở thành nhà NK thuần trong vài năm tới. Món tôm giờ đây đã trở
thành phổ biến ở cả các vùng nông thôn, trong các tiệc đám cưới và lễ tết. Nhu
cầu tôm của Trung Quốc dự kiến đạt 1,2 triệu tấn trong năm 2011 với nguồn cung
cấp tăng lên từ các nước láng giềng như Thái Lan, Ấn Độ, Việt Nam và Inđônêxia.
XU HƯỚNG
Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) trong các tháng
còn lại của năm 2010 xuất khẩu tôm sang thị trường Mỹ sẽ tiếp tục tăng do nguồn
cung từ vịnh Mexico vẫn chưa thể phục hồi hoàn toàn từ sau vụ tràn dầu hồi tháng
4/2010. Thị trường Nhật Bản với các loại tôm cỡ nhỏ hơn sẽ tiếp tục được DN quan

tâm, khi giữ mức tăng trưởng ổn định về giá lẫn số lượng nhập khẩu. Thị trường Mỹ
và Nhật Bản hiện chiếm tổng cộng gần 50% kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Khi nền kinh tế hồi phục, nhu cầu sẽ tăng lên và thị trường tôm sẽ lấy lại sinh khí.
Tuy nhiên, giá thức ăn tăng sẽ có tác động tiêu cực lên tiêu dùng thủy sản.
Nhu cầu tôm châu Âu năm 2011 dự kiến thấp hơn năm 2010, ít nhất trong quý I.
Cuộc khủng hoảng ở miền nam châu Âu và mùa đông khắc nghiệt ở phía bắc sẽ
có tác động tiêu cực đến thị trường tôm. Tăng trưởng GDP thấp, tỷ lệ thất
nghiệp cao và giá thực phẩm tăng đều làm giảm lòng tin của người tiêu dùng và
cắt giảm nhu cầu đối với các sản phẩm đắt tiền, trong đó có tôm.
Nói chung, nhu cầu tại các thị trường truyền thống là Nhật Bản, Mỹ và EU dự
kiến sẽ thấp trong 3 tháng đầu năm 2011, đây là xu thế thường diễn ra trong
giai đoạn này. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho thấp tại các thị trường chính và các
nước sản xuất sẽ giữ giá tôm ổn định trong 2-3 tháng tới.

Nhu cầu tôm thế giới cao với nhiều yếu tố tác động tạo
điều kiện để tôm việt nam có thể cạnh tranh.


10

B.Các yếu tố thâm dụng
I. Các yếu tố cơ bản
1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ VÀ KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM
- Các Chỉ số của Vietnam
- Diện tích đất 330.000 km2
- Đường biển 3.444 km
- Vùng đặc quyền kinh tế 1.000.000 km2
- Khí hậu: Miền Bắc: 9-390 C
- Miền Nam: 20-350 C
- Lượng mưa: 2,200 mm/năm

- Ao 160.000 ha
- Hồ và bể chứa 340.000 ha
- Ruộng lúa 580.000 ha
- Vùng ven biển: rừng ngập mặn,
- vịnh, đầm phá, vùng triều 700.000 ha
- Sông ngòi Chiều dài hàng nghìn km
- Các hệ thống sông chính Sông Cửu Long,
Số liệu thống kê của Bộ Thủy sản Việt Nam cho thấy phần lớn diện tích nuôi tôm (ha)
và sản lượng tôm (tấn) xuất phát từ Nam bộ Việt Nam, đặc biệt tập trung tại một số
tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long. Dần sau này nuôi tôm phát triển rộng ra các tỉnh
duyên hải khác của Việt Nam từ Cà Mau đến Vịnh Bắc bộ. Mặc dù vậy điều này chưa
thay đổi về sản lượng theo vùng. Nam bộ vẫn là nơi nuôi tôm nhiều nhất Việt Nam
như thấy ở bảng 1 (tính bằng ha) và bảng 2 ( đơn vị là tấn).

Bảng 2: Sản lượng tôm (tấn). Nguồn: Bộ Thủy sản
Miền/Năm
Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng số

1986
127
495
14,983
15,605

1990
1,114
757

30,875
32,746

1995
1,897
5,023
48,691
55,593

1999
2,693
7,344
47,959
58,996

2000
2,114
18,866
82,865
103,845

2001
4,382
27,279
131,052
162,713

Các tỉnh có diện tích nuôi tôm nhiều nhất là các tỉnh cực Nam của Việt Nam,
gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre.
Tổng diện tích nuôi của Nam Bộ là 476,528ha (2003), trong đó các tỉnh nhiều

nhất là:
Cà Mau: 224.000ha
Bạc Liêu 109.258ha
Sóc Trăng 51.044ha

2002
9,215
27,277
157,481
193,973


11

2.CÁC LOẠI TÔM THƯỜNG ĐƯỢC NUỐI

Các loài tôm và tôm sú (Penaeus monodon)
Việt Nam có nhiều giống tôm tự nhiên như tôm sú, tôm thẻ, tôm chì, tôm sắt, tôm
nghệ...và một số loài trong những loài trên đã được nuôi lâu đời, nhưn g hiện nay tôm
sú là loài quan trọng nhất được nuôi từ Bắc đến Nam bộ trong vòng hơn 30 năm qua.
3.LAO ĐỘNG
Số lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến ngành tôm Việt Nam tới hơn3,5 triệu
người

Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành nông
nghiệp thủy sản trong đó có ngành tôm rất được chú
trọng
II. Các yêu tố tăng cường
1.CÁC HÌNH THỨC, KỸ THUẬT NUÔI TÔM ĐANG ĐƯỢC ỨNG DỤNG








Nuôi quảng canh
Quảng canh cải tiến
Bán thâm canh và thâm canh
Phương pháp kết hợp rừng-tôm-cua
Phương pháp lúa tôm

2.CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG
Diện tích
1990
1995
2000
2001
Miền Bắc
1,985
8,150
9,136
21,489
Miền Trung 3.521
8,200
16,613
28,659
Miền Nam
88,038
196,307

209,748
422,279
Tổng
93,544
216,957
235,497
472,427
Bảng 1 Diện tích ao tôm tính bằng hectare. Nguồn Bộ Thủy sản

2002
25,179
26,237
427,270
478,785

3.CÁC QUI PHẠM NUÔI THỦY SẢN TỐT
GAP (Good Aquaculture Practices): Qui phạm thực hành nuôi thuỷ sản tốt.
• Nhằm giúp nuôi thủy sản giảm thiểu rủi ro sản phẩm bị nhiễm mầm bệnh, hóa
chất, chất bẩn,,thuốc cấm.
• Qui phạm thực hành nuôi tốt là những biện pháp thực hành cần thiết để sản
xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu
BMP (Better Management Practices): Thực hành nuôi thuỷ sản tốt hơn.
• Nhằm tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm nhưng đảm vấn đề an toàn thực
phẩm, sức khỏe tôm cá, bền vững môi trường và kinh tế, xã hội.
• BMP rộng hơn GAP (do GAP chỉ tập trung an toàn sản phẩm). Thực hành
BMP mang tính tự nguyên
4.NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
Đầu tư 40.000 tỷ đồng cho ngành thủy sản
Đây là số tiền mà Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt để đầu tư cho ngành thủy sản
theo Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020.


2003
41,372
28,803
476,582
546,757


12
Theo đó, tổng mức đầu tư 40.000 tỷ đồng sẽ được chia đầu tư theo 2 giai đoạn: từ
2011 - 2015 là 25.000 tỷ đồng; từ 2016 - 2020 là 15.000 tỷ đồng.
Trong đó, sản lượng tôm nước lợ đạt 700.000 tấn, tăng trung bình 5,76%/năm

 Tạo điều kiện phát triển đa dạng các sản phẩm tôm phù
hợp với từng vùng và ưu thế của mỗi vùng, lợi thế cạnh
tranh về nhiều loại và số lượng sản phẩm.

C.Ngành công nghiệp bổ trợ
Việc phát triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản có thể sẽ tác động tiêu cực đến
môi trường nếu các biện pháp phòng ngừa thích hợp không được áp dụng. Mặt
khác ngành thuỷ sản lại là ngành chịu tác động trực tiếp khi các yếu tố ngoài
ngành gây ra ví dụ ô nhiễm nước từ chất thải công nghiệp nặng. Vì vậy các hợp
phần của chương trình đều có các biện pháp bảo vệ môi trường . GSOL cũng ra
thông cáo báo chí, đề cập đến những vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay của ngành
thủy sản thế giới. Đó là vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ; các tiêu chuẩn và
chứng nhận hệ thống nuôi; các giải pháp công nghệ để tăng cường thương mại sản
phẩm tôm tươi. Đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nghề
nuôi tôm bền vững, thân thiện với môi trường, đảm bảo các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm quốc tế, hoàn toàn không sử dụng các loại hoá chất,
kháng sinh bị cấm trong quá trình nuôi.--> chú trọng các ngành công nghiệp

nặng và các chương trình bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo chất lượng tôm
xuất khẩu
Dây chuyền sản xuất thức ăn cho tôm cần được thiết kế mới, công nghệ có sự
cách tân rất lớn so với công nghệ làm thức ăn truyền thống, các thông số về vệ
sinh thực phẩm và thành phần dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn. dựa vào yêu cầu của
mỗi loại công nghệ có thể điều chỉnh nhiệt độ, áp lực, thành phần nước…phù hợp
với nuôi trồng từng loại tôm
Vận chuyển thủy sản cũng là một vấn đề được quan tâm nhằm đảm bảo chất
lượng thủy sản trong quá trình chuyên chở ví dụ VẬN CHUYỂN THỦY SẢN
BẰNG HỆ THỐNG ĐÓNG GÓI PROMENS Đó là kiểu vận chuyển không cần
đá. Các xe tải chở thuỷ sản nặng mùi, đi đến đâu nước chảy đến đó, nay trở nên
sạch sẽ thơm tho; các nhà kho lênh láng nước nay khô ráo, thoáng đãng, các hộp
đựng thuỷ sản trước kia phải dành tới phân nửa thể tích để chứa đá, nay được
dùng hết công suất cho mục đích mong muốn của nó.

Ngành công nghiệp chế biến và công nghệ bảo quản cần được phát triển
về quy mô để tăng năng suất chế biến, cải tiến các loại máy móc sản xuất,
các mẫu mã bao bì, phát triển đa dạng về hình thức, chất lượng nhiều chế
phẩm, sản phẩm từ tôm
Ngành khoa học công nghệ nghiên cứu tôm giống và ngăn ngừa dịch bệnh
là một trong những vấn để cần được đầu tư hiện nay vì tình trạng dịch bệnh
gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình cũng ứng tôm

D. CHÍNH PHỦ HỖ TRỢ


13

Để phát triển hai mặt hàng tôm trong thời gian tới, Việt Nam phải có chính
sách nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp xuất khẩu tôm.

Bên cạnh đó, cần nhanh chóng hoàn thiện chính sách về đất đai, chấm dứt tình
trạng đất đai thu lại của nông nghiệp không phục vụ phát triển công nghiệp mà
xoay sang phục vụ đầu cơ bất động sản. Ngoài ra, Chính phủ cần có chính sách
đầu tư nâng cấp, xây dựng mới một số cảng biển và đường giao thông tại khu
vực phía Nam nhằm đảm bảo việc thu mua lúa gạo thuận lợi, nhanh chóng.
Theo xu hướng hiện nay, các thị trường lớn vốn đã khó tính như Nhật, Mỹ hay
EU đều đang và sẽ áp dụng các chính sách thắt chặt các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với hàng thủy sản nhập khẩu, trong đó có tôm. Điều này
phản ánh thực tế là người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm “sạch”
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, ngoài ra, đây cũng là rào cản mà các
nước NK đưa ra để bảo vệ nông dân nước họ.Với tình hình trên, có thể nhận
định rằng, chất lượng- vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề thật sự quan trọng,
quyết định tính sống còn của nghề nuôi và chế biến tôm xuất khẩu Việt Nam.
Do đó, các cơ quan chức năng, doanh nghiệp, người nuôi tôm cần phải có sự
liên kết, phối hợp hành động và có thái độ nghiêm túc đối với vấn đề đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn
ngành.
Bên cạnh đó, việc quản lý và quy hoạch chưa đồng bộ, từ đó ảnh hưởng đến
người nông dân. Chính sách cho vay tín dụng cho người nông dân hiện nay còn
thắt chặt, các ngân hàng cho vay đối với người nông dân trong ngành còn rất e
dè. Điều đó khiến việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của người nuôi trồng gặp
khó, ảnh hưởng đến vấn đề nguyên liệu phục vụ sản xuất. vì vậy việc hỗ trọ
vốn cho người nông dân là vấn đề nhà nước đang quan tâm và đưa ra nhiều dự
án hỗ trợ…
Riêng thị trường lớn là nhật bản
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát đã chỉ đạo Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản cần sớm đề xuất biện pháp làm việc với phía Nhật
Bản, đề nghị điều chỉnh tiêu chuẩn tồn dư kháng sinh trong sản phẩm tôm theo các tiêu chuẩn
quốc tế.
Theo Bộ, các tiêu chuẩn của Nhật Bản đều quá cao so với các tiêu chuẩn quốc tế, gây khó

khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, đây có thể là giải pháp tình thế để gỡ khó cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm.
Bởi trên thực tế, các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường này cần quan tâm hơn đến
tập quán tiêu dùng của người Nhật, vốn rất tự hào về những sản phẩm nông thủy sản được
nuôi trồng tại Nhật với độ an toàn cao.
Về lâu dài, chỉ với cách duy nhất là đẩy mạnh tiến bộ kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh nuôi trồng,
đánh bắt cũng như chế biến thủy sản, Việt Nam mới có thể giữ vững và có cơ hội xuất khẩu
thủy sản nhiều hơn, đặc biệt là tới các thị trường khó tính.
Với trường hợp tôm xuất khẩu sang Nhật Bản, các doanh nghiệp cũng cần năng động tìm sự
hỗ trợ từ chính phía các đối tác để có được những thông tin và cách thức xử lý những khó
khăn đang gặp phải.

E.CHIẾN LƯỢC CẤU TRÚC CẠNH TRANH.


14

Một trong những giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành hàng tôm xuất
khẩu là tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản,
gắn sản xuất với yêu cầu của thị trường. Đây là yêu cầu cấp thiết nhằm đảm
bảo nguồn nguyên liệu thuỷ sản chế biến và tiêu dùng đạt mức hợp lí tránh tình
trạng cung vượt cầu, khắc phục tình trạng khủng hoảng nguyên liệu. Người
nuôi phải tổ chức lại sản xuất theo hướng quản lý cộng đồng thông qua việc
thành lập các hợp tác xã cùng liên kết với nhau trong việc ứng dụng các qui
trình nuôi tiên tiến (GAP, CoC…) để sản phẩm đảm bảo chất lượng cao và an
toàn theo yêu cầu thị trường với giá thành hợp lý.
Các tỉnh trong khu vực ĐBSCL có thế mạnh thủy sản cần gắn kết xây dựng cơ
sở hạ tầng chế biến xuất khẩu thuỷ sản với tăng cường đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cán bộ quản lí và đội ngũ kĩ thuật đảm bảo phát triển
ngành thuỷ sản theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tận dụng các gói

kích cầu của Chính phủ để đầu tư các dự án nâng cao năng lực sản xuất, tăng
cường trang thiết bị chế biến thủy sản theo hướng hiện đại để thâm nhập vào
các thị trường khó tính như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Tại Vĩnh Long, dự kiến
năm nay, một số dự án trọng điểm sẽ hoàn thành đi vào họat động như Nhà
máy chế biến thủy sản An Phước công suất 15.000 tấn thành phẩm/năm, Nhà
máy chế biến thủy sản Hiệp Thanh V công suất 10.000 tấn thành phẩm/năm...
góp phần nâng cao năng lực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu.
Hiện nay, các doanh nghiệp chế biến tôm ĐBSCL tiếp tục đẩy mạnh việc khai
thác thị trường mới như Nga, Ucraina, Ai Cập… đồng thời đa dạng sản phẩm
hướng đến thị trường nội địa, chú trọng khâu quảng bá thương hiệu mặt hàng
thủy sản đối với người tiêu dùng trong nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
cho ngành hàng thủy sản.
Chiến lược cạnh tranh:
• Có thể áp dụng chiến lược tập trung, chuyên môn hóa theo nhu cầu của
khách hàng, vùng địa lý, hoặc theo từng phân khúc thị trường khác
nhau.
• Có thể áp dụng chiến lược chi phí thấp, vì đó cũng là ưu thế của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu thiết lập được mạng lưới phân phối rộng
khắc sẽ tránh được chi phí vận tải cao, giảm chi phí tồn kho,…
• Do khả năng khác biệt hóa có thể thực hiện trên diện rộng, nên doanh
nghiệp có thể thành công qua phương thức chuyển nhượng đặc quyền.
Đây cũng là xu hướng hiện nay.
Chiến lược cạnh tranh trong những ngành chỉ có một vài công ty lớn
Trong ngành này, dù vẫn có thể có những doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng
chính những doanh nghiệp lớn sẽ xác định cấu trúc cạnh tranh của ngành, vì
chúng có thể ảnh hưởng đến các yếu tố cạnh tran, nhằm ổn định sự ạnh tranh
trong ngành, tránh xảy ra chiến tranh giá cả.
Chiến lược phổ biến là những doanh nghiệp lớn sẽ xây dựng “luật chơi” để
quan hệ với những người cung cấp và khách hàng.


F.Cơ hội


15
Vào ngày 1/10 /2009 hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) sẽ có
hiệu lực. Theo đó nhiều mặt hàng thủy sản Việt Nam sẽ được miễn và giảm thuế khi
vào thị trường Nhật Bản. Cụ thể, 62 mặt hàng thủy sản VN sẽ được loại bỏ thuế (mức
thuế nhập khẩu là 0%) trong đó mặt hàng tôm sẽ được hưởng ngay thuế suất 0%. Đây
là mức mở cửa thị trường cao nhất mà Nhật Bản cam kết với 1 nước ASEAN. Với
thực tế Nhật Bản là thị trường nhập khẩu lớn của thủy sản Việt Nam và cũng là thị
trường chịu ảnh hưởng nặng nề từ suy giảm kinh tế, việc hiệp định Đối tác kinh tế
VJEPA có hiệu lực sẽ trở thành cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng
và dần chiếm lĩnh thị trường này.
Vụ Tràn dầu biển đông, làm cho nguồn cung tôm ở vịnh Mehicô bị khan hiềm, cũng
là điều kiện tốt cho các doanh nghiệp việt nam

PHÂN TÍCH VỀ NHÀ CUNG
ỨNG CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
I.
Chuỗi cung ứng và các nhà cung ứng tôm nguyên liệu
Nguồn cung ứng tôm trong nước chủ yếu đến từ các hộ gia đình với quy mô
nhỏ, rời rạc được thu mua trực tiếp hoặc gián tiếp từ các đại lý thu mua. Các
vùng nuoi tom tập trung ở các tỉnh đồng bằng song cửu Long như Sóc
trăng, Bạc Liêu, Cà Mau
Hiện nay, người nuôi trồng bán nguyên liệu cho công ty theo 2 phương
thức:
- Trực tiếp đem giao cho công ty (30%), chấp nhận thanh toán chậm (sau 5
- 7ngày): người nuôi phải có khả năng về vốn cũng như về phương tiện vận
chuyển để giao hàng trực tiếp đến nhà máy.

- Bán cho các đại lý, chủ nậu lấy tiền liền (70%): thông thường là những hộ
nuôi quy mô nhỏ và trung bình, không có nhiều vốn, không có quan hệ và
chưa đủ năng lực bán thẳng cho công ty.
Vì tôm là sản phẩm mang tính mùa vụ, không thể giữ quá lâu trong ao (sẽ
làm tăng chi phí thức ăn) và chịu chi phối bởi nhiều yếu tố trên thị trường
nên sự thỏa thuận giá cả giữa người nuôi và người thu mua cũng chỉ mang
tính tương đối, người nuôi gần như luôn ở vào thế bị động. Giá bán tôm thẻ
của các hộ nuôi chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố như: giá xuất khẩu trên
thị trường thế giới, mùa vụ và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu. Nếu bán trực tiếp cho công ty chế biến thì hộ nuôi sẽ
được hưởng toàn bộ giá trị của lô tôm thu hoạch, bán qua trung gian thì họ
phải chấp nhận mất đi một khoản để chiết khấu cho các đại lý.
Người nông dân và doanh nghiệp trên thực tế vẫn đang duy trì lối làm ăn
riêng lẻ, “mạnh ai nấy lo”. Trong những thời điểm chính vụ, cung vượt quá
cầu thì lợi thế mặc cả nghiêng về phía doanh nghiệp, người nông dân phải
chịu bị ép giá; còn vào lúc trái vụ, mất mùa, các doanh nghiệp cạn tranh lại


16

phải nâng giá bán cao hơn để mua được nguyên liệu. Nhìn chung, lợi nhuận
của người nuôi không có tính ổn định và an toàn. Họ là những người chịu
nhiều rủi ro nhất trong chuỗi và gần như luôn phải chịu tình cảnh “được
mùa rớt giá, được giá mất mùa”.
II.
Vấn đề chất lượng và truy xuất
Hiện nay, hầu hết các hộ nuôi là do tự phát và chỉ chạy theo lợi nhuận trước
mắt mà chưa có định hướng, tầm nhìn lâu dài. Hiệu quả và năng suất của
các vụ nuôi rất bấp bênh, có nhiều dấu hiệu của sự phát triển không bền
vững (dịch bệnh tấn công, giá cả không ổn định, chất lượng thấp…).

Nguyên nhân do tình trạng ao đầm nuôi tôm chưa đảm bảo điều kiện kỹ
thuật, nhiều diện tích nuôi tôm đã lâu năm nên môi trường bị suy thoái và
mầm bệnh vẫn lưu tồn. Mặt khác, do nguồn nước bị thiếu và ô nhiễm, con
giống không đảm bảo chất lượng và chưa thực hiện kiểm dịch triệt để; việc
thả nuôi không tuân thủ quy tắc, thả giống rải vụ quanh năm kể cả khi thời
tiết không thuận lợi nên dịch bệnh dễ phát sinh trong quá trình nuôi. Bên
cạnh đó, việc người nuôi quá lạm dụng thuốc, hóa chất và chế phẩm xử lý
môi trường cũng dẫn đến kết quả nuôi hạn chế.
Ngoài ra, người nuôi cũng có nhiều hạn chế đặc biệt là về vốn, kỹ thuật tiên
tiến,cơ hội tiếp cận thông tin để đáp ứng những ràng buộc của thị trường và
chủ động đổi mới công nghệ. Giữa doanh nghiệp với người nuôi vẫn chưa
có sự liên kết gắn bó với nhau. Vì vậy, người nông dân là những người
không có lợi thế nhất và có nguy cơ bị đẩy ra khỏi chuỗi giá trị nếu không
có sự hợp tác và trợ giúp từ phía công ty. Về dàihạn, cả công ty và các hộ
nuôi đều gặp khó khăn khi người nuôi thì không được nhận đầy đủ giá trị
mà họ tạo ra, còn nhà chế biến thì thiếu nguyên liệu để sản xuất, đặc biệtlà
không kiểm soát được nguồn gốc nguyên liệu ban đầu, làm hạn chế khả
năng truy
xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
III.
Đại lý, chủ nậu (trung gian)
Trên thị trường hiện nay, tôm thẻ nguyên liệu vẫn được thu mua chủ yếu
bởi các đại lý, chủ nậu vựa. Đại lý được phân ra nhiều cấp và hoạt động của
đại lý cũng khá đa dạng.Họ có thể là người đi bắt tôm trực tiếp tại đìa, hoặc
có thể chỉ đóng vai trò môi giới cho nhàmáy với người bán và cũng có đại
lý cùng đóng cả hai vai trò... Vốn, kỹ thuật bảo quản,phương tiện vận
chuyển là những yếu tố chính trong hoạt động người thu mua trung gian.
Đại lý các cấp thường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Người nuôi trồng
thường giữ mốiquan hệ lâu dài với các đại lý chủ nậu vì việc bán nguyên
liệu cho các trung gian thườngđơn giản và được thanh toán nhanh hơn.

Nhiều đại lý, nậu vựa còn là người đứng ra cungứng vốn, cho các hộ nuôi
trồng vay để đầu tư mua trang thiết bị, mua giống và thức ăn chotôm khi
các hộ này gặp khó khăn về tài chính. Ngược lại khi thu hoạch, người nuôi


17

phải ưu tiên bán tôm lại cho những chủ nậu đã cho vay với giá thấp hơn giá
thị trường.Tại công ty, quá trình thu mua tôm thẻ thường phải thông qua ít
nhất 2 đại lý là
đại lý cấp 1 và đại lý cấp 2:
Đại lý cấp 1: đóng vai trò là người đi thu hoạch tôm tại đìa. Đại lý chủ nậu
cấp 1 sẽ chịu các chi phí: thu hoạch, bốc dở, bảo quản, vận chuyển tôm từ
đìa đến nhà máycủa công ty. Chi phí trung bình họ bỏ ra là 2000 đồng/kg,
sau khi trừ chi phí và khoảnhoa hồng cho đại lý cấp 2 (trung bình 500
đồng/kg), đại lý cấp 1 lãi trung bình 500 đồng/kg tôm nguyên liệu. Tuy có
lợi nhuận tương đối cao nhưng đại lý cấp 1 cũng phảichịu khá nhiều rủi ro
do mỗi lần thu hoạch, đại lý phải thu mua hết sản lượng của một ao/đìa
nuôi. Vì gần như là mua xô nên nếu nguyên liệu giao tới công ty gặp vấn đề
và bịtrả lại thì đại lý cấp 1 là người gánh chịu toàn bộ thiệt hại.
Đại lý cấp 2: thường có cơ sở tại các thành phố lớn và chỉ có vai trò như là
người“cò mồi”, môi giới giữa công ty với đại lý cấp 1 để đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu của công ty tại từng thời điểm, đồng thời đáp ứng việc thanh
toán nhanh cho các hộ nuôi, điều màcông ty không thể làm được. Về lợi
nhuận, đại lý cấp 2 trong chuỗi cung ứng của công ty sẽ nhận được từ 5001000 đồng/kg tôm thẻ nguyên liệu trên giá bán của đại lý cấp 1. Sau khi trừ
đi một số khoản bao gồm: phí lãi vay, phí giao dịch, nhân công, tiền điện
thoại,trung bình người đại lý sẽ có lãi từ 300 -700 đồng/kg tùy theo tình
hình thị trường.Nhìn chung, ưu điểm của đại lý là họ có thể tìm ra các hộ
nuôi có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng và đúng theo yêu cầu của
công ty về loại tôm, sản lượng,kích cỡ mà giá nguyên liệu không có sự thay

đổi khi công ty thu mua qua trung gian haytrực tiếp từ người nuôi. Tuy
nhiên, nhược điểm lớn nhất của việc thu mua qua trunggian là công ty
không thể kiểm soát chất lượng nguồn nguyên liệu một cách toàn diện sự
nảy sinh các hình thức gian lận, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của
nguồnnguyên liệu chế biến tại công ty.
Công ty F17
Trước hết, công ty sẽ liên lạc với các nhà cung cấp thường xuyên để tìm
nguồnnguyên liệu phù hợp với yêu cầu sản xuất (tên loại, kích cỡ…) và giá
thu mua. Sau khiđã thoả thuận xong, nguyên liệu được vận chuyển đến
công ty để đánh giá chất lượng.Những sản phẩm không đạt yêu cầu cảm
quan sẽ bị trả lại ngay cho người cung cấp.Sau khi nguyên liệu đã được
kiểm tra và đánh giá là đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào xử lý ngay chứ
không tiến hành nhập kho nguyên liệu để tránh làm giảm phẩm chất của sản
phẩm, chỉ trừ trường hợp vào thời điểm chính vụ, giá thu mua nguyên liệu
rẻ và công tycó kế hoạch dự trữ cho các đơn hàng sau thì nguyên liệu mới
được nhập kho bảo quản.

 Lợi thế do có nhà cung ứng địa phương, các nhà cung ứng
chủ yếu tập trung ở các vùng nuôi tôm tập trung như cac tỉnh


18

đồng bằng song cửa long, tạo lợi thế dễ tập kết và huy động
nguồn nguyên liệu.



×