Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh y4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.79 KB, 9 trang )

Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh

LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

I.
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.

9.

II.
1.

SIÊU ÂM:
Đầu dò:
- Tần số thấp 3,5:
• Xuyên thấu cao.
• Phân giải thấp.
- Đầu dò Lênia: cho mô mềm (đầu dò 7,5):
• Xuyên thấu thấp.
• Phân giải cao.
Gel giúp : dẫn truyền sóng siêu âm tốt, hạn chế độ nóng.
Môi trường siêu âm truyền tốt: Phần mềm và mỡ < cơ < xương. Môi trường


khí khó truyền âm qua.
Trong chẩn đoán bằng siêu âm: thu chum phản xạ (gl âm vang).
Trong chẩn đoán bằng X quang: dung tia còn lại sau khi đã xuyên qua cơ thể
tác dụng lên phim.
Nguyên nhân suy giảm siêu âm: tán sắc, nhiễu xạ, hấp thụ.
Hình đường bờ:
• H. liên bề mặt: thành mạch máu .
• Hình thành: 1 vật nhiều âm vang giữa 2 vùng ko âm vang: vách liên
thất, thành u nang.
Hình cấu trúc:
• Đều: mô, nhu mô.
• Ko đều: tổn thương bệnh lý.
Phân biệt:
• Khối đặc, càng tăng độ khuyếch đại → càng nhiều âm vang.
• Khối lỏng: càng tăng độ khuyếch đại → ko thấy âm vang.
• Nửa lỏng, nửa đặc: tăng độ khuyếch đại → xuất hiện 1 vài âm vang
nhỏ rải rác.
BỆNH LÝ TRÊN SIÊU ÂM:
GAN :
1.1.
GAN NHIỄM MỠ: (GNM)
- 3 loại:
• GNM toàn thể.
• GNM từng phần.
• GNM bản đồ.

Tài liệu y học 123

Page 1



Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
-

-

-

1.2.

GNM vùng: Chừa lại không nhiễm mỡ ở cạnh phân thùy I, túi mật, rốn
gan, cạnh TMC.
Vùng GNM.
 GNM vùng nhiễm mỡ nhiều hơn vùng GNM.
 Vùng GNM dễ nhầm lẫn với bướu máu.
GNM khó xác định gan có xơ hay không => cần dựa vào bờ.
Đặc điểm:
Chủ mô dày sáng.
Giảm âm vùng thấp (vùng sau).
Mức độ:
• Độ I (nhẹ):Thấy rõ cơ hoành, đường viền mạch máu trong gan.
• Độ II (trung bình):Mờ cơ hoành, mờ đường viền mạch máu trong
gan.
• Độ III (nặng):Không thấy cơ hoành và đường viền mạch máu trong
gan.
VIÊM GAN:
 Chẩn đoán viêm gan cấp và mạn.
BẢNG 1: TIÊU CHUẨN SIÊU ÂM ĐỀ NGHỊ CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN

Tài liệu y học 123


Page 2


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
Tiêu chuẩn đề nghị

Viêm gan cấp

Viêm gan mạn

1. Kích thước

Lớn / Bình Thường

Bình thường /Teo

2. Bờ

Nhẵn

Không đều/Nhẵn

3. Mặt sau

Lõm

Lồi

4. Chủ mô (so sánh với

lách)

Đồng dạng

Không đồng dạng với các
hạt nhỏ tái tạo

o

Kém

o

Dày

Thô

5. Khoảng quanh cửa

Echo dày và dày ³ 5 ly

Echo dày và dày ³ 5 ly

6. Túi mật

Vách phù nề hoặc không. Méo dạng, vách không
dày.
Không có mật
VIÊM GAN:
Thể hoạt động: điều trị kháng virus.

Thể không hoạt động: không điều trị, cho uống thuốc tăng chức năng
gan.
Viêm gan B nguy hiểm hơn C vì:
Dễ tái phát: dù đã khỏi.
Không cần chuyển qua xơ mà chuyển thẳng qua u.
Viêm gan A chỉ gây viêm gan cấp, 99% khỏi, 1% tử vong.
Viêm gan B, C qua đợt cấp trở thành viêm gan mạn.


-

-

1.3.
XƠ GAN:
- Giai đoạn sớm:
-

gan có thể to toàn bộ, tang âm và giảm âm vùng sâu, các
mạch máu vùng ngoại vi khó nhìn hơn.
Giai đoạn muộn: hình dáng của gan thay đổi nhiều:

Tài liệu y học 123

Page 3


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
Bờ gan mấp mô, dấu hiệu này dễ thấy hơn ở thể xơ gan nốt lớn, nhất
khi đã có dịch cổ trướng và nên dung đầu dò tần số cao khi tìm dấu hiệu này.


Phì đại phân thùy I

Teo nhỏ thùy gan phải

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa.


2.

THẬN:
2.1.
SỎI THẬN:
- Sỏi thận < 5mm => ít có bóng lưng.
- Nguyên nhân:
• Bên trong: ứ nước tại thận: sỏi tại đài bể thận, sỏi niệu quản, TCC,
u BQ.
• Bên ngoài: áp xe, hạch, u buồng trứng, u sau phúc mạc.
- XQ không thấy sỏi thận là do: Tính chất cản quang của sỏi.
• Sỏi Canci: cản quang thấy rõ => XQ thấy.
• Sỏi Acid uric, cystin, phosphat,…không cản quang rõ => XQ
không thấy nhưng siêu âm thấy.
2.2.
ĐÀI THẬN ĐÓNG VÔI:
- Cắt dọc: 1 đường kéo dài / 2 đường
- Bóng lưng tạo 1 đường.

song song.

2.3.

THẬN Ứ NƯỚC: nước từ đài thận ứ ra bể thận.
- Có 3 độ:
• Độ I.
• Độ II.
• Độ III: còn nhu mô và không còn nhu mô.



Phân độ thận ứ nước dựa trên hình ảnh siêu âm,người ta đánh giá
sự giãn, tổn thương của bể thận, các đài thận và niệu quản, có thể có
3 mức độ theo Mỹ:
- Độ 1:




Vùng phản âm trung tâm có một vùng siêu âm trắng ở giữa do nước ứ lại
gây giãn bể thận, các đài thận giãn nhẹ.
Thành của các đài thận bị tách nhau ra bởi sự tích tụ nước tiểu tạo nên
các hình rỗng âm bắt đầu từ đỉnh tháp Malpighi hội tụ về phía bể thận.

Tài liệu y học 123

Page 4


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh






Bể thận căng nước tiểu nhưng đường kính trước-sau bể thận < 3cm.
Đáy các đài vẫn cong lõm ra phía ngoài.
Sự hội tụ của các đài thận về phía bể thận thấy rõ nhất trên các lát cắt
theo mặt phẳng mặt (coupes frontales).
Ứ nước giai đoạn đầu có thể gặp trong tình trạng sinh lý như: tăng bài
niệu, bàng quang căng, ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén.
- Độ 2: Thật sự ứ nước.







Bể thận giãn rõ rệt chèn ép làm nhu mô thận hẹp lại.
Kích thước trước-sau của bể thận >3cm, các đài nhỏ giãn rõ với đáy cong
lồi ra phía ngoài.
Các đài bể thận giãn thông nhau và hội tụ về phía bể thận giống hình “tai
chuột Mickey”.
Nhu mô thận teo mỏng
Khi phân tích hình ảnh thận ứ nước cần xác định rõ: giãn các đài thận
khu trú biểu hiện bệnh lý khu trú một vùng của thận; giãn toàn bộ đài bể
thận +/- giãn niệu quản biểu hiện của tắc nghẽn vùng thấp hơn.
- Độ 3: Ứ nước nặng.







Bể thận và đài thận giãn thành một nang lớn, không phân biệt được bể
thận và đài bể thận. Nhu mô thận còn rất mỏng.
Thận rất to, biểu hiện bằng một hoặc nhiều vùng dịch chiếm cả hoặc một
phần hố thắt lưng.
Các vùng dịch này cách biệt nhau bởi các vách ngăn không hoàn toàn vì
chúng thông với nhau.
Nhu mô thận rất mỏng, nhiều khi chỉ còn lại một lớp mỏng như thành của
các đài thận.

Theo Pháp có 4 mức độ:
Độ 3: niệu quản không giãn
Độ 4: niệu quản giãn


Nguyên nhân: sỏi, hẹp niệu quản, u, khối u ngoài thận ép vào gây ứ
nước.
2.4.
THẬN ĐA NANG:
- Bẩm sinh: nhiều => suy thận.
- Theo tuổi: ít => không gây suy thận.


Tài liệu y học 123

Page 5


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh

2.5.

TÁN SỎI: sẽ đặt ống Iziv thận (trung bình 3 tháng thay 1 lần) để
tránh hẹp , ứ nước thận. Sỏi bể thận dùng ống nối.

3.

NIỆU QUẢN:
- Có 3 chỗ hẹp:
• Đoạn ra của NQ chổ bể thận.
• Đoạn bắt chéo BQ – mào chậu.
• Đoạn nối của BQ với NQ.

4.

ĐẶC ĐIỂM SAU SỎI VÀ NANG:
- Sau nang: tăng âm so với xung quanh.
- Sau sỏi: giảm âm.
 Vì sỏi cản âm nên giảm âm (tối).
 Nang là dịch không cản âm nên sóng âm đi qua bình thường (mà mô
xung quanh giảm âm theo chiều sâu) nên sau nang tăng âm so với
xung quanh.

5.

TÚI MẬT:
- Túi Hartmann ở cổ túi mật (cạnh nếp gấp túi mật) là cấu trúc sinh lý
không phải bệnh lý là nơi dễ bị kẹt sỏi.
- Muốn siêu âm túi mật phải siêu âm lúc đói, cách ăn 6-8 giờ.


6.

ĐẠI TRÀNG:
- Tỉ lệ u cao nhất ở đại tràng là ĐT sigma.
- Đa số u ĐT là u ác.
- U lao: đoạn cuối hồi tràng và manh tràng.
- Tính ác của u dựa vào: tính mô học và có di căn chưa?
- Carcinoma biệt hóa thấp: ác tính
- Biệt hóa thấp = chưa định hình sẽ ↑ thành tb gì nên khi ác tính nó sẽ biệt
hóa thành nhiều tb khác nhau.

7.

ĐƯỜNG MẬT:
- OMC trên siêu âm: khẩu kính 6-7mm.
- Sau khi mổ: OMC và túi mật có khẩu kính +2 => +3mm.
- Trên 60 tuổi, mỗi 10 năm khẩu kính +1 => +2 mm.
- Hẹp đoạn cuối OMC do:
• U đầu tụy.
• U bóng Vater.
• U cơ vòng Oddi.

Tài liệu y học 123

Page 6


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
U OMC.
Viêm túi thừa: túi thừa hồi tràng (túi thừa Meckel).



8.

VÚ:
- Vùng vú có 4 lớp: da, mỡ dưới da, mô tuyến (echo dày) và cơ.
- Vùng vú chia làm 4 vùng:
• ¼ trên ngoài: ác tính cao.
• ¼ trên trong.
• ¼ dưới ngoài.
• ¼ dưới trong.

9.

SIÊU ÂM DOPPLER:
- Polyp: bắt màu mạch máu khi vào polyp.
- TMC bắt màu:
Màu đỏ: lại gần đầu dò.
Màu xanh: đi xa đầu dò.
- OMC: không bắt màu.

10.

ÁP XE: echo kém.
- Áp xe thắt lưng chậu => chèn ép niệu quản => đè lên mô mềm vùng bẹn
+ thận ứ nước.

11.

SỎI:

Bóng lưng rõ ràng: sỏi cứng.
- Bóng lưng mờ, không có bóng lưng: sỏi mềm.

12.

SIÊU ÂM TRẮNG ĐEN:
- Polyp túi mật:
• Echo dày dính vào thành túi mật.
• Không di động khi thay đổi tư thế.
- Sỏi:
• Echo dày, có bóng lưng or không.
• Di động khi thay đổi tư thế.

13.

TIỀN LIỆT TUYẾN:
- Số gr = số ml.
- Thể tích bình thường: 20 x 25.
- Siêu âm to > 30gr.
- To 1 thùy khi tổng thể chưa to 1 phần lấn át ra ngoài.

Tài liệu y học 123

Page 7


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
14.

BÀNG QUANG:

- BQ chống đối: thành BQ dày, không đều do tạo thành từng cột.
• Thực thể: sỏi BQ, bướu TLT, u cổ BQ.
• TK: liệt 2 chi dưới, tai biến.

HẠCH:
- Có rốn bên trong: lành tính.
- Không có rốn bên trong: di căn.
- Hạch gây chèn ép => ứ nước hạch: echo kém.
- ĐMC nằm sau phúc mạc, hạch bao quanh ĐMC => hạch sau ĐMC.
16. ECHO DÀY:
- Cơ hoành, xoang thận, thành bàng quang.
15.

17.
1.

NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý TRÊN SIÊU ÂM:
Sỏi túi mật không nên đòi hỏi nhiều về bóng lưng, sỏi di động khi bệnh
nhân thay đổi tư thế.
2. Gan thoái hóa mỡ (gan đang trong giai đoạn viêm do rượu): chủ mô dày
sáng, không giảm âm vùng thấp – bệnh nhân có tiền sử uống rượu.
3. Gan nhiễm mỡ: chủ mô dày sáng, có giảm âm vùng thấp
4. Trong siêu âm không có phân biệt độ cản âm của sỏi – trong X-quang có
sỏi acid uric không cản quang.
5. Trên siêu âm thấy hình ảnh 1 khối echo trống, nên chú ý sự tăng âm sau:
- Tăng âm song song: nang
- Tăng âm rẻ quạt: khối abscess.

19. SIÊU ÂM ỐNG TIÊU HÓA:




Phải nhịn ăn sáng để giảm các thành phần trong ruột làm giảm nhiễu,
giảm hơi.
OTH gồm 4 lớp từ trong ra ngoài:
 Trong cùng: ↑ âm ≈ lớp nông niêm mạc.
 Tiếp theo: ↓ âm ≈ lớp sâu niêm mạc (gồm cơ niêm), không quá
1mm.
 ↑ âm dày không quá 1mm.
 Cơ ↓ âm và dày nhất, không quá 2 mm.
 Ngoài cùng: ↑ âm ≈ thanh mạc, MLK xung quanh.

Tài liệu y học 123

Page 8


Lâm sàng chẩn đoán hình ảnh
Độ phân giải thấp: ↑ âm trong, ↑ âm bao quanh.
Tá tràng giữa đầu tụy và túi mật, đk ≤ 25cm, thành ≤ 3mm.
Ruột non không quá 3cm, thành ko quá 3 mm.
Khẩu kính đại tràng ko quá 5cm, thành dày không quá 5mm.
VRT thủng: thành bị hoại tử mất liên tục 1 hoặc nhiều điểm, có dịch.

-

Biên soạn bởi Nhóm LH2CCPĐ

Tài liệu y học 123


Page 9



×