Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Mẫu BCTT công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản núi Pháo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.39 KB, 22 trang )

1

1.

Giới thiệu về đơn vị thực tập

1.1. Thông tin tổng quát
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo
+ Tên giao dịch: NuiPhao Mining
+ Ngày thành lập: 18/06/2010
+ Mã số thuế: 4600864513
+ Địa chỉ: Xóm 2, Xã Hà Thượng, Huyện Đại Từ, Thái Nguyên
Văn phòng đại diện: Tầng 15, tòa tháp Quốc tế Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Cầu
Giấy, Hà Nội.
+ Logo công ty:

+ Loại hình đơn vị: công ty TNHH 2 thành viên.
+ Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND)
+ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh Nghiệp
Việt Nam
+ Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung- kế toán máy
+ Lĩnh vực kinh doanh:



Kinh doanh, xuất khẩu quặng kim loại quí hiếm được khai thác chế biến.
Khai thác các kim loại quặng không chứa sắt và các quạng kim loại quý

1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Khai Thác Chế biến
Khoáng sản Núi Pháo ( NuiPhao Mining)




2

Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo được thành lập và đi
vào hoạt động ngày 18/6/2010.
Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo đã được Masan
Resources mua lại, là công ty con thuộc tập đoàn Masan, và là một trong bốn pháp
nhân tiếp quản dự án Núi Pháo, công ty trực tiếp được cấp giấy phép khai thác thay
cho liên doanh Nuiphaovica trước đây, NuiPhao Mining là nhà sản xuất vonfram lớn
nhất thế giới ngoài Trung Quốc.
Dự án Núi Pháo là một trong những dự án khai khoáng lớn nhất Việt Nam. Núi
Pháo sở hữu một khu mỏ lộ thiên nằm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ở miền bắc Việt
Nam, có các trữ lượng khoáng sản vonfram, florit, bismut, và đồng. Kể từ khi tiếp
quản dự án Núi Pháo, công ty tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm là hoàn thiện các
quy định về đầu tư và hỗ trợ phát triển dự án thành công. Các sản phẩm của Dự án
với khoáng sản chính là vonfram, có trữ lượng trên 66 triệu tấn được chế biến để sản
xuất các sản phẩm vonfram với hàm lượng ≥60%, florit cấp acid ≥97%, xi măng
bismut ≥70%, và tinh quặng đồng >22%. Dự án đã tuyển dụng 1.924 người, trong đó
có 1.185 nhân viên được tuyển dụng trực tiếp bao gồm 121 chuyên gia, kỹ thuật là
người nước ngoài, và 739 nhân viên thuộc các nhà thầu. Đây là một lực lượng lao
động đa dạng bao gồm 8 dân tộc của Việt Nam, 16 quốc tịch, và 23% là lao động nữ.
Thu nhập bình quân đạt 9,7 triệu đồng/người/tháng.
Thời kỳ đầu, công ty chủ yếu tập trung vào thực hiện các chức năng chủ đạo để
thực hiện dự án, cụ thể là chú trọng đến việc hoàn thiện các quy định về pháp lý cho
dự án, huy động đủ vốn, phát triển đội ngũ quản lý và đẩy nhanh các hoạt động đền
bù và tái định cư. Sau đó công ty bắt đầu tập trung vào quá trình khai thác, sản xuất,
chế biến, kinh doanh; tăng thêm lợi nhuận và phát triển công ty.
Tháng 7-2013, Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo hợp
tác với H.C. Starck - tập đoàn hàng đầu về chế biến khoáng sản công nghiệp và công

bố thành lập liên doanh Công ty TNHH Tinh luyện Vonfram Núi Pháo - H.C. Starck
(công ty liên doanh).
Với trữ lượng vonfram được đánh giá đứng thứ 2 thế giới, trữ lượng Florit
đứng thứ nhất thế giới, Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo phấn
đấu là hình mẫu về khai thác chế biến, ứng dụng công nghệ cao và môi trường.


3

Với những nỗ lực trong phát triển sản xuất, tháng 10/2014 Nuiphao Mining là
đại diện duy nhất trong ngành khai khoáng trở thành một trong 40 doanh nghiệp tiêu
biểu ở Việt Nam được vinh danh Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á - Thái Bình Dương.
Tháng 11/2014, Nuiphao Mining tự hào là doanh nghiệp duy nhất của Thái
Nguyên được bình chọn và tôn vinh trong chương trình "Tôn vinh thương hiệu xanh".
Ngoài ra, trong năm 2014 Nuiphao Mining còn nhận được giải thưởng “Top
1000 Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” và tiếp tục
được tôn vinh tại Lễ trao giải thưởng Doanh nghiệp xuất sắc, doanh nhân tiêu biểu
tỉnh Thái Nguyên lần thứ VI.


4

1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản
1.3.1. Chức năng chính
Là đơn vị có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật đối
với toàn bộ hoạt động của mình. Công ty hoạt động trên một số lĩnh vực như:






Khai thác các kim loại quặng không chứa sắt và các quạng kim loại quý
Chế biến, sản xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm
Kinh doanh, xuất khẩu các loại kim loại màu, kim loại quý hiếm tăng doanh thu.
Tư vấn kỹ thuật, hỗ trợ thi công dự án

Tên ngành chủ yếu
Khai thác quặng kim loại quí hiếm
Sản xuất kim loại màu và kim loại quý
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
Khai thác quặng kim loại khác không chứa sắt
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác mỏ và quặng khác
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
Sửa chữa máy móc, thiết bị
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
(Nguồn:Bảng ngành công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo)


5

1.3.2. Nhiệm vụ cơ bản











Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước , thực hiện nghiêm túc chủ trương chính
sách của đảng, pháp luật của nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi
trường, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng
toàn dân.
Phấn đấu mang lại cho khách hàng những sản phẩn, dịch vụ tư vấn, thi công các
mảng liên quan tới địa chất, và khoáng sản, nghiên cứu và phát triển sản phẩm sản
xuất với giá thành hợp lí.
Tạo dựng và duy trì một môi trường làm việc “ thân thiện và chuyên nghiệp”, kỷ luật
lao động cao, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, sự cống hiến và
mong muốn của cán bộ công nhân viên.
Luôn chủ động áp dụng, đổi mới và tiếp thu công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công
việc, đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Không ngừng gia tăng lợi ích cho các thành viên hội đồng.
Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.


6

1.4. Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý công ty TNHH khai thác chế biến
khoáng sản Núi Pháo:
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Núi Pháo Mining

( Nguồn:

Hồ sơ thành lập công ty Núi Pháo Mining năm 2011)

+ Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là đại diện trực tiếp của chủ sở hữu tại Tổng

công ty TNHH Khai Thác Chế Biến khoáng sản Núi Pháo ( Núi Pháo Mining); nhân danh
chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và có quyền nhân danh
Tổng công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty theo Điều lệ tổ chức hoạt
động của Núi pháo Mining và các quy định của pháp luật. Hội đồng thành viên chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về mọi hoạt động của Núi Pháo Mining.

+ Các phòng ban chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.


7

+ Ban giám đốc:




Tổng giám đốc điều hành (TGĐ ): TGĐ điều hành là người điều hành mọi hoạt động
kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng thành viên và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc TGĐ là các Giám đốc, Phó giám đốc, và các
phòng chuyên môn nghiệp vụ.
Giám đốc: là người giúp TGĐ quản lý điều hành một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực
được phân công, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, và trước Pháp luật về
lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
+ Các phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ:



-




Phòng Tài chính và Kế toán: Quản lý công tác thu chi tài chính theo chính sách chế độ
của Nhà nước và các qui định của Tổng công ty, đảm bảo vốn cho sản xuất, hạch toán
giá thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công tác tổ chức bộ máy quản lí tài chính kế toán của công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo hình
thức này, toàn bộ công tác kế toán đước thực hiện tại phòng kế toán từ khâu ghi chép
hợp ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo tài chính, nhằm đảm bảo sự thống nhất,
tập trung đối với công tác kế toán; kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp
thời nhanh chóng , giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động của
công ty, tạo điều kiện bổi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên kế toán và nâng
cao hiệu suất của công tác kế toán
Trong công ty , phòng tài chính kế toán là một trong những phòng quan trọng
nhất với chức năng quản lí về tài chính, góp phần không ngỏ trong việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty. Phòng tài chính kế toán là trợ lí đắc lực cho
ban giám đốc của công ty trong việc đưa ra các quyết định, là người ghi chép thu thập
các thông tin kinh tế tài chính phát sinh trong toàn công ty.
Phòng tiếp thị và bán hàng:
- Hoạch định và thực hiện chiến lược marketing, quản lý sản phẩm và truyền thông;
- Nghiên cứu thị trường, và nghiên cứu phát triển sản phẩm;
- Thực hiện triển khai bán hàng , xuất nhập khẩu hàng hóa để đạt doanh thu ban giám
đốc đề ra.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình nghiên cứu & phát triển, huấn
luyện – đào tạo và ứng dụng KHKT trong hoạt động kinh doanh
- Phối hợp với Giám đốc Sản xuất xây dựng chính sách đặc thù đối với Khách hàng
của Công ty;
- Thực hiện quản lý và duy trì mối quan hệ gắn bó cũng như chăm sóc khách hàng



8





Bộ phận sản xuất: chịu trách nhiệm chế biến các loại quặng đã khai thác được và sản
xuất kim loại màu và kim loại quý hiếm.
Bộ phận bảo trì: chịu trách nhiệm kiểm tra, bảo trì, sửa chữa máy móc trong quá trình
thi công, sản xuất của công ty.
Bộ phận vận hành kỹ thuật: chịu trách nhiệm vận hành, chạy máy móc trong quá
trình thi công khai thác, sản xuất kim loại quý hiếm của công ty.
Văn phòng đại diện:
- Công tác hành chính - quản trị và pháp chế.
- Công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức sự kiện và các đoàn công tác của Tổng công ty.
- Công tác Thi đua - Khen thưởng.
- Công tác An ninh - trật tự; Môi trường; Phòng cháy chữa cháy và giám sát việc thực
hiện nội quy, quy chế cơ quan.


9

- Công tác ISO.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công
ty TNHH Khai Thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo ( Núi Pháo Mining).
Như chúng ta đã biết tài chính quyết định một phần quan trọng đến sự tồn tại,
phát triển và cả sự sụp đỗ của doanh nghiệp. Nhất là trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay, sự mở rộng hợp tác của đất nước ta cùng với sự phát triển, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn thì tài chính càng đóng vai trò không thể
thiếu. Việc xem xét, phân tích tình hình tài chính giúp doanh nghiệp nhận thấy tình
trạng tài chính, những mặt tốt, không tốt của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết

định, chính sách kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và
vững mạnh.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán rút gọn, bảng kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá trình thực tập tổng hợp tại công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản
núi Pháo em đã thu thập được, bên cạnh đó là những phân tích sơ bộ về tình hình tài
chính, sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm phát hiện vấn đề tồn tại của công ty.


10

2.1. Bảng cân đối kế toán của Núi Pháo Mining
Bảng 2.1 Bảng cân đối kế toán dạng rút gọn của Núi Pháo Mining( đv: tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu

31/12/2014
Số tiền

31/12/2013

(%)

Số tiền

31/12/2012

(%)

Số tiền

(%)


SO SÁNH
2014/2013
2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ

A. Tài sản ngắn hạn

40.79

52

40.23

55

41.70

58

0.57

1.41

(1.47
)


-3.53

I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

0.82

1

0.40

1

0.42

1

0.41

103

(0.01
)

-3.53

II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

12.81


16

11.31

15

14.10

20

1.50

13.2

(2.79
)

-19.8

III. Các khoản phải thu
ngắn hạn

10.20

13

9.25

13


10.42

15

0.95

10.2

(1.17
)

-11.2

IV. Hàng tồn kho

6.12

8

6.84

9

5.42

8

(0.72)


-11

1.42

26.16

V. Tài sản ngắn hạn khác

2.86

4

4.42

6

3.34

5

(1.57)

-35

1.09

32.65

37.66


48

32.91

45

30.19

42

4.74

14.4

2.72

9.00

4.90

6

4.28

6

4.23

6


0.62

14.4

0.05

1.22

26.30

34

24.22

33

23.45

33

2.08

8.6

0.76

3.25

-


-

B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài
hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư

-

-

-

-

-

-

IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

14.09

18

11.76

16


10.21

14

2.33

19.8

1.55

15.17

V. Tài sản dài hạn khác

0.38

0

0.66

1

0.30

0

(0.28)

-43


0.36

118

Tổng cộng tài sản
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn

78.45
60.40
60.38

100
77
77

73.14
57.77
57.75

100
79
79

71.89
54.54
54.52

100

76
76

5.31
2.63
2.63

7.26
4.55
4.55

1.73
5.92
5.92

0.02

0

0.02

0

0.02

0

-

0


B. Vốn chủ sở hữu

18.05

23

15.37

21

17.35

24

2.68

17.5

I. Vốn chủ sở hữu

18.05

23

15.37

21

17.35


24

2.68

17.5

1.25
3.23
3.23
(0.00
)
(1.98
)
(1.98
)

-

-

100

5.31

II. Nợ dài hạn

II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
Tổng cộng nguồn vốn


78.45

100

73.14

100

71.89

-1.85
-11.4
-11.4

7.26

1.25

1.73

(Nguồn: Báo cáo thường niên công ty Núi Pháo Mining năm 2012-2014)


11

2.1.1 Tình hình biến động của tài sản
+ Tổng tài sản:
2012-2014, tổng tài sản của NPM có sự tăng lên qua từng năm và mức độ
tăng lên không lớn. Năm 2013, tổng tài sản của công ty là 73.14 tăng 1.73% so

với năm 2012 và đến năm 2014 tổng tài sản là 78.45 tăng 7.3% so với năm 2013.
Như vậy quy mô về vốn của công ty có dấu hiệu mở rộng. Sự tăng quy mô về
vốn này là do có sự biến động của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua các
năm.
Cụ thể:
+ Tài sản ngắn hạn:
Năm 2013, tài sản ngắn hạn là 40.23 đồng bị giảm 3.53% so với năm 2012.
Tiền và các khoản tương đương tiền có sự giảm nhẹ. Tài sản ngăn hạn khác tăng
32.65%, tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn
nên không có ảnh hưởng nhiều. Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn chủ yếu là do
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( giảm mạnh 19.8% ở năm 2013, và có dấu
hiệu tăng dần ở năm 2014), các khoản phải thu ngắn hạn ( năm 2013 giảm 11.2%
so với năm 2012) và hàng tồn kho ( tăng 26.16% so với năm 2012).
Tuy nhiên năm 2014, tài sản ngăn hạn tăng 0.57 tỷ đồng tương đương với
1.42% so với năm 2013. Năm 2014, Tiền và các khoản tương đương tiền tăng rất
mạnh(103% so với 2013) tuy nhiên lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên không có ảnh
hưởng nhiều; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và Các khoản phải thu ngắn
hạn đều tăng ( 7.8% và 10% ); hàng tồn kho có dấu hiệu giảm 11% so với năm
2013 do lượng hàng xuất khẩu được nhiều hơn so với cùng kì năm trước. Năm
2014 giá trị các Tài sản ngắn hạn khác giảm đột ngột 35% so với năm 2013 do
công ty đầu tư vào các khoản đầu tư tai chính ngắn hạn.
Qua phân tích Các khoản đầu tư ngắn hạn và Các khoản phải thu ngắn hạn
chiềm tỷ trọng lớn trong tài sản ngăn hạn của công ty, 2 chỉ tiêu này thay đổi có
sự ảnh hưởng lớn tới sự biến động tài sản ngắn hạn qua giai đoạn các năm 20122014.
-

Tài sản dài hạn:

Tài sản dài hạn năm 2013 tăng 2.72 tỷ đồng tương đương với 9% so với
năm 2012. Trong năm 2013 tất cả các chỉ tiêu đều tăng: Các khoản phải thu dài

hạn tăng 0.05 tỷ đồng ứng với 1.22%; Các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 1,
1.55 tỷ đồng(9%), tài sản dài hạn khác tăng mạnh 0.36 tỷ đồng tương ứng với
118%.


12

Đến năm 2014, tài sản cố định có mức tăng lên 8.6% đáng kể so với năm
2013, đây cũng là điều dễ hiểu bởi NPM là công ty chuyên về khai thác và chế
biến khoáng sản, cho nên công ty sẽ chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị,
TSCĐ. Trong năm 2014 tài sản dài hạn khác giảm mạnh đột ngột, tuy nhiênvcác
chỉ tiêu khác đều tăng.
-> Trong cơ cấu tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài
sản dài hạn, tức vốn lưu động luôn chiếm phần lớn hơn trong tổng vốn kinh
doanh của công ty.
2.1.2 Tình hình biến động của nguồn vốn
Nguồn vốn cuối năm 2014 tăng so với đầu năm, chủ yếu là do phát sinh
thêm khoản vay và nợ ngắn hạn và sự tăng mạnh của các khoản phải trả nội bộ.
Tổng nguồn vốn tăng qua các năm trong giai đoạn 2012-2014. Cụ thể năm 2013,
tổng nguồn vốn tăng 1.25 tỷ đồng ứng với 1.73% so với năm 2012 và năm 2014
tổng nguồn vốn tăng 5.31 tỷ đồng (7.26%) so với năm 2013.
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Núi Pháo Mining 2012-2014 :

(Nguồn: Báo cáo tài chính Núi Pháo Mining 2012-2014)
-

Nợ phải trả:

Nợ phải trả năm 2013 tăng 3.23 tỷ đồng, tăng 5.92% so với nợ phải trả
năm 2012, nguyên nhân do nợ ngắn hạn tăng 3.23 tỷ đồng, tương đương với



13

5.92% so với nợ ngắn hạn năm 2012. Nợ dài hạn năm 2013 giảm 1.85% không
nhiều, và chỉ chiếm tỷ trọng gần như bằng 0 trong tổng nợ phải trả.
Nợ phải trả năm 2014 tăng 2.63 đồng tương đương 4.6% so với năm 2013
trong đó cả nợ ngắn tăng nhẹ 4,55% so với năm 2013, nợ dài hạn vẫn ở mức 0.02
tỷ đồng và không có sự thay đổi so với 2013. Nợ ngắn hạn chỉ tăng nhẹ qua các
năm nhưng vì chiếm tỉ trọng rất lớn trong cơ cấu nợ phải trả nên làm cho tổng nợ
phải trả tăng lên.
Nhìn chung, Nợ phải trả của công ty tăng qua các năm chứng tỏ công ty sử
dụng nguồn vốn đi vay nhiều hơn.
-

Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nợ phải trả trong tổng
nguồn vốn của công ty. Trong 3 năm từ 2012 đến 2014, vốn chủ sở hữu luôn ở
mức trên 20% tổng nguồn vốn. Như vậy có thể thấy rằng công ty hoạt động phụ
thuộc nhiều vào nguồn vốn vay.
Năm 2013, vốn chủ sở hữu giảm 1.98 tỷ đồng tương đương 11.4% so với
năm 2012. Sự thay đổi này không phụ thuộc vào nguồn kinh phí và quỹ khác do
các khoản này bằng 0.
Cho đến năm 2014, nguồn kinh phí và quỹ khác vẫn luôn bằng 0, vốn chủ
sở hữu tăng 2.68 tỷ đồng tương ứng với 17.5% so với năm 2013.=> Vốn chủ sở
hữu năm 2015 tăng đã làm tăng khả năng tự chủ của công ty.


14


2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Núi Pháo Mining
Bảng 2.2 Kết quả kinh doanh của Núi Pháo Mining (đv: tỷ VNĐ)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2.

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2012

106.13

80.64

68.89

2013-2012

2014-2013
Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

25.49


31.6

11.74

Các khoản giảm trừ doanh thu

0

Tỷ lệ
17
0

3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

106.13

80.64

68.89

25.49

31.6

11.74

17


4. Giá vốn hàng bán

82.85

58.38

46.97

24.48

41.9

11.4

24.3

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

23.28

22.26

21.92

1.02

4.58

0.34


1.55

6. Doanh thu hoạt động tài chính

0.14

0.78

0.57

-0.64

-82.1

0.22

38.6

7. Chi phí tài chính

0.14

0.01

0.1

0.13

92.9


-0.09

-90

8. Chi phí bán hàng

0.53

0.68

0.46

-0.16

-30.2

0.23

50

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

15.31

15.47

15.39

-0.15


-0.97

0.08

0.52

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

7.45

6.89

6.55

0.56

8.13

0.34

5.19

11. Thu nhập khác

0.28

0.77


0.67

-0.49

-63.6

0.1

14.9

12. Chi phí khác

0.04

0.01

0

0.03

300

0.01

13. Lợi nhuận khác

0.24

0.77


0.76

-0.52

-67.5

0.01

1.32

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

7.69

7.65

7.31

0.04

0.52

0.34

0.49

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành

1.53


1.46

1.09

0.08

5.48

0.37

33.9

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

6.16

6.2

6.22

-0.04

-0.65

-0.02


-0.32

(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Núi Pháo Mining 2012-2014)
2012-2014, doanh thu hoạt động tài chính các năm không ổn định, cụ thể năm 2013,
chỉ tiêu này tăng khá mạnh ở mức 0.22 tỷ đồng ( tương đương 38.6%) so với năm 2012, tuy
nhiên năm 2014 chỉ tiêu đột ngột giảm mạnh 0.64 tỷ đồng tức giảm 82.1% so với năm 2013.
Trong khi đó, chi phí bán hàng hàng năm cũng có dấu hiệu không ổn định, năm 2013 tăng
0.23 tỷ đồng và năm 2014 lại giảm 0.16 tỷ đồng.
Thu nhập khác năm 2013 tăng nhẹ 0.1 tỷ đồng (14.9%) so với năm 2012, tuy nhiên năm
2014 thu nhập này giảm cực mạnh 0.49 tỷ đồng ( 63.6%) so với năm 2013.
Chỉ tiêu chi phí khác tăng qua các năm nhưng năm 2014 tăng mạnh mẽ gấp 3 lần so với
năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu chính là áp lực gia tăng chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào


15

là một thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp khoáng sản. Đặc trưng của ngành
khoáng sản là phần lớn các mỏ khoáng sản đều nằm ở những tỉnh miền núi, nên chi phí vận
chuyển bị đội lên rất nhiều, thậm chí cao hơn cả giá thành khai thác quặng. Các loại nhiên
liệu như xăng, dầu, điện, than…và một số loại hóa chất, thuốc nổ… cũng là những đầu vào
rất quan trọng. Đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản, giá điện chiếm tới 20% tổng chi
phí; trong khi đó, đối với doanh nghiệp khai thác quặng: giá xăng dầu chiếm khoảng 15%,
giá điện chiếm 5-10% tổng chi phí sản xuất. Các loại nhiên liệu thường được phân phối bởi
một số ít nhà cung cấp mang tính độc quyền cao, nên khả năng đàm phán về giá là khó.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2013 tăng 11.74
tỷ đồng tương ứng với 17 % so với năm 2012; đến năm 2014, chỉ tiêu này tăng nhanh 25.49
tỷ đồng ứng với 31.6% so với năm 2013. Có thể thấy rõ sự tiến bộ, phát triển tốt trong hoạt
động kinh doanh của công ty qua các năm 2012-2014.
Biểu đồ Doanh thu, giá vốn, Lợi nhuận Núi Pháo Mining:


(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Núi Pháo Mining 2012-2014)
Khủng hoảng kinh tế trong những năm qua đã khiến hàng loạt doanh nghiệp khai
thác và chế biến khoáng sản phải đóng cửa hoặc hoạt động cầm chừng, đặc biệt là tác động
của các chính sách nhà nước khiến cho tình hình kinh doanh của các công ty thêm tồi tệ.
Luật khoáng sản 2011 thay đổi cơ chế cấp phép thăm dò khai thác mỏ theo cơ chế đấu giá;
các nghĩa vụ tài chính doanh nghiệp khai khoáng phải nộp có xu hướng tăng lên, biểu thuế
của nhiều loại khoáng sản được điều chỉnh theo hướng tăng lên làm gia tăng chi phí cho
doanh nghiệp, khiến cho chi phi thuế của Núi Pháo Mining tăng qua các năm.
Minh chứng rõ ràng nhất đối với công ty Núi Pháo Mining: Mặc dù doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhiều, ổn định qua các năm nhưng xuất phát từ những
biến động của các chỉ số: chi phí, giá vốn hàng bán cũng tăng lên, do vậy lợi nhuận sau thuế
bị giảm các năm 2012-2014, cụ thể năm 2013 giảm 0.02 tỷ đồng hay 0.32% so với năm
2012; và năm 2014 lợi nhuận sau thuế giảm 0.04 tỷ đồng ( 0.65%) so với 2013.


16

2.3. Một số hệ số chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.3 Bảng một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu

31/12/2014 31/12/2013

31/12/2012

0.68

0.7

0.76


0.57

0.58

0.67

0.77
0.23

0.79
0.21

0.76
0.24

0.52

0.55

0.58

0.48

0.45

0.42

0.06


0.091

0.0914

0.0826

0.0832

0.0835

0.364

0.366

0.367

I Hệ số khả năng thanh toán

1. Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời
2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
II.Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ
cấu tài sản
1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ
b. Hệ số vốn chủ sở hữu
2. Hệ số cơ cấu tài sản
a. Hệ số đầu tư vào tài sản ngắn hạn
b. Hệ số đầu tư vào tài sản dài hạn
IV. Hệ số khả năng sinh lời

1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROS (%)
2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA(%)
3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu ROE(%)

( Nguồn: Báo cáo thường niên Núi Pháo Mining 2012-2014)
- Các hệ số khả năng thanh toán: hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng
thanh toán hiện thời đều giảm trong giai đoạn 2012-2014.
- Chỉ tiêu tài sản ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Cụ thể
0.58, 0.55, 0.52 lần lượt với năm 2012, 2013, và 2014
- Về doanh thu, lợi nhuận và chi phí: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm
2014 đạt kết quả giảm so với năm 2013 và 2012. Các hệ số phản ánh khả năng sinh
lời đều giảm do lợi nhuận tăng nhưng không đáng kể trong khi công ty có sự mở rộng
về quy mô vốn kinh doanh cũng như vốn chủ sở hữu. Điều này cũng rất dễ hiểu vì
Nui Pháo Mining là công ty chuyên về khoáng sản. Ngành khoáng sản hiện nay đang
gặp không ít khó khăn bời chính sách cấm xuất khẩu quặng thô. Áp lực tăng giá đầu
vào đối với ngành là khá lớn. Áp lực từ phía khách hàng do vai trò quan trọng của
khoáng sản làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp sản xuất, chế tạo và xây
dựng, nhu cầu khoáng sản phục vụ cho phát triển kinh tế là rất lớn. Có thể nói, do


17

lượng cung hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nên áp lực tiêu thụ sản phẩm khoáng
sản là không nhiều. Các sản phẩm của ngành khoáng sản được sản xuất chủ yếu phục
vụ cho nhu cầu trong nước, lượng xuất khẩu chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ. Với các
doanh nghiệp khoáng sản, do nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất nên rủi ro tăng chi phí đầu vào-làm ăn mòn lợi nhuận của doanh nghiệp là rất

lớn. Trong năm tới, công ty cần có biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, gia tăng hơn
nữa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.


18

3. Vị trí thực tập và mô tả công việc
3.1. Vị trí thực tập: nhân viên tại phòng Tài chính Công ty TNHH khai thác chế biến
khoáng sản Núi Pháo
3.2. Mô tả công việc vị trí thực tập:
- Kê chứng từ vào các bảng excel và kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của chứng từ để
gửi ngân hàng để giải ngân.
- Hỗ trợ thực hiện các báo cáo dòng tiền trong tuần, tháng, năm.
- Hỗ trợ lên kế hoạch dòng tiền tuần kế tiếp.
- Hỗ trợ chuẩn bị chứng từ tài chính: in,photo, scan, đóng dấu chứng từ.
- Theo dõi dòng tiền về từ các tài khoản ngân hàng.
- Giao dịch với ngân hàng về các khoản thanh toán cá nhân, tổ chức.
- Hỗ

trợ kiểm tra thông tin hàng hoá trong kho.

- Hỗ trợ công việc hành chính, văn phòng.
- Soạn thảo các biên bản, hợp đồng kinh doanh, báo giá sản phẩm của công ty.
+ Yêu cầu đối với vị trí thực tập:
- Sinh viên theo học thuộc các chuyên ngành kinh tế: tài chính – ngân hàng, quản trị
kinh doanh.
- Có điểm trung bình các kì học từ 2.5 trở lên.
- Có sự hiểu biết về hoạt động sản xuất- kinh doanh và hoạt động xuất - nhập khẩu
hàng hóa.
- Có kỹ năng giao tiếp và tạo mối quan hệ tốt, có khả năng tư duy nhạy bén.

- Am hiểu về công nghệ thông tin, thành thạo tin học văn phòng.
- Khả năng giao tiếp, hiểu tiếng Anh ở mức cơ bản.
3.3. Hoạt động của phòng tài chính Công ty TNHH khai thác chế biến khoáng sản
Núi Pháo:
3.3.1. Trưởng phòng tài chính:
+ Tư vấn, tham mưu cho giám đốc tài chính quản lý tài chính theo chính sách chế độ của
nhà nước và các qui định của Công ty
+ Quản lý, giao nhiệm vụ cho các nhân viên trong phòng


19

+ Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
+ Đề xuất thay đổi, bổ sung, hoàn thiện chế độ tiêu chuẩn, định mức thu, chi.
+ Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.
+ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.
+ Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm.
+ Tổ chức thực hiện dự toán thu nhận hàng năm đã duyệt và các khoản thu nhận khác theo
chỉ đạo của giám đốc tài chính.
+ Thực hiện chi xuất tài chính cho các khoản chi theo chế độ qui định, các khoản chi theo
dự toán, chi công việc được duyệt và các khoản chi ngoài dự toán chi được giám đốc phê
duyệt.
+ Thu nhận, xuất cấp bảo quản tiền mặt và các chứng chỉ, hiện vật có giá trị như tiền.
+ Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy định.
3.3.2. Nhân viên phòng Tài chính:
+ Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí và tình hình sử dụng
các khoản kinh phí, sử dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
+ Thực hiện đầy đủ công tác kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước .
+ Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ
quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện hành của nhà nước

phục vụ cho việc quản lý, điều hành của cấp trên.
+ Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu tài chính kế toán theo qui định của Nhà nước.

+ Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với Ngân hàng có mở tài khoản.
+ Phát hành và luân chuyển các chứng từ tài chính kế toán theo qui định.
+ Lập các báo cáo dòng tiền hàng tuần, tháng, quý, năm.
+ Lập kế hoạch dòng tiền hàng tuần, tháng, quý, năm.
+ Thực hiện các biện pháp huy động vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của công ty
( vay ngân hàng, mua, bán trái phiếu, mua, bán ngoại tệ).
+ Phân bổ, quản lý sử dụng các tài sản và các nguồn vốn.
+ Huy động vốn để phục vụ hoạt động khai thác chế biến, sản xuất kinh doanh các loại
quặng và kim loại quý hiếm.
+ Phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ.

+ Thực hiện các hoạt động tài chính khác của công ty.


20

3.3.3. Yêu cầu:
+ Tốt nghiệp cao đẳng trở lên, chuyên ngành tài chính- kế toán.
+ Nắm vững và am hiểu quy định pháp luật về thuế, nguyên tắc và chuẩn mực tài
chính kế toán.
+ Có sự am hiểu về tài chính doanh nghiệp, thanh toán quốc tế và nội địa.
+ Khả năng phân tích tài chính và lập báo cáo tài chính.
+ Khả năng trình bày và thuyết phục người khác.
+ Thành thạo tin học văn phòng word, excel và phần mềm kế toán.
+ Tự tổ chức, sắp xếp và xây dựng kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
+ Đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin kinh tế – tài chính.



21

4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết và hướng đề tài khóa luận
Bảng 4. Bảng tình hình tăng trưởng tài chính nhóm ngành khoáng sản
Hệ số
nợ
0.6
0.6
0.58

Năm
2012
2013
2014

TT
nhanh
0.7
0.63
0.74

TT hiện hành

HS LN ròng

ROA

ROE


1.09
1.06
1.13

0.04
0.03
0.02

0.05
0.04
0.02

0.13
0.09
0.06

( Nguồn: Tăng trưởng tài chính nhóm ngành, Cổ phiếu 68)
4.1 Vấn đề đặt ra
4.1.1 Vấn đề 1: Khả năng thanh toán chưa đảm bảo

Chỉ tiêu

31/12/2014 31/12/2013

31/12/2012

1. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

0.68


0.7

0.76

2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh

0.57

0.58

0.67

I. Hệ số khả năng thanh toán

( Nguồn: Báo cáo thường niên Núi Pháo Mining 2012-2014)
Nhìn vào bảng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán ta thấy: Công ty có tài sản
đảm bảo cho các khoản vay nợ ở mức thấp, năm 2014, hệ số khả năng thanh toán
hiện thời của công ty là 0.68, giảm 0.02% so với năm 2013 là 0.7, như vậy, cứ 1 đồng
nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 0.68 đồng giá trị tài sản ngắn hạn vào năm 2015
và được đảm bảo bằng 0.7 đồng tài sản lưu động vào năm 2014. Hệ số khả năng
thanh toán nhanh năm 2015 của công ty cũng đã giảm từ 0.67 năm 2013 xuống 0.58
lần năm 2014, và xuống còn 0.57 năm 2015 cho thấy năng lực thanh toán nhanh các
khoản nợ đến hạn của công ty giảm xuống. Bên cạnh đó, theo tình hình tăng trưởng
kinh tế nhóm ngành, chỉ tiêu hệ số thanh toán của Núi Pháo Mining thấp hơn chỉ tiêu
hệ số thanh toán trung bình ngành. Cụ thể, hệ số khả năng thanh toán nhanh của công
ty: năm 2012 là 0.67; năm 2013 là 0.58 và đặc biệt năm 2014 là 0.57 thấp hơn so với
chỉ tiêu trung bình ngành năm 2012; 2013; 2014 lần lượt là 0.03; 0.05; 0.17. Về hệ
số thanh toán hiện thời rất thấp so với chỉ tiêu trung bình ngành. Chỉ tiêu hệ số thanh
toán hiện thời các năm đều lớn hơn 1, trong khi đó chỉ tiêu này chỉ ở mức 0.76; 0.7;
0.68 tương ứng với các năm 2012; 2013; 2014 rất thấp so với chỉ tiêu trung bình

ngành khoáng sản.


22

Chỉ tiêu
II.Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu
tài sản
1. Hệ số cơ cấu nguồn vốn
a. Hệ số nợ
b. Hệ số vốn chủ sở hữu

31/12/2014 31/12/2013 31/12/2012

0.77
0.23

0.79
0.21

0.76
0.24

Hệ số nợ của công ty năm 2012 ở mức thấp là 0.76 cho thấy cứ 1 đồng vốn thì
công ty phải vay nợ bên ngoài 0.76 đồng và tăng lên ở các năm 2013; 2014 tương
ứng: 0.79 và 0.77 cho thấy mức rủi ro về an toàn tài chính trong công ty đáng lo ngại
và khả năng hanh toán khoản nợ kém.
=> Qua bảng đánh giá tình hình tài chính của công ty ta thấy các hệ số khả năng
thanh toán của công ty qua các năm còn thấp, không đều và chưa đảm bảo.
4.1.2 Vấn đề 2: Huy động vốn đổi mới máy móc, thiết bị

Do đặc thù công nghệ và quy trình khai thác, yêu cầu về mức độ đầu tư cho
máy móc thiết bị là rất lớn, cho nên tỉ trọng đầu tư cho TSCĐ của công ty khai thác
chế biến khoáng sản NP khá cao ( trên 30% trong tổng cơ cấu tài sản).
Mặt khác tối đa hóa lợi nhuận luôn là vấn đề mang tính chiến lược và có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nhất là đối với các công ty về sản xuất,
khai thác quặng như NPM thì vấn đề huy động vốn để đổi mới, cải tiến mmtb để
nâng cao hiệu quả kinh tế là điều cần thiết trong sản xuất kinh doanh.
4.2
Đề xuất hướng đề tài khóa luận
Đề tài 1: Nâng cao khả năng thanh toán của công ty tnhh khai thác và chế biến
khoáng sản Núi Pháo
Đề tài 2: Giải pháp huy động vốn để đổi mới máy móc, thiết bị.



×