Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khai thác chế biến khoáng sản xuất khẩu khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.51 KB, 102 trang )

-1-
PHẦN MỞ ĐẦU!
1. Sự cần thiết của đề tài.
Ngày nay trong công cuộc công nghiệp hoá hiện, đại hoá đất nước, nên
kinh tế đa dạng hoá với nhiều thành phần có sự quản lý của nhà. Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển được thì phải lấy hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
hàng đầu trong hoạt động của mình. Hiệu quả ở đây được xét ở đây phải được
xem xét trên cả hai mặt đó là hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhưng mục tiêu đầu tiên của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là phải làm
sao để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất (nghóa là lợi nhuận đạt được càng cao
càng tốt).
Vì vậy hiệu quả và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là vấn đề đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay.
Đây là mục tiêu, động lực, điều kiện cơ bản và tổng quát nhất để các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
gay gắt đó thì các doanh nghiệp càng quan tâm hơn đến hiệu quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, trên cơ sở lý thuyết đã học, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo
hướng dẫn em chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Xuất Khẩu Khánh Hoà”. Đề
tài đi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời
gian qua và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuả Công ty trong thời gian thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tập vận dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm củng cố, bổ sung và
nâng cao kiến thức đã học.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ ra ưu


điểm cũng như nhược điểm và nguyên nhân của chúng.
-2-
- Tìm ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty Khai Thác Chế Biến Khoáng Sản Xuất Khẩu Khánh
Hoà trong thời gian qua.
Để thực hiện đề tài này, em đã phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty qua ba năm (2002 - 2004).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh kinh doanh tại Công ty, em sử dụng một số phương pháp như: so sánh,
thống kê, số chênh lệch.
5. Nội dung và kết cấu của đề tài.
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công Ty Khai Thác Chế Biến Kháng Sản Xuất Khẩu Khánh Hoà”.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Khai Thác Chế Biến Kháng Sản Xuất Khẩu Khánh Hoà.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế
nên đề tài này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thấy cô và
cán bộ nhân viên trong Công ty để đề tài của em được hoàn chỉnh.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và
các cô chú trong Công ty, đặc biệt là cô “Bùi Bích Xuân” người trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.

Nha Trang, tháng 12 năm 2005
Sinh viên thực hiện

Trần Thò Tuyết Hạnh
-3-







CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP








-4-
1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Hiện nay khi nói đến khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một
doanh nghiệp các nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là tỷ số giữa hiệu quả đạt được và chi phí

bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc sử dụng và lợi dụng các nguồn lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao động hay trên mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả kinh tế.
Một khái niệm bao quát nhất được nhiều nhà kinh tế học công nhận là:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là
thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Qua khái niệm trên ta thấy để xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế cả hoạt
động sản xuất kinh doanh, chúng ta không những phải có tầm nhìn bao quát trên
nhiều góc độ khác nhau mà còn phải xem xét trên quan điểm toàn diện về thời
gian, không gian, đònh tính và đònh lượng.
Ø Về mặt thời gian:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng thời kì không được làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh trong toàn thời kì kinh doanh của doanh nghiệp, phải
tính đến sự lâu dài của hiệu quả làm sao để đạt được hiệu quả bền vững trong sản
xuất kinh doanh. Do đó chúng ta phải làm thế nào để nâng cao hiệu quả của từng
giai đoạn mà vẫn đảm bảo của giai đoạn dài. Trong thực tế sản xuất không ít
doanh nghiệp chỉ thấy được hiệu quả trước mắt mà không tính đến hiệu quả lâu
dài của doanh nghiệp mình và nó rất dễ xẩy ra trong việc sử dụng các yếu tố lâu
dài của sản xuất như: tài nguyên thiên nhiên và môi trường, tài sản, con người…
-5-
chẳng hạn như nhập một số máy móc thiết bò cũ, lạc hậu với giá rẻ; xuất khẩu ồ
ạt tài nguyên thiên nhiên; giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc một cách toàn
diện và lâu dài các chi phí cải tạo môi trường tự nhiên, đảm bảo cân bằng sinh

thái, bảo dưỡng và hiện đại hoá và đổi mới tài sản cố đònh, nâng cao toàn diện
trình độ chất lượng lao động. Nhờ đó làm cho mối tương quan “thu – chi “ giảm
đi, cho rằng như thế là có hiệu quả nhưng thực tế như thế không thể coi là hiệu
quả chính đáng và toàn diện được.
Ø Về mặt không gian
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được góp phần tăng
hướng chung toàn bộ hệ thống, không nên tách riêng lẻ ra, tức là giữa hiệu quả
của doanh nghiệp có liên quan đến hiệu quả của doanh nghiệp khác cùng ngành,
giữa hiệu quả với việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.
Như vậy, với mỗi hiệu quả tính được từ một giải pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật
nào đó dự đònh áp dụng vào thực tiễn đều phải được đặt vào sự xem xét toàn
diện. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh tế phải bảo đảm
phù hợp với điều kiện của đất nước, đòa phương, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa
các lợi ích.
Ø Về mặt đònh tính
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được phải gắn liền với
hiệu quả về mặt kinh tế chính trò xã hội của doanh nghiệp. Bản thân hai mặt
chính trò – xã hội và kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy hiệu quả
kinh tế không được tách rời với hiệu quả chính trò xã hội. Đứng trên góc độ nền
kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn với hiệu quả toàn
xã hội. Dành được hiệu quả cao cho doanh nghiệp chưa đủ mà còn đòi hỏi mang
lại hiệu quả cho xã hội. Trong nhiều trường hợp hiệu quả kinh tế xã hội là mặt
quyết đònh khi lựa chọn giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế nó chưa được
thoả mãn.
Ø Về mặt đònh lượng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được thể hiện trong mối tương quan “ thu –
chi” theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghóa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động ( lao động sống và
-6-
lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vò sản phẩm và hao phí toàn xã hội của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân phải tăng chậm hơn so với mức tăng của tổng sản phẩm
xã hội. Doanh nghiệp phải tiến hành các biện pháp thúc đẩy doanh số bán hàng
để tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động
và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội đó
là quy luật tăng năng xuất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại phát huy nguồn lực, hiệu năng
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất đònh hoặc ngược lại đạt kết quả nhất đònh với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng thời
bao gồm cả chi phí cơ hội.
2. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong công tác quan lý doanh nghiệp, phạm trù hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện
những đặc trưng, ý nghóa cụ thể của hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc phân loại
hiệu quả kinh tế theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực đối với
công tác thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, quản lý kinh tế và quản lý doanh
nghiệp. Nó là cơ sở để xác đònh các chỉ tiêu, các mức hiệu quả kinh tế để từ đó
xác đònh những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Dưới đây là một số cách phân loại hiệu quả kinh tế.
2.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
v Hiệu quả kinh tế cá biệt.

-7-
Là hiệu quả kinh tế thu được của từng hoạt động của từng đơn vò sản xuất
kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là mức độ doanh lợi của
từng đơn vò đạt được và chất lượng của việc thực hiện những yêu cầu do xã hội
đặt ra.
v Hiệu quả kinh tế quốc dân.
Là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn xã hội thu được trong một thời kì
nhất đònh so với vốn sản xuất của toàn xã hội.
Tuy nhiên giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có
mối quan hệ mật thiết với nhau, giữa chúng có tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu
quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện các cơ sở tạo được đơn
vò sản phẩm thặng dư trong hoạt động của mình. Nếu tất cả các đơn vò cơ sở trong
nền kinh tế quốc dân đều tạo nên được sản phẩm thặng dư thì sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát huy mạnh mẽ. Nhưng trong thực tế không phải
doanh nghiệp nào cũng đạt được lợi ích đó, nhưng toàn bộ nền kinh tế quốc dân
vẫn thu được hiệu quả nếu tổng sản lượng và sản phẩm thặng dư mà nền kinh tế
thu được phải lớn hơn tổng số mà các đơn vò nêu trên tạo ra.
Ngược lại, hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động trực tiếp đến hiệu quả
kinh tế cá biệt của các đơn vò cơ sở. Các đơn vò cơ sở phải coi việc thực hiện kế
hoạch Nhà nước với hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động
của mình. Vì vậy mà Nhà nước cần phải có những chính sách bảo đảm kết hợp
hài hoà giữa lợi ích nhà nước và lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể đồng thời quán
triệt ngày càng đầy đủ các nguyên tắc phân phối để thúc đẩy các đơn vò cơ sở
phấn đấu làm tăng hiệu quả.
2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
v Hiệu quả tuyệt đối.
Là hiệu quả tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác đònh lợi
ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn việc xác đònh sản phẩm thặng dư,
tính toán cả mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc một đồng
chi phí bỏ ra .

Người ta xác đònh hiệu quả kinh tế tuyệt đối khi bỏ ra chi phí để thực hiện
một công việc cụ thể nào đó để biết được chi phí bỏ ra thu được lợi nhuận như thế
-8-
nào? Từ đó quyết đònh bỏ ra chi phí hay không? Do đó trong công tác quản lý
công nghiệp, bất kì công việc gì cũng phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối khi
chúng ta phải bỏ ra chi phí lao động sống.
v Hiệu quả so sánh.
Là hiệu quả được xác đònh bằng cách so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối của các
phương án khác nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh là mức chênh lệch về hiệu
quả tuyệt đối của các phương án, từ đó cho phép ta lựa chọn một cách làm đảm
bảo đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Song chúng lại có tính độc lập tương đối, xác đònh hiệu quả tuyệt đối là cơ
sở để xác đònh hiệu quả so sánh. Tuy vậy có khi hiệu quả so sánh được xác đònh
không phụ thuộc vào hiệu quả tuyệt đối như so sánh giữa các mức chi phí sản
xuất của các phương án khác nhau.
2.3. Hiệu quả chi phí tổng hợp và chi phí bộ phận.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm chi phí bỏ ra, nhưng
tại nơi sản xuất mà chúng ta cần đánh giá hiệu quả thì chi phí lao động xã hội
được biểu hiện dưới dạng cụ thể: chi phí lao động vật hoá, chi phí lao động
sống…bản thân mọi loại chi phí đó lại có thể phân chia chi tiết, tỉ mỉ hơn. Đánh
giá hiệu quả kinh tế không thể không đánh giá hiệu quả của chi phí tổng hợp các
yếu tố kể trên, nhưng có thể lại không nhất thiết đánh giá từng loại chi phí.
Song đó vẫn là việc thường phải làm trong thực tế giúp cho hoạt động kinh
doanh đứng vững, có khả năng tạo được sự biến đổi làm tăng đáng kể hiệu quả
kinh tế. Do đó ngoài việc tính toán hiệu quả của chi phí tổng hợp là chủ yếu
người ta còn tính toán hiệu quả sử dụng chi phí thành phần.
- Hiệu quả của chi phí bộ phận được biểu hiện ở sự so sánh kết quả chung
của hoạt động đang được xem xét với chi phí yếu tố tương ứng cấu thành chi phí
lao động xã hội như hiệu quả sử dụng tài sản cố đònh, vốn lưu động:

- Hiệu quả của chi phí tổng hợp được hình thành trên cơ sở sử dụng các chi
phí thành phần. Vì vậy giữa hiệu quả về chi phí và hiệu quả tổng hợp có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Nói chung có thể thu được hiệu quả tổng hợp với điều
kiện các yếu tố của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả.
-9-
Tuy vậy trong thực tế có trường hợp một yếu tố nào sử dụng lãng phí
nhưng những yếu tố khác đảm bảo hiệu quả cao, do đó người ta vẫn thu hiệu quả
tổng hợp cao.
Cách phân loại này có tác dụng lớn hơn trong thống kê hoạch toán có hiệu
quả kinh tế. Đồng thời nó cũng là cơ sở để phân tích các yếu tố nội bôï sản xuất
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và xác đònh những biện pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả.
Trên thực tế để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, chúng ta không chỉ có một
phương án mà ta phải có nhiều phương án khác nhau, đồng thời thời gian thực
hiện và thời gian thu hồi vốn cũng khác nhau. Vì vậy muốn đạt hiệu quả kinh tế
cao thì trong công tác kinh doanh không nên tự chói mình vào một phương án mà
phải vận dụng mọi sự hiểu biết để đưa ra nhiều phương án khác nhau, rồi so sánh
hiệu quả kinh tế để từ đó có thể chọn ra một phương án có hiệu quả nhất.
3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh tế là những diễn biến
và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đặc điểm của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và kết cấu phức tạp
được biểu hiện bằng những số liệu dường như ngẫu nhiên che dấu bản chất của
hoạt động đó. Để nhận thức vào cải tạo hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với điều kiện khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cần phải có hệ thống phương pháp khoa học bao gồm nhiều
phương pháp có tính chất nghiệp vụ kó thuật để đi sâu xem xét. Giải thích rụt ra
kết luận về những hiện tượng và quá trình kinh tế. Để phân tích, đánh giá hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp chúng ta sử dụng Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức đạt

được của một doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh chúng
ta mới có thể thấy được sự tăng trưởng phát triển hay những bước đi thụt lùi đối
với hoạt động của một doanh nghiệp. Vì vậy trong phương pháp này chúng ta
phải so sánh mức hiệu quả của các năm như thế nào, năm nay cao hơn hay thấp
hơn năm trước? Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tăng
-10-
hay giảm của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đóù chúng ta mới có
những biện pháp phát huy hay khắc phục.
Chúng ta không thể chỉ so sánh tình hình thực hiện hiệu quả kinh tế giữa
các năm mà còn xem xét mối quan hệ giữa tình hình thực tế để so sánh vơi kế
hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện kế hoạch ở doanh nghiệp như thế nào, tức là
xác đònh xu thế phát triển hay mức độ phấn đấu trong năm của doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thò trường hiện nay thì
việc xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh trong sự so sánh chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế của đơn vò mình với chỉ tiêu thực hiện hiệu quả kinh tế bình quân cuả
ngành và của doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự trên đòa
bàn và việc làm rất bổ ích và rất quan trọng nhằm thấy điểm mạnh và điểm yếu
của chính mình. Qua đó là phát huy được thế mạnh trong cạnh tranh và học hỏi từ
các đơn vò khác.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong trạng thái động và
luôn phát triển nên chúng ta phải xem xét cả hai mặt: thời gian và không gian.
Nếu xét về mặt thời gian sẽ cho chúng ta thấy mức độ phát triển không đồng đều
và sự phấn đấu của các đơn vò.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép ta tách được những
nét chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh được. Trên cở sở nó đánh giá
được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiêïu quả để tìm
ra các giải pháp hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
3.1. So sánh tuyệt đối .
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trò của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và đòa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước

đo hiện vật, giá trò, giờ công. Số tuyệt đối là cơ sở để tính các chỉ số khác.
So sánh tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kì kế hoạch và thực tế ,
giữa những khoảng thời gian khác nhau, không gian khác nhau… để thấy được
mức độ hoàn thành kế hoạch quy mô phát triển của các chỉ tiêu kinh tế nào đó.
3.2. So sánh số tương đối.
Số tương đối là số biểu thò dưới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số sử
dụng. Số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của hiện tượng kinh
-11-
tế. Đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so
sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như
quy mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần
phải kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Tuy nhiên , có rất nhiều
loại số tương đối được sử dụng trong phân tích kinh doanh: tuỳ nhiệm vụ và yêu
cầu của phân tích mà sử dụng cho thích hợp.
Ø Số tương đối kết cấu:
Biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm
trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số tương đối
này chỉ phản ánh mối quan hệ, vò trí vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.


Ø Số tương đối động thái
Là biểu hiện sự biến động về mức độ của chỉ tiêu kinh tế qua thời gian nào
đó. Nó được tính bằng cách so sánh mức độ của chỉ tiêu kinh tế ở hai khoảng thời
gian khác nhau, được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm (%). Mức độ đạt
được đem ra nghiên cứu gọi là mức độï kì nghiên cứu, mức độ đạt được dùng làm
cơ sở so sánh là mức độ kì gốc.



4. Các nhân tố tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

4.1. Nhân tố nội sinh:
4.1.1. Lực lượng lao động tại doanh nghiệp.
Ngày nay, nhiều người cho rằng khoa học kó thuật trở thành lực lượng lao
động trực tiếp. p dụng khoa học kỹ thuật là điều kiện tiên quyết tạo ra hiệu quả
trong kinh doanh. Tuy nhiên cần thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến
đâu cũng do con người chế tạo ra. Thứ hai, máy móc thiết bò dù hiện đại đến đâu
cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kó thuật, trình độ sử dụng máy
móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp nhập tràn lan thiết
bò hiện đại của nước ngoài nhưng do trình độ sử dụng yếu kém nên vừa không
Số tương
đối kết cấu
Mức độ đạt được của bộ phận
Mức độ đạt được của tổng thể

x100%

x100%

=

Số tương đối
động thái
Mức độ kì nghiên cứu

Mức độ kì gốc

=

x100%


-12-
mang lại năng suất cao lại vừa tốn kém tiền của cho hoạt động sửa chữa, kết cục
là hiệu quả kinh doanh rất thấp.
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể
sáng tạo ra công nghệ, kó thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng
lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng chính lực lượng lao động sáng
tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp vơi nhu cầu của người tiêu dùng, làm
cho sản phẩm (dònh vụ) của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao
động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bò, nguyên vật liệu….)
nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.2. Khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kó thuật vào trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với qúa trình phát
triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ
với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành sản phẩm. Như thế, cơ sở vật chất kó thuật là nhân tố hết sức quan trọng
tạo ra tiềm năng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh doanh. Chất lượng
hoạt động của các doanh nghiệp chòu tác động mạnh mẽ của trình độ kó thuật, cơ
cấu, tính đồng bộ của máy móc quyết đònh, chất lượng công tác bảo dưỡng…
Ngày nay, công nghệ kó thuật phát triển nhanh chóng, chu kì công nghệ
ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn,
mang tính chất quyết đònh đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng
đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế
giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ công nghệä hiện đại để tiến
tới ứng dụng kó thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo kó thuật công nghệ kó thuật
mới… làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.1.3. Trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực sản xuất trong doanh

nghiệp công nghiệp.
-13-
Việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ, triệt để, hợp lý và tiết kiệm
các nguồn chi phí thì doanh nghiệp càng có khả năng tăng nhanh hiệu quả kinh
doanh, tăng nhanh tích luỹ và cải thiện đời sống. Việc khai thác và sử dụng các
nguồn sản xuất theo hướng này phải chú ý về cả chủng loại và số lượng chất
lượng sự tác động của các nhân tố này đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có
mối liên quan chặt chẽ với nhau, cho nên phải khai thác và sử dụng đồng bộ
trong các nguồn lực, đồng bộ giữa các nguồn lực với nhau. Nếu chỉ nhấn mạnh
mặt này mà coi nhẹ mặt khác thì sẽ không tạo ra sự tác động có lợi cùng chiều và
như vậy sẽ dẫn đến kết quả là triệt tiêu nhau, thậm chí có thể lợi mặt này nhưng
lãng phí mặt khác.
4.1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kó thuật đang
làm thay đổi nhiều lónh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò
quan trọng. Thông tin được coi là hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh
tế thò trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi
kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh
nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thò trường thò trường hàng
hoá về công nghệ kó thuật về người mua về đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế cần biết các thông tin về các thay
đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước liên quan. Trong kinh
doanh nếu biết mình biết người và nhất là hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh thì mới
có đối sách dành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ
hợp tác hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho
thấy nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý và sử dụng các thông tin kòp
thời là một điều kiện rất quan trọng để ra quyết đònh kinh doanh có hiệu quả cao
đem lại thắng lợi trong cạnh tranh. Những thông tin chính xác được cung cấp kòp
thời làm cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác đònh phương hướng kinh doanh,

xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch đònh các chương trình
kinh doanh ngắn hạn.
4.2. Nhân tố ngoại sinh
-14-
4.2.1. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, ….mọi quy đònh
pháp luật tác động đến kinh doanh tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra sân chơi để các doanh
nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với
nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi
trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến
hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt
động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến hiệu quả và kết quả riêng mà
phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý
đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh
nghiệp buộc phải chú ý các nhân tố bên ngoài, các nhân tố nội lực, ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trò tiên tiến để tận dụng các cơ hội
bên ngoài nhằm giảm thiếu rủi ro trong kinh doanh.
4.2.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến kết quả kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách phát triển
đầu tư và chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu, ….các chính sách kinh
tế vó mô này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành hay từng
vùng kinh tế cụ thể do tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp của ngành của từng vùng kinh tế nhất đònh.
4.2.3. Yếu tố của cơ sở hạ tầng
Các yếu tố của cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo là
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ,
dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm và do đó nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình.
-15-
5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Muốn đánh giá một cách toàn diện các mặt hiệu quả của sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, ngoài việc phải xem xét sự tác động của từng mặt
hoạt động xã hội đối với yêu cầu thực hiện mục tiêu còn cần so sánh chính xác
kết quả kinh doanh đã đạt được với các chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Xác đònh đúng đắn các tiêu chuẩn và hệï thống các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế trong
sản xuất kinh doanh cho phép xem xét đầy đủ cả hai mặt chất lượng và số lượng
của hiệu quả kinh tế thể hiện ở sự thống nhất giữa hệ thống tiêu chuẩn và hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế.
5.1. Hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải
dựa vào hệ thống tiêu chuẩn. Các doanh nghiệp phải coi trọng các tiêu chuẩn là
mục tiêu phấn đấu. Có thể nói rằng, doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu về
kinh tế, chính trò và xã hội. Hệ thống tiêu chuẩn đó bao gồm.
Ø Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thò trường nhưng phải tuân theo
sự quản lý vó mô của Nhà nước và theo hệ thống pháp luật hiện hành.
Ø Phải kết hợp hài hoà giữa 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và xã hội. Tuyệt
đối không vì lợi ích cá nhân làm tổn hại đến lợi ích tập thể và xã hội.
Ø Lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra phải dựa trên cơ sở vận dụng linh
hoạt, sáng tạo của các quy luật nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Ø Mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp (V+M) tính trên một lao
động phải thường xuyên tăng lên. Tiêu chuẩn này phản ánh chính xác hiệu quả
kinh doanh gắn với hiệu quả lao động, một yếu tố quan trọng nhất, loại trừ được

ảnh hưởng của yếu tố (C ) trong giá trò hàng hoá. Sử dụng tiêu chuẩn này phù hợp
với tiêu chuẩn hiệu quả của nền sản xuất xã hội và tính thu nhập quốc dân theo
đầu người.
Ø Về kinh tế: đó là sự tối đa hoá kết quả thực tế thu được hoặc tối thiểu
hoá chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông hàng hoá.
-16-
Ø Về mặt xã hội: đó là sự cung ứng hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
của xã hội một cách tốt nhất, phù hợp nhất.
Tất cả các tiêu chuẩn trên đây được biểu hiện gián tiếp thông qua một hệ
thống chỉ tiêu hoàn chỉnh, qua đó ta có thể khẳng đònh doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay không.
5.2. Hệ thống chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế luôn được thể hiện ở hai mặt lượng và chất chúng có
quan hệ mật thiết với nhau. Do đó để đánh giá một chỉ tiêu hiệu quả ta phải đồng
thời đánh giá cả hai mặt lượng và chất. Nếu một trong hai mặt này không thực
hiện được thì coi như chỉ tiêu đó không phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
5.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu qủa của việc sử dụng lao động hiện có
tại doanh nghiệp, cả về số lượng và chất lượng.
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố sản xuất. Nếu không
có lao động thì hoạt động sản xuất bò ngừng trệ nhưng để có một cơ cấu lao động
phù hợp với quá trình sản xuất của doanh nghiệp không phải là chuyện dễ. Và
việc quản lý sử dụng lao động phù hợp với năng lực nguyện vọng để đội ngũ lao
động có thể phát huy được hết khả năng của mình là chuyện khó hơn.
Trong bất kì một doanh nghiệp nào việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức
lao động đều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu sau.
5.2.1.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:
Công thức xác đònh



Ø Ý nghóa: Chỉ tiêu này phản ánh sản lượng làm ra của một lao động trong
một đơn vò thời gian, năng suất lao động càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động
càng cao.
5.2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động:
Công thức xác đònh
Năng suất lao động
bình quân một CNV
=

Kết quả sản xuất trong kỳ

Số lượng CNV bq

-17-


Ø Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả lao động một cách gián tiếp bởi
vì lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó không chỉ đơn thuần là năng
suất lao động tạo ra mà còn bao gồm các yếu tố như giảm chi phí trong giá thành.
5.2.1.3. Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương
Tiền lương là một yếu tố chi phí quan trọng chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong chi phí tiền lương có
tính đến trình độ thành thạo của công nhân. Do đó kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác chất lượng của hao phí lao động
kết tinh trong khối lượng sản phẩm sản xuất ra:
Công thức xác đònh



Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả sử dụng lao động cần chú ý đến mối quan
hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân của
một công nhân được thể hiện.
Công thức xác đònh


Ø Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ của tiền lương so với tốc độ tăng
năng suất lao động trong kỳ. Nếu I < 1 thì tốt, nếu I > 1 không tốt.
5.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của bất kì một đơn vò sản xuất kinh doanh nào. Nó gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhất. Nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, và ngược lại nó sẽ
ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, ta dùng các
chỉ tiêu sau.
5.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố đònh (VCĐ).
Lợi nhuận bình
quân trên 1 CNV
=

Tổng lợ
i nhuận trong kì

Số lượng CNV bq

Kết quả sản xuất trên một
đồng chi phí tiền lương
=


Kết quả SX trong kì

Tổng chi phí tiền lương

I

=

Mức TLbq kỳ sau/Mức TLbq kỳ trước

NSLĐbq của CNkỳ sau/ NSLĐbq của CN kỳtrước

-18-
Để phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ ta có thể dùng các chỉ tiêu sau:
v Hiệu suất sử dụng vốn cố đònh:
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố đònh tham gia vào sản
xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
v Hiệu quả sử dụng vốn cố đònh
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố đònh tham gia vào sản
xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
5.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ).
Hiệu quả sử dụng VLĐ là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của từng đơn vò sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ là
nhằm đánh giá chất lượng công tác quản lý VLĐ, công tác quản lý sản xuất kinh

doanh trên cơ sở đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện dưới các chỉ tiêu sau:
v Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ tham gia vào sản xuất
thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
v Hiệu quả sử dụng VLĐ.
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải bỏ bao nhiêu đồng vốn lưu động vào sản xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng VLĐ

=

Doanh thu thuần

VLĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng VCĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ


x 100%

Hi
ệu quả sử dụng VCĐ

=

Lợi nhuận trong kỳ

VCĐ bình quân trong
x 1000

Hiệu quả sử dụng VLĐ

=

Lợi nhuận trong kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ

-19-
● Việc sử dụng vốn lưu động hợp lý hay không còn thể hiện ở chỗ tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Tốc độ phát triển nhanh hay chậm
nói nên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp và có hợp lý hay không. Vì
vậy chúng ta đi phân tích một số chỉ tiêu sau để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn
lưu động:
v Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
Công thức xác đònh:



Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng luân chuyển VLĐ
thì phải mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.
v Hệ số đảm nhiệm.
Công thức xác đònh:


Ý nghóa: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh.
● Trong khi đó hàng tồn kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong TSLĐ do đó cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu sau để thấy rõ hơn hiệu
quả sử dụng VLĐ.
v Số vòng luân chuyển hàng tồn kho.
Công thức xác đònh:


Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng đã bán với hàng dự
trữ trong kho. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ lượng hàng hoá bán ra nhiều, điều
này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm lượng hàng ứ đọng, giảm vốn đầu tư cho dự
trữ. Ngược lại, vòng quay hàng tồn kho thấp sẽ làm tăng chi phí lưu kho và doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn về tài chính.
v Kỳ luân chuyển bình quân hàng tồn kho
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

360 ngày

Số vòng luân chuyển VLĐ


Hệ số đảm nhiệm VLĐ

=

VLĐ bình quân

Doan
h thu thuần

Số vòng luân
chuyển hàng tồn
kho

=

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

-20-
Công thức xác đònh:


Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng luân chuyển hàng tồn kho
phải mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Nó chứng tỏ lượng
hàng tồn kho của doanh nghiệp ít.
v Vòng quay các khoản phải thu
Công thức xác đònh:



Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nguồn vốn sau khi bán hàng của
doanh nghiệp là trong thời gian bao lâu.
v Kỳ thu tiền bình quân.
Công thức xác đònh:


Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay các khoản phải thu thì
doanh nghiệp phải cần thời gian là bao nhiêu ngày.
5.2.3. Nhóm chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là
chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho các nhà đầu tư đánh giá mục đích đầu tư của mình vào doanh nghiệp có
đạt hay không.
v Phương pháp phân tích là:
- So sánh lợi nhuận thực hiện với và các năm trước.
- So sánh tỷ suất lợi nhuận với các năm trước, với các doanh nghiệp cùng
ngành trên đòa bàn.
5.2.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn kinh doanh sinh lợi nhiều hay ít hay
nói cách khác thể hiện vốn đầu tư vào doanh nghiệp sinh lợi nhiều hay ít.

Kỳ luân chuyển bình quân
hàng tồn kho kho
=

360 Ngày

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

Vòng quay các

khoản phải thu
=

Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân

Kỳ
thu tiền bình
quân.
=

360 Ngày

Số vòng quay các khoản phải thu

-21-
Công thức xác đònh


5.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời của hàng hoá tiêu thụ hay một
đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hay hàng hoá bán được không
với giá cao hay không.
Công thức xác đònh:


5.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này chỉ rõ một đồng vốn chủ sở hữu sau một năm kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận

Công thức xác đònh:


5.2.4. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi xem xét đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ta phải tiến hàn
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để xem xét tình hình tài chính
doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp có hợp
lý hay không.
Khi đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, ta thường phân tích
các chỉ tiêu sau:
5.2.4.1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của của các bộ phận cấu
thành nên tài sản nhằm có các biện pháp sử dụng vốn hiệu qủa và hợp lý trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Khi xem xét ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
v Tỷ trọng tài sản lưu động.

Công thức xác đònh


Tỷ suất LN trên VKD

=

Lợi nhuận thuần

Tổng vốn kinh doanh

x 100%

Tỷ suất LN trên DT


=

Lợi nhuận thuần

Doanh thu thuần

x 100 %

Tỷ suất LN trên VCSH

=

Lợi nhuận thuần

Vốn chủ sở hữu

x 100 %

Tỷ trọng TSLĐ

=

TSLĐ & ĐTNH

Tổng Tài sản

x 100%

-22-

Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết tài sản lưu động chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
v Tỷ suất đầu tư.
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết trong năm một doanh nghiệp dành bao
nhiêu phần trăm đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bò trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
5.2.4.2. Cơ cấu vốn
v Tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này được xác đònh bằng cách so sánh các khoản nợ phải trả với
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có
bao nhiêu phần trăm nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn độ rủi ro cang cao.
v Tỷ suất tự đầu tư.
Chỉ này được xác đònh bằng cách so sánh nguồn vốn tự đầu tư với tổâng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Công thức xác đònh


Ý nghóa: Chỉ tiêu nay cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có
bao nhiêu phần trăm là do tự doanh nghiệp bỏ ra.
5.2.4.3. Các tỷ số khả năng thanh toán.
v Khả năng thanh toán hiện hành
Công thức xác đònh:



Tỷ tr
ọng đầu
tư TSCĐ
=

TSCĐ & ĐTDH

Tổng Tài sản

x 100%

Tỷ nợ trong tổng NV

=

Nợ phải trả

Tổng Nguồn vốn

x 100%

Tỷ suất tự đầu tư

=

Nguồn VCSH

Tổng Nguồn vốn


x 100%

Khả năng thanh
toán hiện hành
=

Tổng tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

-23-
Ý nghóa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng về vốn sãn sàng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp
v Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Công thức xác đònh:


Ý nghóa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng doanh nghiệp dùng tiền và các
khoản quy đổi nhanh thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn và coi như ngắn
hạn.
v Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền.
Công thức xác đònh:


Ý nghóa: chỉ tiêu này phán ánh khả năng thanh toán tức thời bằng tiền các
khoản nợ ngắn hạn
v Hệ số khả năng thanh toán dài nợ hạn.
Công thức xác đònh:




Ý nghóa: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ
dài hạn bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ được mua sằm bằng nguồn vốn vay dài
hạn của doanh nghiệp
5.2.5. Hệ thống chỉ tiêu xét hiệu quả kinh tế xã hội.
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh một số doanh nghiệp chỉ chú
ý đến lợi ích của đơn vò mình mà quên đi lợi ích của toàn xã hội. Việc nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội có tác dụng kích thích sự phát triển của nền kinh tế vò mô.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ta dùng các chỉ tiêu sau:
5.2.5.1. Tăng thu ngân sách.
Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải có nghóa vụ nộp
cho ngân sách nhà nước các loại thuế như sau: Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
Khả năng thanh
toán nhanh
=

TSLĐ

Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh
toán bằng tiền
=

Tiền + Đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn


Khả năng
thanh toán
nợ dài hạn

=

Giá trò còn lại của TSCĐ hình
thành từ vốn vay hoặc nợ dài hạn
Nợ dài hạn

-24-
nghiệp, Thuế xuất khẩu…các khoản phải thu này góp phần vào việc xây dựng các
cở sở hạ tầng, mở rộng quan hệ vứi các đối tác nước ngoài. Điều này có tác dụng
quan trọng trong việc kính thích các doanh nghiệp, cũng như toàn bộ nền kinh tế
phát triển.
5.2.5.2. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Nước ta cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, nạn thất nghiệp
khá phổ biến, bên cạnh đó mức tăng dân số cao, yếu kém về mặt sản xuất. Đó
không chỉ là nỗi lo của mỗi nước mà nó đang là vấn đề bức xúc, hóc búa với toàn
xã hội. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp sẽ tạo điều kiện cho người lao động công ăn việc làm, góp phần cải thiện
đời sống của người lao động, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
5.2.5.3. Nâng cao mức sống của người lao động.
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời phải tạo
điều kiện góp phần vào việc nâng cao mức sống của người dân, được thể hiện
qua các chỉ tiêu như tăng thu nhập bình quân trên đầu người, tăng đầu tư cho xã
hội.
5.2.5.4. Tái phân phối lợi tức.
Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế trong một quốc gia
được xem là vấn đề khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia đặc biệt là các quốc gia

đang phát triển như nước ta hiện nay.
Việc thúc đẩy nền kinh tế đòa phương và các ngành liên quan phát triển, là
mục tiêu của nước ta hiện nay. nước ta, sự phát triển không đồng đều về mặt
kinh tế xã hội trên các vùng lãnh thổ là một hiện tượng khá phổ biến. Để từng
bước xoá sự cách biệt về mặt kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy kinh tế đòa
phương cần phải có các chính sách khuyến khích đầu tư vào các vùng yếu kém.
6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước có ý
nghóa rất quan trọng, có ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế do các nguyên nhân sau:
-25-
+ Hiện trạng hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
quốc doanh ở nước ta hiện nay còn rất thấp, điều này ảnh hưởng tơi thu nhập của
người lao động. Do hiệu quả kinh tế thấp làm cho thu nhập của người lao động
nhiều khi chỉ trên mức lương tối thiểu một ít. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế thấp
đã làm giảm nguồn đóng góp ngân sách Nhà nước.
+ Việc sử dụng tài sản cố đònh tại các doanh nghiệp còn kém hiệu quả,
chưa huy động hết công suất máy móc thiết bò vào sản xuất. Mặt khác, máy móc
thiết bò, công nghệ sản xuất hầu hết phải nhập ngoại. Trong khi chuyển giao công
nghệ, trình độ thẩm đònh máy móc còn thấp kém nên phần lớn máy móc thiết bò
cũ được tân trang lại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng máy móc
thiết bò là vấn đề hết sức quan trọng, sẽ làm giảm bớt thời gian hao mòn hữu
hình, tăng khả năng thu hồi vốn và giảm bớt lượng vốn cố đònh cần thiết.
+ Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất còn thiếu, khả năng tích luỹ từ nền kinh
tế còn thấp, trong khi đó nguồn vốn ngân sách và vốn vay sử dụng chưa hiệu quả.
Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý.
+ Tình hình sử dụng nguyên vật liệu còn lãng phí trong khi tài nguyên
thiên nhiên có hạn mà nhu cầu con người thì vô hạn. Việc khai thác tài nguyên

thiên nhiên chưa hợp lý, gây lãng phí và làm ô nhiễm môi trường. Do đó cần phải
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên để vừa giảm được
chi phí sản xuất vừa bảo vệ moi trường và đảm bảo lượng nguyên liệu sử dụng
lâu dài. Đây là những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp và nền kinh tế hiện tại và trong tương lai.
+ Mặt khác, trong điệu kiện nền kinh tế thò trương có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp cùng ngành và giữa các doanh nghiệp khác ngành với
nhau thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chú trọng đến việc nâng cao hiệu
qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nếu không doanh nghiệp sẽ không
tồn tại, phát triển và có thể bò đào thải.
Tóm lại, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế cạnh tranh hiện
nay cần phải cố gắng xác đònh đúng, đánh giá đúng tình hình sản xuất kinh
doanh, xác đònh được vò trí, vai trò của mình trong nền kinh tế để xác đònh có

×