Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.41 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ HƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ HƢƠNG

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ ANH VÂN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng
để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, học viên đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết cho phép học viênđƣợc cảm ơn quý thầy, cô trƣờng Đại học Kinh
tế Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô thuộc các Trƣờng Đại học và các chuyên
gia tham gia giảng dạy đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học vừa qua.
Vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu Luận văn mà còn là hành trang qúy báu trong công việc và trong
cuộc sống.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị Anh Vân Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dânđã tận tình hƣớng dẫn học viên trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng chí cán bộ
công chức công tác tại Kho bạc Nhà nƣớc huyện Tứ Kỳ, Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh
Hải Dƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình trao đổi, hƣớng dẫn và cung cấp
thông tin trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những ngƣời thân đã

động viên, giúp đỡ học viên thực hiện luận văn này.
Trân trọng!

Học viên: Phạm Thị Hƣơng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1....................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNGNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc nhà nƣớc.............................................................................................. 6
1.2.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ................................................... 6
1.2.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc ................................................................................................................. 14
1.3. Kinh nghiệm kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho Kho bạc Nhà nƣớc
Tứ Kỳ, Hải Dƣơng .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 33
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................... 33
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin ................................................. 33
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................... 33
2.1.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 34
2.1.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 34

2.1.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu .............................. 34
2.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn ................................................... 35


2.2.2. Quy trình nghiên cứu luận văn .............................................................. 36
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ....... 37
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TỨ KỲ, HẢI DƢƠNG .......... 37
3.1. Giới thiệu về Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ, Hải Dƣơng .............................. 37
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Kho bạc nhà nƣớc Tứ Kỳ .................. 37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ .... 38
3.1.3. Bộ máy tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ .................................... 40
3.2. Thực trạng chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc
Tứ Kỳ, Hải Dƣơng giai đoạn 2010-2014 ........................................................ 42
3.3. Phân tích thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 44
3.3.1. Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho
bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ ....................................................................................... 44
3.3.2. Kiểm soát khoản chi có trong dự toán ngân sách nhà nƣớc ................. 46
3.3.3. Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà
nƣớc ................................................................................................................. 48
3.3.4. Kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định ................................ 54
3.4. Đánh giá kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
nhà nƣớc Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng ................................................................... 74
3.4.1. Điểm mạnh trong kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc huyện Tứ Kỳ .................................................................... 74
3.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong kiểm soát chi ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc huyệnTứ Kỳ .............................................. 77
CHƢƠNG 4..................................................................................................... 83



PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC TỨ KỲ, HẢI DƢƠNG ....................................................................... 83
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tứ Kỳ ................................................................ 83
4.1.1. Mục tiêu kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc Tứ Kỳ.............................................................................................. 83
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ đến năm 2020 ....................................... 83
4.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc
qua Kho bạc nhà nƣớc Tứ Kỳ ......................................................................... 85
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kiểm soát chi .... 85
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung kiểm soát ................................... 88
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp và hình thức kiểm soát ....... 92
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình giám sát và đánh giá thực hiện . 94
4.2.5. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

3

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

4

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

i


DANH MỤC HÌNH
Nội dung


Stt

Hình

1

Hình 2.1

Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn

35

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của KBNN Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng

40

3

Hình 3.2

Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Tứ Kỳ

ii

Trang


45


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Thực trạng kiểm soát khoản chi thƣờng xuyên

47


5

Bảng 3.5

Thống kê lỗi kiểm soát mẫu dấu giai đoạn 2012-2014

49

6

Bảng 3.6

Thống kê lỗi kiểm soát chữ ký giai đoạn 2012-2014

51

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Cơ cấu đội ngũ cán bộ của KBNN Tứ Kỳ năm 2014
Kết quả chi NSNN qua KBNN Tứ Kỳ giai đoạn
2010-2014
Kết quả CTX NSNN qua KBNN Tứ Kỳ giai đoạn
2010-2014


Thống kê lỗi kiểm soát thủ tục hồ sơ, chứng từ
giai đoạn 2012-2014
Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân
quan KBNN Tứ Kỳ giai đoạn 2010-2014

Trang
42
43

43

53

56

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thƣờng mắc
9

Bảng 3.9

phải, các xử lý các khoản chi thanh toán cho cá

57

nhân tại KBNN Tứ Kỳ
10

Bảng 3.10


11

Bảng 3.11

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh toán
cho cá nhân qua KBNN Tứ Kỳ giai đoạn
2010-2014
Các hình thức thanh toán lƣơng tại Kho bạc Tứ Kỳ

58
60

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thƣờng mắc
12

Bảng 3.12

phải cách xử lý khi kiểm soát các khoản chi

62

nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn tại KBNN Tứ Kỳ
13

Bảng 3.13

Tình hình chi các khoản chuyên môn nghiệp vụ

iii


63


giai đoạn 2010-2014
14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi thanh
toán nghiệp vụ chuyên môn tại KBNN Tứ Kỳ
Tình hình chi thƣờng xuyên NSNN mua sắm, sửa
chữa tài sản giai đoạn 2010-2014

64

69

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thƣờng mắc
16

Bảng 3.16

phải cách xử lý các khoản chi sửa chữa tài sản

69


vàxây dựng nhỏ tại KBNN Tứ Kỳ
Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN mua
17

Bảng 3.17

sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ qua KBNN

72

Tứ Kỳ giai đoạn 2010-2014
18

Bảng 3.18

Tóm tắt nội dung kiểm soát và các lỗi thƣờng mắc
phải cách xử lý các khoản chi khác tại KBNN Tứ Kỳ

73

Kết quả kiểm soát và các lỗi thƣờng mắc phải cách
19

Bảng 3.19

xử lý các khoản chi khác tại KBNN Tứ Kỳ giai
đoạn 2010-2014

iv


74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, vừa là công cụ hữu hiệu
trong tay Nhà nƣớc để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Một
quốc gia mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực ngân sách. Một đất nƣớc có
tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt ngân sách triền miên, tất yếu sẽ xảy ra khủng
hoảng cả kinh tế cũng nhƣ chính trị và không giải quyết triệt để đƣợc những vấn đề
xã hội mới nảy sinh nhƣ thất nghiệp, y tế, giáo dục xuống cấp…
Đối với nƣớc ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chƣa thật sự phát triển,
nguồn thu vào NSNN không lớn nhƣ các quốc gia trong khu vực. Trong khi đó nhà
nƣớc đang phải giải quyết bài toán cho đầu tƣ phát triển để hội nhập, vừa tậptrung
giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc phòng thì việc quản lý chặt chi
tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng
công quỹ còn nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chƣa đƣợc ngăn
chặn triệt để, công tácquản lý ngân sách còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải
đƣợc điều chỉnh. Vì vậy công tác Kiểm soát thu, chi NSNN đƣợc thực hiện tốt sẽ
góp phần quan trọng trong việc giám sát sự điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn
lực tài chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; Đồng thời kiểm soát chặt chẽ
chi NSNN là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từ khi thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) đến nay, công tác
kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc của nƣớc ta bƣớc đầu đã đạt đƣợc
những kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nƣớc phát triển,
giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống KBNN, công tác kiểm soát chi NSNN
qua KBNN ở nhiều địa phƣơng, trong đó có huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng còn bộc
lộ nhiều tồn tại, hạn chế nhƣ: Sử dụng ngân sách Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp

còn kém hiệu quả gây lãng phí, thất thoát. Công tác kiểm soát chi còn phân ra nhiều

1


lĩnh vực với nhiều cơ chế khác nhau; nhiều khoản chi kiểm soát chƣa có đủ cơ chế
kiểm soát đến khâu cuối cùng một cách minh bạch và chƣa có cơ chế quy trách
nhiệm trong thực hiện một số nghiệp vụ chi. Công tác quản lý chi chƣa thực sự tiết
kiệm và hiệu quả, dễ phát sinh tiêu cực. Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi
trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc có lúc chƣa thống nhất, chƣa tạo điều kiện tốt
nhất cho khách hàng. Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu
ngân sách của những đơn vị thụ hƣởng ngân sách còn hạn chế, Một số chế độ tiêu
chuẩn định mức chi tiêu lạc hậu so với thực tế; Cơ chế quản lý chi ngân sách trên
địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, còn nhiều bất cập gây ảnh hƣởng lớn
đến công tác điều hành ngân sách trên địa bàn; Bên cạnh đó, trình độ nghiệp vụ của
một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách và cán
bộ thực hiện công tác kiểm soát chi của KBNN chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu trong
thời kỳ mới; ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp hành
chi ngân sách chƣa cao. Do vậy, yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng công tác
kiểm soát chi nói chung, công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng nói riêng là cần thiết và cấp bách trong thời điểm
hiện tại.
Xuất phát từ thực tế trên đây học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kiểm soát
chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tứ Kỳ, Hải
Dương” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với mục đích phân
tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát, từ đó, tìm kiếm những giải pháp thiết
thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát này trong thời gian tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong thời gian tới, KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng cần thực hiện những biện
pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải
Dƣơng. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài xác định những nhiệm vụ

2


nghiên cứu cụ thể sau:
- Xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về NSNN, chi NSNN, chi thƣờng
xuyên NSNN và kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng trong giai đoạn 2010-2014; chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong hoạt động kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNNTứ Kỳ, Hải Dƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu những nội dung cơ bản của công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.
+ Về không gian: KBNN Tứ Kỳ, Hải Dƣơng
+ Về thời gian: số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập, xử lý, phân
tích, đánh giá trong giai đoạn 2010-2014; những giải pháp đƣợc đề xuất định hƣớng
đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua
Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tứ Kỳ, Hải Dƣơng.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNGNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiếp cận một số tài liệu, đề tài khoa
học, báo cáo khoa học… Bên cạnh việc kế thừa nội dung nhất định về mặt lý luận
cũng nhƣ định hƣớng một số giải pháp về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN qua KBNN, tuy nhiên các đề tài còn có những điểm hạn chế nhất định về nội
dung, phạm vi nghiên cứu, cũng nhƣ khả năng áp dụng. Do kiểm soát chi NSNN là
vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên đến nay đã có không ít
công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này, trong đó, có thể nêu ra một số
công trình nghiên cứu nhƣ sau:
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Gia Lai” của tác giả Thân Tùng Lâm thực hiện năm 2012. Luận văn có
khá nhiều điểm tƣơng đồng với đề tài nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tập trung
đánh giá tình trạng bất cập trong công tác kiểm soát chi NSNN, ban hành những
chính sách, văn bản của nhà nƣớc còn chƣa sát với tình hình thực tế. Mặc dù trên cơ
sở đề tài nghiên cứu có những nội dung liên quan đến công tác kiểm soát chi thƣờng

xuyên NSNN. Đề tài của tác giả Thân Tùng Lâm đã nêu bật ra những yếu tố ảnh
hƣởng đến kiểm soát chi NSNN qua KBNN nhƣng thuộc môi trƣờng vĩ mô nhiều
hơn mà chƣa nêu sát đƣợc nhóm yếu tố thuộc về đơn vị thụ hƣởng NSNN.
- Luận văn thạc sĩ “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN tỉnh
Kon Tum” của tác giả Lê Thị Hải Vân thực hiện năm 2013. Luận văn của tác giả
tiếp cận đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua
KBNN Gia Lai. Bên cạnh việc kế thừa một số nội dung nhất định về mặt lý luận
cũng nhƣ định hƣớng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi

4


thƣờng xuyên ngân sách xã qua KBNN. Tuy nhiên đề tài chỉ đề cập đến một lĩnh
vực trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa”của Tác giả Đỗ Thị Thu Trang, thực hiện năm 2012. Đề tài
đã đi sâu nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khánh Hòa trên cơ
sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài chính công và
kiểm soát chi tiêu công của các nƣớc tiên tiến, để đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý NSNN. Đề tài cũng nêu bật ra đƣợc
những giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN, tuy nhiên còn mang tầm vĩ mô và
chƣa đƣợc phù hợp để áp dụng đối với công tác kiểm soát chi qua KBNN Tứ Kỳ.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN ở tỉnh Điện Biên” của Tác giả Bùi Ngọc Mai, Học viện tài chính, thực
hiện năm 2010.Về lý luận và thực tiễn, tác giả đã đƣa ra nhiều nhữngvấn đề quan
trọng liên quan đến công tác kiểm soát chi NSNN quaKBNN. Đánh giá kết quả đạt
đƣợc, nêu lên những hạn chế, từ đó tìmra những giải pháp hữu hiệu, đề xuất những
kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên của NSNN quaKBNN
Điện Biên. Tuy nhiên luận văn đƣợc thực hiện từ năm 2010 nên có rất nhiều điểm

không phù hợp cả về quy trình kiểm soát cũng nhƣ tính cập nhật các văn bản chỉ
đạo của nhà nƣớc sát với điều kiện thực tế đặc điểmchi thƣờng xuyên NSNN.
- Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn, Tổng Giám đốc KBNN có bài viết đăng trên
Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia số 24/2009 về “Triển khai chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020”, nêu lên: cần phải tăng cƣờng công tác quản lý quỹ NSNN và
các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
- Thạc sĩ Hoàng Thị Xuân có bài viết đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ
quốc gia “Đề xuất và giải pháp quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN”, nêu tầm
quan trọng của NSNN tác động đến tình hình KTXH nói chung và nền tài chính nói

5


riêng, từ đó xác định việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý
nghĩa to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về kiểm soát chi NSNN dƣới những góc độ nhất định và đƣa ra một số giải
pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN. Tuy
nhiên, do địa bàn nghiên cứu của các đề tài khác nhau, cho nên trong những công
trình nghiên cứu trên chƣa đánh giá khái quát hết những tồn tại, hạn chế của kiểm
soát chi NSNN qua KBNN, cũng nhƣ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Từ thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Tứ
Kỳ tác giả nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên của KBNN để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Tứ Kỳ nhằm phù hợp với yêu cầu đổi
mới, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN.

1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua

Kho bạc nhà nƣớc
1.2.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.2.1.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a) Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế
xã hội, đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu chi.
Theo Điều 1 Luật NSNN năm 2002: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”. Do vậy NSNN là công cụ điều khiển vĩ mô nền kinh tế của Nhà nƣớc, Nhà
nƣớc chỉ có thể thực hiện điều khiển nền kinh tế có hiệu quả khi nền tài chính đƣợc
đảm bảo.
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều kiện

6


kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để thực hiện chức năng
của nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của nhà nƣớc. Tuy đã tồn tại khá lâu, nhƣng đến nay, NSNN vẫn đƣợc nhìn nhận
dƣới nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chƣa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lƣợng thì ngân sách là bảng liệt kê các khoản
thu và chi bằng tiền của nhà nƣớc trong một giai đoạn nhất định. Có ý kiến cho
rằng, ngân sách là văn kiện đƣợc nghị viện thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các
nghiệp vụ tài chính của nhà nƣớc đƣợc dự kiến và cho phép. Một số ý kiến lại cho
rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nƣớc đƣợc xét duyệt
theo trình tự pháp định.
Tuy nhiên, nhìn nhận khái quát hơn thì NSNN phản ánh các quan hệ phân

phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện trong mối
quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nƣớc với các chủ thể của nền kinh tế trong quá
trình hình thành, phân bổ và sử dụng NSNN, quá trình phân phối và phân phối lại
thu nhập... nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nƣớc.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thƣờng là một năm. Ở
nƣớc ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dƣơng lịch. NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán
và phê chuẩn quyết toán NSNN.
b) Khái niệm chi NSNN và chi thường xuyên NSNN
Theo điều 22 Luật NSNN năm 2002 thì: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo bộ máy hoạt động
của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Nhƣ vậy, chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Nhà nƣớc đảm
nhiệm. Quá trình chi trả, cấp phát quỹ NSNN đƣợc hiểu là quá trình cấp vốn từ

7


NSNN với đặc trƣng là số vốn cung cấp đó có thể đƣợc hình thành từ các loại quỹ
khác nhau trƣớc khi chúng đƣợc đƣa vào sử dụng. Thông thƣờng giữa thời gian
cung cấp và thời gian sử dụng có khoảng cách nhất định.
Tóm lại chi NSNN có thể hiện trong hai quá trình: Quá trình phân phối và
quá trình sử dụng tiền tệ của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Do tính chất đa dạng và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội
dung chi NSNN để giúp cho công tác quản lý cũng nhƣ định hƣớng chi NSNN là rất
cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo

những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Hiện nay ở nƣớc ta,
chi NSNN bao gồm các loại sau:
- Theo mục đích KT-XH của các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi
tiêu dùng và chi đầu tƣ phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý nhà nƣớc; chi đầu tƣ kinh tế.
- Theo chức năng của Nhà nƣớc: chi NSNN đƣợc chia thành chi nghiệp vụ
và chi phát triển.
- Theo tính chất pháp lý: chi NSNN đƣợc chia thành các khoản chi theo luật
định; các khoản chi đã đƣợc cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
- Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN đƣợc chia thành chi đầu tƣ; chi
thƣờng xuyên và chi khác, bao gồm: Chi đầu tư phát triển; Chi thường xuyên
NSNN; Chi khác của NSNN.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa
thông tin thể dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác. Nói cách khác, chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối sử
dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nƣớc để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, xã hội.

8


1.2.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN thực hiện vai trò của nhà nƣớc, là công cụ để nhà
nƣớc điều hành nền kinh tế theo mục đích của mình, góp phần thúc đẩy kinh tế, giải
quyết những vấn đề xã hội và khắc phục các khiếm khuyết của thị trƣờng. Theo đó,
chi NSNN có những đặc điểm sau:

Một là, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên từ NSNN đều mang tính ổn
định có tính chất chu kỳ trong một khoảng thời gian tháng, quý, hàng năm.
Hai là, các khoản chi thƣờng xuyên phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng. Hầu
hết các khoản chi thƣờng xuyên nhằm trang trải cho nhu cầu quản lý hành chính,
hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động
xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức. Các hoạt động này hầu nhƣ không trực tiếp tạo ra
của cải vật chất. Tuy nhiên, những khoản chi thƣờng xuyên có tác dụng quan trọng
đối với phát triển kinh tế vi nó tạo ra môi trƣờng kinh tế ổn định, nâng cao chất
lƣợng lao động thông qua các khoản chi cho giáo dục - đào tạo.
Ba là, phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên từ NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nƣớc và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thƣờng xuyên nhằm
duy trì đảm bảo hoạt động bình thƣờng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nƣớc.
Hơn nữa, những qua điểm, chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nƣớc cũng ảnh hƣởng trực trực tiếp đến việc định hƣớng, phạm vi mức độ chi
thƣờng xuyên NSNN.
1.2.1.3. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
KBNN chỉ thực hiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên ngân
sách khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có trong dự toán chi NSNN năm được duyệt, bao gồm các nội dung:
- Nội dung dự toán chi NSNN:
+ Dự toán chi Ngân sách của các đơn vị dự toán, các cấp chính quyền, các Bộ,
Ngành phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan có thẩm quyền ban hành, kể cả các khoản chi từ nguồn viện trợ và các khoản vay.

9


+ Đối với các đơn vị có thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi tiêu theo
chế độ cho phép; các đơn vị đƣợc NSNN hỗ trợ một phần kinh phí cũng phải lập dự

toán đầy đủ các khoản chi của đơn vị theo nguồn tự thu và nguồn NSNN hỗ trợ.
+ Dự toán chi NSNN của các đơn vị phải theo đúng mẫu biểu quy định và
phải chi tiết theo Mục lục ngân sách.
- Giao nhiệm vụ chi, phân bổ dự toán:
+ Thủ tƣớng Chính phủ giao nhiệm vụ chi NSNN cho từng Bộ, cơ quan
Trung ƣơng; nhiệm vụ chi và mức bổ sung (nếu có) từ NSTW, dự toán chi từ nguồn
kinh phí uỷ quyền của NSTW cho từng tỉnh.
+ Các Bộ, Ngành trung ƣơng giao dự toán chi Ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc Bộ, Ngành quản lý.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chi Ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc tỉnh, dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền của NSTW, dự toán chi từ
nguồn kinh phí uỷ quyền của Ngân sách cấp tỉnh (nếu có) cho từng huyện; mức bổ
sung từ Ngân sách tỉnh cho Ngân sách huyện (nếu có).
+ Uỷ ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ chi Ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc huyện và mức bổ sung Ngân sách cho từng xã.
Các đơn vị dự toán cấp I khi nhận đƣợc dự toán chi Ngân sách của cấp có
thẩm quyền giao phải tổ chức giao dự toán chi tiết cho các đơn vị dự toán cấp II
(hoặc cấp III) trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc khớp đúng về tổng mức và chi tiết
theo từng mục chi đã đƣợc giao.
Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra kết quả giao dự toán
Ngân sách của các đơn vị, nếu có sự sai lệch với nội dung dự toán đƣợc cấp có thẩm
quyền giao thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại. Sau 15 ngày nhận đƣợc báo cáo kết
quả giao dự toán Ngân sách của các đơn vị, nếu cơ quan tài chính không có ý kiến
thì kết quả giao dự toán của đơn vị coi nhƣ đã đƣợc chấp nhận.
b) Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định:
- Đối với các đơn vị khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính:

10



KBNN thực hiện kiểm soát chi theo Quy chế chi tiêu của đơn vị nhƣng
không vƣợt quá tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà nƣớc quy định.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp không giao quyền tự chủ tài chính:KBNN
thực hiện kiểm soát chi theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà nƣớc quy định.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp đƣợc giao quyền tự chủ tài chính:
Đối với các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt
động bằng NSNN: KBNN thực hiện kiểm soát chi theo Quy chế chi tiêu của đơn vị
nhƣng không vƣợt quá tiêu chuẩn, định mức, chế độ của Nhà nƣớc quy định.
Đối với các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động bằng nguồn vốn NSNN hoặc đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí hoạt
động: KBNN thực hiện kiểm soát chi theo Quy chế chi tiêu của đơn vị.
Trƣờng hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chƣa gửi Quy chế chi tiêu nội bộ
đến KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, thì KBNN thực hiện kiểm soát chi
cho đơn vị theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành do cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Những khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn thì dự toán Ngân sách của các
đơn vị phải tuân theo định mức tiêu chuẩn đó và KBNN căn cứ vào tiêu chuẩn định
mức để kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho các đơn vị sử dụng NSNN. Những
khoản chi chƣa có tiêu chuẩn định mức đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì
KBNN căn cứ dự toán đƣợc cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng Ngân
sách phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
c) Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc
người được ủy quyền quyết định chi:
Quyết định chi là đồng ý chi, cho phép chi trong quản lý và điều hành
NSNN. Khi thẩm định hồ sơ thanh toán, KBNN phải kiểm soát việc quyết định chi
của chủ tài khoản đối với bất kỳ khoản chi nào hay gọi là kiểm tra lệnh chuẩn chi.
Thẩm quyền chuẩn chi phải là ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị hoặc ngƣời đƣợc
uỷ quyền (gọi chung là chủ tài khoản) đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền


11


phê duyệt. Tất cả các chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký bằng tay, mẫu dấu cơ quan,
đơn vị và các văn bản pháp lý chứng minh quyền lực (quyết định bổ nhiệm, văn bản
uỷ quyền) với cơ quan KBNN nơi giao dịch. Giấy rút dự toán phải ghi rõ ràng, đầy
đủ các yếu tố theo đúng mẫu quy định. Đối với các khoản chi đƣợc cơ quan tài
chính cấp trực tiếp bằng Lệnh chi tiền; cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm tra,
kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi bảo đảm các điều kiện cấp phát
NSNN theo quy định. KBNN có trách nhiệm thanh toán, chi trả cho đơn vị sử dụng
NSNN theo nội dung ghi trong Lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
d) Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán:
Mỗi khoản chi đều phải lập theo mẫu chứng từ đã đƣợc quy định, đƣợc cấp
có thẩm quyền duyệt. KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trƣớc
khi thanh toán, chi trả kinh phí NSNN cho đơn vị sử dụng.
1.2.1.4. Nguyên tắc chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc tuân thủ chính sách, quy định của nhà nước: Quản lý các khoản
chi NSNN tuân thủ chính sách, quy định của nhà nƣớc có nghĩa là chấp hành phân
bổ, cấp phát, sử dụng, hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí chi phải theo đúng dự
toán đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà nƣớc quyết định và cấp có thẩm quyền giao
thực hiện.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chi chỉ có
thể đƣợc tôn trọng khi quá trình cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN phải làm
tốt và làm đồng bộ một số nội dung sau:
+ Phải xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối
tƣợng mang tính chất công việc; đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao
+ Phải thiết lập đƣợc các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức
cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục
chi một cách phù hợp.

- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN: Quản lý quỹ NSNN là một trong
những chức năng quan trọng của KBNN vì vậy KBNN vừa có quyền, vừa có trách
nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi

12


NSNN. Nhằm tăng cƣờng vai trò của KBNN trong kiểm soát chi NSNN, hiện nay ở
nƣớc ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó nhƣ
một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này. Chi trực tiếp qua KBNN là phƣơng
thức thanh toán chi trả có sự tham gia của ba bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN,
tổ chức hoặc cá nhân đƣợc nhận khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán
chi trả bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó KBNN sẽ cấp phát
kinh phí NSNN cho các đơn vị sử dụng NSNN nhƣng trực tiếp chi trả cho ngƣời
đƣợc hƣởng thay đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.1.5. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a) Chi quản lý nhà nước:
Chi quản lý Nhà nýớc bắt nguồn từ sự tồn tại của Nhà nýớc và phù hợp với
ðặc ðiểm chức nãng của Nhà nýớc. Ðây là các khoản chi nhằm ðảm bảo hoạt ðộng
của hệ thống các cõ quan QLNN từ Trung ýõng ðến ðịa phýõng và cõ sở,hoạt ðông
của Ðảng Cộng sản Việt Nam và hoạt ðộng của các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Chi sự nghiệp kinh tế:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhằm phục vụ cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt
động thuận lợi. Mục đích hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là
kinh doanh lấy lãi, do đó áp dụng chế độ cấp phát nhƣ các đơn vị dự toán và thực
chất nó là khoản chi cho tiêu dùng.
c) Chi sự nghiệp văn hóa, xã hội:
- Chi khoa học và công nghệ: Xuất phát từ yêu cầu ðổi mới về cõ chế kinh tế
hiện nay ở nýớc ta và từ sự cần thiết phải nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và

công nghệ tiên tiến của thế giới, chi khoa học và công nghệ là một khoản chi quan
trọng trong chi sự nghiệp vãn hóa, xã hội và cần phải ðýợc tãng cýờng ðể làm cho
khoa học và công nghệ thật sự trở thành một trong những ðộng lực thúc ðẩy sự phát
triển nền kinh tế quốc dân.
- Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Ðây là một trong những khoản chi trong
chi thýờng xuyên mà tầm quan trọng của nó gắn liền với ý nghĩa của hoạt ðộng giáo

13


dục,ðào tạo trong quá trình phát triển tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển kiến thức
khoa học và kỹ nãng của ngýời lao ðộng phục vụ cho mục ðích tãng trýởng kinh tế.
- Chi sự nghiệp y tế: Chi sự nghiệp y tế cũng là một khoản chi quan trọng sau
chi về khoa học,giáo dục và ðào tạo. Tuy nhiên,các khoản chi của NSNN cho hoạt
ðộng sự nghiệp này hiện nay thýờng chỉ ðạt từ 50% - 60% nhu cầu thiết yếu.
- Chi sự nghiệp vãn hóa, nghệ thuật, thể thao: Mục tiêu của các hoạt ðộng
này nhằm nâng cao tri thức và thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cý, nhằm xây dựng
nền vãn hóa có nội dung nhân ðạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển ðạo ðức xã hội và
truyền thông dân tộc.
- Chi sự nghiệp xã hội: Khoản chi này bảo ðảm ðời sống của ngýời lao ðộng
khi gặp khó khãn, tai nạn, khi già yếu, những ngýời không có khả nãng lao ðộng
ðồng thời giải quyết những vấn ðề xã hội nhất ðịnh.
d) Chi thƣờng xuyên thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
e) Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dƣới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ
trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các
khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc

1.2.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước
a) Quan niệm về kiểm soát trong quản lý
Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt động của tổ chức để đảm bảo
rằng các hoạt động này đƣợc thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm 03
bƣớc khác nhau: đo lường thành quả hoạt động, so sánh thành quả thực tế với một
chuẩn mực nào đó và có hành động để chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn mực
không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt động đƣợc
hoàn tất theo những cách thức đƣa đến việc đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức.
Nhƣ vậy, kiểm soát không phải là một giai đoạn hay một khâu của quá trình

14


×