Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG THỊ THANH MAI

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐẶNG THỊ THANH MAI

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRỊNH THỊ HOA MAI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn: Tôi – Đặng Thị Thanh Mai, xin cam đoan: Những nội dung
trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động
cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam, cùng những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng này là do tôi
tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công trình nghiên cứu
nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc đầy
đủ và rõ ràng.

Hà Nội, tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐẶNG THỊ THANH MAI


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa
22 đƣợc tổ chức tại Hà Nội 2013-2015.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo- PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai,
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành

lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có
những nhận xét đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và các anh chị
cán bộ nhân viên đang làm việc tại Hội sở Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam đã hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi thực hiện luận văn này.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́U VÀ CƠ SỞ

LÝ LUẬN

VỀ HI ỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu: .........................................................................4
1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu của luận văn ......................................................7
1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ......................................................................................................................8
1.2.1. Doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa ..........................................................................8
1.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa .................................................................................................................13
1.3. Hiê ̣u quả cho vay của ngân hàng thƣơng m
ại đối với doanh nghiê ̣p nhỏ và vƣ̀a..16
1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay .....................................................................16

1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiê ̣u quả hoạt động cho vay ..................................18
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hi

ệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng

thƣơng mại đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vƣ̀a. ......................................................24
1.4.1 Các nhân tố từ phía NH ...........................................................................24
1.4.2 Các nhân tố từ phía DNNVV .....................................................................27
1.4.3 Các nhân tố từ môi trường hoạt động .......................................................28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .......31
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung .....................................................................31
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong bài luận văn ....................31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .....................................................31


2.2.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ........................................................32
2.3. Thiết kế luận văn ............................................................................................34
2.3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................34
2.3.2. Nguồn dữ liệu ...........................................................................................34
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HIÊU
̣ QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI

DOANH NGHIÊP̣ NHỎ VÀ VƢ̀A T ẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................36
3.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam....36
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................36
3.1.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV trong ba năm từ năm
2012 đến năm 2014 ............................................................................................41

3.2. Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại BIDV giai đoạn từ năm
2012 đến năm 2014 ................................................................................................42
3.2.1 Hoạt động cho vay của BIDV giai đoạn 2012-2014 .................................42
3.2.2.Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại BIDV ......................48
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại BIDV ..................62
3.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................62
3.3.2. Điểm hạn chế và nguyên nhân .................................................................64
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM. ..............................................................................................................72
4.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV của NHTMCP
BIDV ......................................................................................................................72
4.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 20122020 ....................................................................................................................72
4.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của BIDV đối với DNNVV......74
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV của NHTMCP BIDV ........75
4.2.1. Nâng cao nhận thức của nhân viên về vai trò của các DNNVV ..............75
4.2.2 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý ..........................................................77


4.2.3 Xây dựng mô hình chuyên môn hóa cho vay theo quy mô, ngành nghề
hoạt động kinh doanh của DNNVV ....................................................................78
4.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay, ban hành chính sách cho vay cụ thể
đối với DNNVV. ..................................................................................................78
4.2.5 Xây dựng chiến lược marketing hướng tới DNNVV..................................81
4.2.6 Tăng cường cho vay thông qua các tổ chức hiệp hội, ngành nghề của DNNVV ...83
4.2.7. Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu. ......................................84
4.3 . Một số kiến nghị ............................................................................................85
4.3.1. Đối với Chính phủ, NHNN và các Bộ ngành liên quan ...........................85
4.3.2. Đối với các tỉnh/thành phố .......................................................................88
4.3.4. Đối với các DNNVV .................................................................................88

KẾT LUẬN ...............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

BID

4

CAR


Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu -Capital Adequacy Ratio

5

CBTD

Cán bộ tín dụng

6

CTG

Mã cổ phiếu Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam

7

DN

Doanh nghiệp

8

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

9

FDI


Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài- Foreign Direct Investment

10

FTA

Hiệp định Thƣơng mại tự do- Free Trade Agreement

11

LDR

Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động- Loan to Deposit Ratio

12

LNCV

Lợi nhuận cho vay

13

MBB

Mã cổ phiếu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội

14

NH


Ngân hàng

15

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc

16

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

17

NN

Nhà Nƣớc

18

NQH

Nợ quá hạn

19

PA


Phƣơng án

20

R&D

Nghiên cứu và phát triển- research & development

21

SXKD

Sản xuất kinh doanh

22

TCTD

Tổ chức tín dụng

23

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

24

TSĐB


Tài sản đảm bảo

25

VAMC

Công ty Quản lý tài sản-Vietnam Assset Mangement Company

26

VCB

Mã cổ phiếu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Mã cổ phiếu Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG
Stt

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo ngành nghề kinh tế

43

6

Bảng 3.5

Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo loại hình DN


45

7

Bảng 3.6

Dƣ nợ đối với DNNVV của BIDV

46

8

Bảng 3.7

Cơ cấu dƣ nợ đối với DNNVV trong tổng dƣ nợ của BIDV

47

9

Bảng 3.8

Dƣ nợ đối với DNNVV của BIDV theo thời hạn

48

10

Bảng 3.9


Cơ cấu dƣ nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế giai

50

11

Bảng 3.10

12

Bảng 3.11

13

Bảng 3.12

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay loại hình DNNVV

55

14

Bảng 3.13

Nợ quá hạn so với tổng dƣ nợ cho vay DNNVV

56

15


Bảng 3.14

Phân loại hạng khách hàng

58

16

Bảng 3.15

Dƣ nợ cho vay khách hàng DNNVV theo nhóm nợ

58

17

Bảng 3.16

Tỷ lệ khách hàng DNNVV theo nhóm nợ

59

18

Bảng 3.17

Nợ xấu các NHTM cùng quy mô giai đoạn 2012-2014

63


Bảng chỉ tiêu xếp loại DNNVV

9

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP

39

BIDV từ 2011 đến 2014
Dƣ nợ cho vay của một số NH có mức vốn hóa lớn từ

41

năm 2012-2014
Dƣ nợ cho vay Khách hàng từ năm 2012 đến 2014-

42

phân loại theo thời gian đáo hạn gốc vay

đoạn 2012-2014
Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2012-2014

52

Tỷ lệ sinh lời và tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay

54

DNNVV


ii


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV

37

2

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trụ sở chính của BIDV

38


3

Hình 3.3

Dƣ nợ cho vay các NH từ năm 2012 đến năm 2014

41

4

Hình 3.4

Tỷ trọng dƣ nợ cho vay DNNVV so với tổng dƣ nợ

47

5

Hình 3.5

Xu hƣớng và tỷ trọng cho vay DNNVV theo thời hạn

49

6

Hình 3.6

Cơ cấu dƣ nợ cho vay đối với DNNVV theo ngành


51

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

Tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DNNVV và nợ quá hạn

56

9

Hình 3.9

Nợ xấu các NHTM giai đoạn 2012-2014

63

kinh tế
Tỷ lệ lợi nhuận và mức sinh lời của hoạt động cho

54

vay DNNVV

iii



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động, các NHTM Việt Nam đã và
đang phải đƣơng đầu với không ít khó khăn, thách thức và xu thế cạnh tranh gay
gắt. Sau cuộc khủng hoảng bong bóng bất động sản ở Mỹ 2008 rồi lan sang các nền
kinh tế khác, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu hơn, tham gia vào các tổ
chức thƣơng mại quốc tế WTO, Hiệp định thƣơng mại tự do FTA…. cũng không
tránh đƣợc sự ảnh hƣởng kinh tế toàn cầu. Trong các năm 2011 đến 2013, liên tiếp
tăng con số DN ngừng hoạt động và giải thể, dẫn đến tăng nợ xấu NH. Có nhiều
nguyên nhân từ môi trƣờng kinh doanh, pháp lý, cơ chế chính sách quản lý nhà
nƣớc cho đến từ nội tại DN đến bản thân sự kiểm soát lỏng lẻo, chạy theo lợi nhuận
của NH, tăng trƣởng tín dụng nóng dẫn đến rủi ro càng cao. Những biện pháp mạnh
tay: tái cơ cấu NH, các chính sách thắt chặt tín dụng, quy định về kiểm soát nội bộ,
phân loại nợ và việc thành lập công ty mua bán nợ VAMC của NHNN đã kịp thời
giúp cả hệ thống NH và nền kinh tế thoát khỏi sự giảm sâu đổ vỡ. Thị trƣờng cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt, 2 năm gần đây khi có xu hƣớng sáp nhập, hợp
nhất NH thì thị phần của các NH có thay đổi, khối NH TMCP ngày càng hoạt động
linh hoạt và dần chiếm lĩnh thị phần. Các NH tập trung vào hoạt động bán lẻ, gia
tăng các dịch vụ tài chính cá nhân, cho vay DNNVV, duy trì và phát triển mạng
lƣới chi nhánh tiếp cận hơn nữa khách hàng để tăng doanh thu.
Ở Việt Nam, DNNVV chiếm tỷ trọng hơn 95% trong tổng số DN cả nƣớc,
đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, thu hút
một lƣợng lớn lao động, tạo công ăn việc làm, cung cấp các sản phẩm dịch vụ và
duy trì các ngành nghề truyền thống. DNNVV theo thời gian đã và đang có những
đóng góp đáng kể vào GDP cũng nhƣ ngân sách nhà nƣớc góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nƣớc ta. Kinh nghiệm sau cuộc khủng hoảng kinh tế và lý thuyết kế
toán quản trị cho thấy DN có cơ cấu định phí thấp thƣờng có mức thu nhập ổn định
hơn giữa các năm có điều kiện kinh doanh thuận lợi hay bất lợi. Vì thế, phân khúc

thị trƣờng cho vay DNNVV là có tính ổn định và có tiềm năng phát triển. Tuy
1


nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các DNNVV đã cho thấy các
DNNVV với năng lực tài chính yếu, vốn chủ sở hữu nhỏ, cách quản lý và quản trị
nhân lực yếu khiến cho DN và NH khó có tiếng nói chung, DN khó tiếp cận vốn
NH. DNNVV phải huy động vốn từ các nguồn không chính thức nhƣ: vốn tiết kiệm
của chủ DN, vốn vay cá nhân thông qua các mối quan hệ thân tín, vay vốn của nhau
với lãi suất cao hơn 2-3 lần so với lãi suất NH.
Là một trong những NHTM lớn, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV) có nhiều thế mạnh nhƣ nguồn vốn lớn hơn, có kinh
nghiệm lâu năm kinh doanh NH dƣới sự giám sát của NHNN, hệ thống quản lý đồ
sộ, đƣợc đầu tƣ trang thiết bị, số lƣợng chi nhánh tại 63 tỉnh thành và đặc biệt,
thƣơng hiệu BIDV đã đƣợc ngƣời dân tin tƣởng trong nhiều năm qua. BIDV cũng
đang kinh doanh theo định hƣớng kinh tế thị trƣờng nhƣng vì là một NHTM có cổ
phần lớn chi phối bởi nhà nƣớc nên sự vận động nhạy bén thay đổi còn hạn chế hơn
một số NH cổ phần nhƣ NH Quân Đội (MB bank), NH Cổ phần Sài Gòn Hà Nội
(SHB), NH Sài Gòn thƣơng tín (Sacombank)….. BIDV cần phải nghiên cứu nhiều
giải pháp để khắc phục tình trạng kém nhạy bén này.
Cho vay các DNNVV đang mang lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cho nhiều
NH. Tuy nhiên, cho vay DNNVV lại chƣa đƣợc chú trọng trong hoạt động cho vay của
BIDV. Vì vậy, tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ với mong muốn tìm ra những giải pháp mang lại hiệu quả cho cả NH và
DNNVV, tƣơng xứng với tiềm năng phát triển của BIDV.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm đề xuất giải pháp giúp cho BIDV nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay đối với các DNNVV tại Việt Nam.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM đối

với DNNVV.
2


-

Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng

DNNVV tại NH TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam giai đoạn từ 2012 đến 2014
thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV.
-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV của NH

TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV
tại NH TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại NH
đầu tƣ và phát triển Việt Nam giai đoạn từ năm 2012 đến 2014. Đề tài nghiên cứu
đến hiệu quả cho vay trên góc độ NHTM. Số liệu đƣợc sử dụng để nghiên cứu lấy
từ điều tra DN do Tổng cục Thống kê thực hiện, Viện chiến lƣợc và chính sách tài
chính- Bộ Tài Chính, báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán của NH TMCP đầu tƣ và

phát triển Việt Nam, báo cáo của phòng tin dụng Hội sở BIDV, báo cáo phân tích
của Công ty TNHH Chứng khoán Việt Nam Thịnh Vƣợng thực hiện…
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 04 chƣơng :
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả
hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại NH
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 4 : Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với DNNVV tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CƢ́U VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu:
Hoạt động cho vay của NHTM cũng nhƣ vấn đề tiếp cận vốn của DN luôn
đƣợc quan tâm và có nhiều bài viết, công trình khoa học đã đƣợc công bố, đây là
nguồn tƣ liệu quý cho việc nghiên cứu luận văn.


Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động cho vay DNNVV của các

NHTM Việt Nam
Tín dụng đối với DNNVV của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh –Luận án tiến sĩ của Võ Đức Toàn – 2012 - Đại

học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu các đặc điểm cơ bản, vai trò và tiêu chuẩn DNNVV, đặc
điểm và rủi ro của hoạt động tín dụng NH đến DNNVV. trong đó tác giả đƣa ra bài
học kinh nghiệm xây dựng các hệ thống quỹ hỗ trợ tín dụng tại một số nƣớc trong
khu vực Đông Nam Á, châu Á, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Từ việc nêu thực trạng về hoạt động tín dụng của các NH TMCP đối với DNNVV,
luận án đã đánh giá đƣợc chất lƣợng tín dụng, nêu lên đƣợc những hạn chế và
nguyên nhân trong quan hệ tín dụng giữa các NH TMCP với DNNVV trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các định hƣớng phát triển tín
dụng, góp phần đƣa ra các giải pháp và khuyến nghị. Các giải pháp đƣa ra có cơ sở
lý luận và thực tiễn nên có tính ứng dụng. Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu vào phân
tích các chỉ tiêu tín dụng, phân loại nhóm khách hàng và tỷ trong dƣ nợ nhóm của
từng NH hay tình hình dƣ nợ cho vay theo chiến lƣợc kinh doanh của NH nên
những giải pháp khuyến nghị của luận án hƣớng tới các cơ quan quản lý chứ chƣa
có nhiều khuyến nghị nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tín dụng của NH TMCP.
4


Tăng trưởng tín dụng NH đối với DNNVV ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế
vĩ mô bất ổn - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Lê - 2014- Học viện Ngân hàng.
Luận án đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV khi nền kinh tế khó
khăn, mất ổn định và nêu lên một số tiêu chí đánh giá cũng nhƣ các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động này. Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Đài Loan, Hàn
Quốc và Ireland về tăng trƣởng tín dụng NH cho DNNVV khi các nƣớc này cũng
phải đối mặt với tình trạng kinh tế vĩ mô bất ổn nhằm rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho các NHTM và cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động NH. Từ những
cơ sở lý luận cơ bản, tác giả đã tập trung đánh giá một cách tổng thể thực trạng tăng
trƣởng tín dụng đối với đối tƣợng DNNVV trong thời gian qua theo nhiều cách tiếp
cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lƣợng, cách tiếp cận từ phía dịch vụ tín
dụng NH cũng nhƣ nhu cầu huy động vốn của DNNVV.Trong môi trƣờng điều kiện

kinh tế vĩ mô bất ổn, hoạt động của các DNNVV có thể bị ảnh hƣởng, tuy nhiên
nhu cầu đối với các dịch vụ NH của đối tƣợng DN này sẽ tiếp tục gia tăng trong
tƣơng lai đặc biệt là khi các yếu tố kinh tế vĩ mô đi vào ổn định. Đây chính là cơ sở
để các NHTM tăng cƣờng cung cấp tín dụng cho các DNNVV. Luận án đã đƣa ra
nhóm giải pháp mang tính chiến lƣợc và nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng
trƣởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.


Nhóm các công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động cho vay đối với

DNNVV của NHTM Việt Nam:
Đã có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hiệu quả hoạt động
cho vay DNNVV từ các NH đến các chi nhánh NH nhƣ sau:
Hiệu quả tín dụng của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Nam- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Nhƣ Thủy- 2015- Học viên chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án hệ thống lại các đề tài nghiên cứu quốc tế về hoạt động tín dụng, nhân
tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng và các công trình nghiên cứu trong nƣớc về
hiệu quả tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng của NHTM. Luận án ứng dụng mô
hình kinh tế lƣợng – hồi quy tuyến tính, sử dụng chƣơng trình Eviews 6.0 để ƣớc
5


lƣợng các hệ số của mô hình hồi quy để kiểm định hiệu quả tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam. Luận án đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tín dụng riêng biệt nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tín
dụng, tỷ lệ nợ xấu, hệ số thu hồi nợ , hệ số rủi ro tín dụng với chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả tín dụng tổng thể là lợi nhuận hoạt động tín dụng. Trong phần đánh giá chung
những hạn chế, tác giả cũng đã đƣa ra những con số khảo sát thực tế chất lƣợng tín
dụng về quy trình thẩm định cho vay của NH, năng lực cán bộ tín dụng. Luận án

cũng đã gợi ý một số giải pháp cải thiện các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, kết hợp
cho vay với phát triển các sản phẩm dịch vụ, tận dụng lợi thế nơi địa bàn mà chi
nhánh đặt trụ sở nhằm mang lại lợi nhuận cho NH.
Chất lượng cho vay đối với DNNVV tại NH Công Thương- CN Nam
Thăng Long- Luận văn thạc sĩ của Phùng Thị Nga- 2012- Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Luận văn đã tổng quan chung về DNNVV, vị trí, vai trò của nó đối với nền
kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay. Luận văn cũng đã đi sâu nghiên
cứu và phân tích thực trạng về quan hệ cho vay của NH Công thƣơng - CN Nam
Thăng Long đối với DNNVV, chỉ ra đƣợc những tồn tại và nguyên nhân và đƣa ra
đƣợc giải pháp và kiến nghị với NH Công thƣơng giúp nâng cao và mở rộng hơn
hoạt động cho vay với DNNVV tại NH. Đây là một luận văn có cách viết và lập
luận chặt chẽ, các chỉ tiêu, đánh giá đi sát với tình hình hoạt động của chi nhánh nên
mang tính thiết thực, có tính ứng dụng.


Nhóm các công trình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại NHTMCP BIDV
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tại NH Thương mại Cổ

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thăng Long- Luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thị Hải- Trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Luận văn nêu ra những mặt tích cực trong hoạt động cho vay của NH. Luận
văn đề xuất giải pháp tăng cƣờng công tác Marketing, các kênh tiếp cận với
DNNVV. Luận văn đặc biệt chú trọng đến việc cần hoàn thiện chính sách rủi ro, hệ
6


thống xếp hạng tín dụng đối với hệ thống thông tin, xếp hạng và chấm điểm khách
hàng, NH cần xúc tiến làm việc với các NH nƣớc ngoài có kinh nghiệm trong hoạt
động cho vay DNNVV và có hệ thống chấm điểm đã hoàn thiện nhằm học tập kinh

nghiệm trong việc xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng tiên tiến, chất lƣợng
thống tin cần đƣợc cải tiến.
Mở rộng cho vay DNNVV chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Hải Vân, Đà
Nẵng - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Trƣơng Thuần Mẫn - 2012 -Đại học Đà Nẵng.
Luận văn nêu ra thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh
cho thấy sự mất cân đối cơ cấu tín dụng của BIDV Hải Vân. Tỷ trọng cho vay DN
lớn còn cao, cho vay DNNVV chỉ chiếm trung bình khoảng 20% tổng quy mô dƣ
nợ của chi nhánh. Tác giả đã trình bày quy mô dƣ nợ, thị phần cho vay DNNVV
của các NHTM trên địa bàn, so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay và chất lƣợng
hoạt động cho vay qua các năm nghiên cứu. Tác giả đã đƣa ra phân tích đƣợc điểm
mạnh, điểm yếu trong quá trình hoạt động cho vay của chi nhánh để đƣa ra các giải
pháp phù hợp, hiệu quả để mở rộng cho vay đối với DNNVV. Những giải pháp
đƣợc đƣa ra rất sát với thực tế những điểm yếu và thiếu của một chi nhánh còn non
trẻ. Tuy nhiên, chủ thể nghiên cứu của luận văn giới hạn trong một chi nhánh nhỏ
mới thành lập nên chƣa có đánh giá đƣợc nhiều về hiệu quả cho vay đối với
DNNVV để từ đó gợi ý giải pháp cho NH- liệu cho vay DNNVV có đem lại lợi
nhuận cho chi nhánh nhƣ đã và đang thu lợi từ DN lớn hay không.

1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu của luận văn
Từ việc tổng quan các tài liệu tham khảo, tôi thấy rằng đã có không ít đề tài
luận văn từ thạc sĩ đến tiến sĩ hay các bài báo, bài hội thảo nghiên cứu về hoạt động
cho vay, hiệu quả cho vay của NH đối với DNNVV. Đối với BIDV, cũng đã có
không ít luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hiệu quả cho vay đối với
DNNVV. Tuy nhiên, các công trình mới nghiên cứu ở cấp độ chi nhánh. Trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết về hiệu quả hoạt động cho vay, luận văn của tác giả đứng ở
góc độ Hội sở sẽ phân tích đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả cho vay, so sánh với
các năm, so sánh với các NH có cùng quy mô để đánh giá hiệu quả cho vay đối với
7



DNNVV của BIDV. Luận văn tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm nhằm phát triển
hoạt động cho vay đối với DNNVV và nâng cao hiệu quả cho vay để tƣơng xứng
với tiềm năng của BIDV và tiềm năng của DNNVV.

1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.1. Doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa
1.2.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều tiêu thức để phân loại DNNVV. Một số tiêu thức nhƣ:
vốn, lao động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng,… Tuy nhiên, mỗi một nƣớc,
mỗi một nền kinh tế lại lựa chọn các tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Trong đó, hai tiêu thức đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các
nƣớc là quy mô vốn và lao động. Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát
triển càng cao thì quy định về chỉ tiêu quy mô vốn cũng nhƣ lao động càng cao so
với các nƣớc có trình độ phát triển thấp hơn.
Đối với đa phần các quốc gia phát triển (Mỹ, Pháp, Nhật), những DN có
số lao động từ 500 trở xuống thì đƣợc coi là có quy mô vừa và nhỏ, trong số đó
những DN có số lao động 200 trở xuống đƣợc coi là DN nhỏ. Theo tiêu chí của
nhóm NH Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, DN
nhỏ có số lao động từ 10 – 15 ngƣời, còn DN vừa có từ 50 – 300 lao động.
Tại điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 khái niệm
DNNVV đƣợc hiểu nhƣ sau: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên)”, cụ thể:

8



Bảng 1.1: Bảng chỉ tiêu xếp loại DNNVV
DN siêu

Số lao

Khu vực

động

I. Nông, lâm
nghiệp



thủy sản
II.

Công

nghiệp



xây dựng
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ

DN nhỏ


nhỏ

Quy mô

10 ngƣời
trở xuống
10 ngƣời
trở xuống
10 ngƣời
trở xuống

Tổng
nguồn

Số lao động

vốn

DN vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

20 tỷ

Từ trên 10

Từ trên 20


Từ trên 200

đồng trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

xuống

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời

20 tỷ

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

đồng trở

ngƣời đến


tỷ đồng đến

ngƣời đến

xuống

200 ngƣời

100 tỷ đồng

300 ngƣời

10 tỷ

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

đồng trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

xuống


50 ngƣời

50 tỷ đồng

100 ngƣời

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Tiêu chí xác định DNNVV để gia hạn nộp thuế thu nhập DN và thuế GTGT
năm 2013 theo TT 16/2013/TT-BTC thì căn cứ vào tiêu chí Doanh thu và số lƣợng
lao động. DN có quy mô vừa và nhỏ là DN sử dụng dƣới 300 lao động làm việc
toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng.

1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động
Mặc dù hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, loại hình khác nhau nhƣng
nhìn chung, DNNVV có những đặc điểm cơ bản sau :
Thứ nhất, DNNVV năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với sự thay đổi của
thị trường
Đây là một trong những ƣu thế nổi bật của DNNVV so với các DN lớn,
ƣu thế đó đƣợc thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất
không lớn...nên các DNNVV có thể dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Mặt khác các DNNVV có khả năng phản
9


ứng nhanh trƣớc những biến động của thị trƣờng, có thể chuyển đổi hoặc thu hẹp
quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trƣờng. Đây là một thế mạnh của
các DNNVV bởi các DN lớn thƣờng có phƣơng án sản xuất lâu dài, quy mô vốn
khó có thể nhanh chóng chuyển đổi vì sẽ gây những tổn thất lớn.
Thứ hai, DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động
phong phú, đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước.

Hiện nay, DNNVV chiếm hơn 97% tổng số DN cả nƣớc. Điều đó chứng tỏ
DNNVV có mặt trong hầu hết mọi thành phần kinh tế với các loại hình khác nhau.
Mặt khác, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng là rất đa dạng, phong phú. Để đáp ứng nhu
cầu đó, DNNVV thƣờng đi sâu, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp, đặc biệt là
những sản phẩm dịch vụ mà DN lớn chƣa cung cấp. Với quy mô vừa và nhỏ, các
DNNVV dễ dàng thay đổi ngành nghề, cơ cấu mặt hàng, đa dạng về sản phẩm, dịch
vụ cung ứng để có thể thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế nói chung cũng
nhƣ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nói riêng. Nhờ đó, DNNVV cũng có thể tránh
đƣợc những rủi ro do sự thay đổi của môi trƣờng. Theo đó, hoạt động cho vay của
NH cũng sẽ phân tán đƣợc rủi ro hoặc tránh đƣợc những rủi ro do sự biến động của
môi trƣờng khi cho các DNNVV vay vốn.
Thành công của DNNVV là nắm bắt đƣợc những điều kiện cụ thể của đất
nƣớc về tài nguyên và lao động. Các DNNVV rất có lợi thế trong việc tuyển dụng
lao động địa phƣơng và tận dụng các nguồn tài nguyên, tƣ liệu sản xuất sẵn có, phát
huy hết lợi thế vùng kinh tế cho SXKD.
Thứ ba, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu thấp, chu kỳ kinh doanh ngắn,
hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
Vốn đăng ký của DNNVV là dƣới 10 tỷ đồng, do đó để thành lập một
DNNVV thì không cần đến một lƣợng lớn vốn đầu tƣ ban đầu.
Hơn nữa, chu kỳ SXKD của DNNVV ngắn nên vòng quay của vốn lƣu động
là rất nhanh. Nếu DN sử dụng vốn vay NH để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh
thì với khả năng thu hồi vốn nhanh, DN có thể hoàn trả vốn đúng hạn, giúp cho NH

10


chủ động trong việc lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh của mình, đảm bảo tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của NH.
Thứ tư, khả năng tài chính của DNNVV còn hạn chế.
Đặc trƣng của các DNNVV đó là vốn tự có tham gia vào các dự án SXKD

thƣờng rất thấp. Nếu NH cho vay, rủi ro với NH rất lớn, do đó NH phải yêu cầu các
điều kiện về tài sản đảm bảo (TSĐB) nghiêm ngặt hơn. Tuy nhiên, phần lớn các DN
lại thiếu TSĐB. Thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản gắn
liền với đất cho DN gặp nhiều khó khăn, thời gian chờ rất lâu, đặc biệt khi DN
chuyển đổi hình thức. Vì thế, các DN thƣờng dùng TSĐB cho khoản vay là tài sản
cá nhân, trang thiết bị của chính DN. Nhƣng tài sản cá nhân thƣờng có giá trị thấp
nên không vay đƣợc nhiều, tài sản là trang thiết bị nên phần lớn NH còn e ngại vì
khó kiểm soát.
Tiếp đến là khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn nên
DNNVV cũng ít có khả năng huy động vốn trên thị trƣờng. Chính vì vậy, phần lớn
các DNNVV luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi
nhuận của DN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có nhu cầu mở rộng
sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tích lũy của DNNVV cũng bị hạn chế.
Thứ năm, Trình độ khoa học – công nghệ trong các DNNVV còn lạc hậu.
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ bé, quy mô đầu tƣ ban đầu không lớn nên trình độ
khoa hoc - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin của các DNNVV thƣờng rất
lạc hậu. Số ít các DN đƣợc trang bị công nghệ hiện đại là các DN liên doanh với
nƣớc ngoài, còn lại hầu hết trình độ khoa học – công nghệ của DNNVV ở Việt Nam
lạc hậu từ 20 – 50 năm so với các nƣớc trong khu vực. Thêm vào đó, các DNNVV
rất khó tiếp cận đƣợc với các nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn cần thiết để đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. DNNVV cũng rất thiếu
những thông tin cần thiết về thị trƣờng công nghệ, khó tiếp cận đƣợc với các dịch
vụ tƣ vấn có tính chất hỗ trợ trong việc lựa chọn những công nghệ thích hợp. Mặt
khác, việc nhập khẩu máy móc và thiết bị chịu thuế suất cao nên gây khó khăn cho
các DNNVV.
11


Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực của các DNNVV còn yếu kém.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các

DN phải có đội ngũ lao động với trình độ chuyên môn và tay nghề cao. Tuy nhiên,
đây lại là một trong những hạn chế lớn nhất tại hầu hết các DNNVV do các
DNNVV thƣờng tận dụng lao động thay thế cho máy móc, đặc biệt là với các nƣớc
có nguồn lao động dồi dào và nhân công rẻ nhƣ nƣớc ta. Mặt khác, ban lãnh đạo
DNNVV vừa là ngƣời quản lý DN vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ
chuyên môn hóa trong quản lý không cao.
Phần lớn những ngƣời chủ DN này đều không đƣợc đào tạo qua một khóa
quản lý chính quy nào, thậm chí chƣa qua một khóa đào tạo nào. Do đó, khả năng
tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật tiên tiến vào SXKD cũng nhƣ
hoạch định chiến lƣợc phát triển, mở rộng thị trƣờng của DNNVV thƣờng rất hạn
chế. Nhiều DN coi đào tạo là chi phí, vì thế rất ít DN có kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực một cách chính thức, đặc biệt nâng cao năng lực chuyên môn cho những
cán bộ chủ chốt có ảnh hƣởng đến năng lực quản lý - điều hành và khả năng cạnh
tranh của DN.
Thứ bảy, các DNNVV phân bố phân tán, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Với số lƣợng DNNVV nhiều, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế nhƣng
lại thiếu tập trung, các DN phân bố khắp các vùng miền, hoạt động của các
DNNVV diễn ra nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết hỗ trợ nhau. Do đặc điểm vốn
ít, vốn phục vụ cho SXKD của chính DN đã khó nên việc liên doanh, liên kết lại
càng khó khăn hơn. Vì thế, có thế nói rằng quy mô nhỏ, phân tán là hạn chế, bất cập
lớn nhất của các DNNVV ở nƣớc ta, từ đó chi phối đến nhiều yếu kém khác nhƣ :
sức cạnh tranh thấp, hiệu quả kinh doanh không cao, lao động thiếu tính ổn định và
bền vững lâu dài.
Thứ tám, khả năng cạnh tranh cũng như tiếp cận thị trường của DNNVV còn thấp.
Có thể thấy là đại đa số các DN đang hoạt động trong tình trạng không đủ vốn
cần thiết. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ năng
lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị trƣờng của DNNVV trên thị trƣờng trong nƣớc
12



và quốc tế. Mặt khác, hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trƣờng còn hạn chế và
yếu kém, nhiều thị trƣờng tiềm năng chƣa đƣợc khai thác, nhiều DN đã phải chịu
thua lỗ lớn và mất thị trƣờng do không đi sâu vào nghiên cứu thị trƣờng. Nhiều DN
đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trƣờng và đã tiến
hành nghiên cứu, song vốn ít, năng lực tìm kiếm, khai thác thông tin thị trƣờng của
đội ngũ nhân viên còn yếu cũng nhƣ chƣa đƣợc tổ chức một cách khoa học nên
chƣa hiệu quả. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của các DN chƣa đƣợc tổ chức một
cách khoa học, DN còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong
nghiên cứu thị trƣờng. Vì thế, các thông tin sơ cấp về thị trƣờng không có đủ chi phí
cũng nhƣ công cụ để thu thập, dẫn đến tình trạng đa số các DN kinh doanh thụ
động, không chắc chắn.

1.2.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.2.1. Đặc điểm quan hệ tín dụng giữa DNNVV và NHTM
Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV nhƣ quy mô vốn và tài sản nhỏ
bé, sổ sách và báo cáo kế toán không rõ ràng minh bạch, sử dụng công nghệ lạc hậu
trong sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng nhƣ trình độ
quản lý của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp.... quan hệ tín dụng giữa DNNVV
với các NHTM có những đặc điểm sau đây :
Về quy mô hợp đồng cho vay: quy mô khoản vay thƣờng nhỏ nếu tính trên
bình quân một DN, nhƣng NH vẫn phải thực hiện các thủ tục cho vay bao gồm tất
cả các công đoạn nhƣ tìm hiểu thông tin về khách hàng, thẩm định trƣớc khi cho
vay… làm tăng chi phí vay.
Về thời hạn cho vay : chủ yếu là vay ngắn hạn, trung hạn.
Về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi vay
vốn các NH thƣơng mại. Tuy nhiên, khả năng tài chính của DNNVV bị hạn chế, cụ
thể là vốn tự có thấp, giá trị tài sản đảm bảo nhỏ do đó khi gặp khó khăn thì dễ bị
mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của NH gặp khó khăn.


13


Về mục đích sử dụng vốn vay: chủ yếu sử dụng vốn để bổ sung vốn lƣu động,
nhiều DNNVV còn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vốn vay cho mục đích
cá nhân và gia đình làm nảy sinh các rủi ro mất vốn của NH.
Về lãi suất: DNNVV ít có cơ hội thƣơng lƣợng về lãi suất mà phải trả theo lãi
suất ấn định của NHTM do DNNVV chƣa có sự tín nhiệm cao từ các NH. Hơn nữa,
DN còn phải trả cả chi phí của tất cả các thủ tục cho vay dẫn tới hệ quả là lãi suất
cho vay thực tế của DNNVV thậm chí còn cao hơn lãi suất cho vay các DN lớn.
Trong khi các DNNVV mới là đối tƣợng cần sự hỗ trợ lãi suất do còn nhiều khó
khăn về vốn.
Do đặc thù kinh doanh, các DNNVV có quan hệ trao đổi, mua bán với bạn
hàng liên tục, số lƣợng DN nhiều, nhu cầu vay vốn lớn nên số lƣợng các món vay
nhiều, mỗi món hàng có giá trị không nhiều nhƣng do nhu cầu vay vốn nên DN có
thể tạo nhiều tài khoản riêng biệt tại NH, gây nhiều khó khăn trong việc quản lý các
tài khoản cho vay của cán bộ tín dụng. Vì thế mà cho vay đối với DNNVV đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải là ngƣời có kinh nghiệm, có cách sắp xếp, quản lý các món
vay một cách hợp lý, hạn chế sai sót gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay.
Các DNNVV thƣờng kinh doanh dựa vào mối quan hệ quen biết và manh mún
nên NH khó phát hiện đƣợc rủi ro trong hoạt động kinh doanh của DN khi dã giải
ngân. Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực quản lý còn yếu, DN còn rất hạn chế trong
việc đƣa ra phƣơng án sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, các báo cáo tài chính
không minh bạch, không đủ sức thuyết phục các NH. Tình trạng thông tin bất cân
xứng làm cho NH không nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và
đầy đủ khiến cho NH ít tin tƣởng giao vốn cho DN hoặc mang đến rủi ro cho NH
khi quyết định cho vay.

1.2.2.2. Vai trò của vố n vay ngân hàng đố i với doanh nghiê ̣p nhỏ và vừa
Hoạt động tín dụng của NH có vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ là một

trong những yếu tố quyết định sự thành bại của DN mà còn quyết định sự tồn tại và
phát triển của DN. Hiện nay các DNNVV đang gặp khó khăn về vốn, do đa phần
DNNVV có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại luôn trong tình trạng „ khát vốn‟
14


để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị, máy móc mới.
Nhƣng nguồn vốn huy động từ các dự án, hay nguồn vốn tài trợ của nƣớc ngoài là
rất hiếm, hơn nữa vốn huy động từ thị trƣờng chứng khoán thì các DNNVV thƣờng
không đủ điều kiện. Chính vì vậy, DNNVV chỉ có thể tiếp cận nguồn vốn là vốn
vay từ các NHTM để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển DN
trong tƣơng lai. Điều đó khẳng định hoạt động tín dụng của các NHTM đóng vai trò
rất quan trọng đối với DNNVV thể hiện trên các khía cạnh sau :
Thứ nhất, vốn vay NH góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNNVV được liên tục và tạo điều kiện mở rộng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các DN phải luôn cải tiến kỹ thuật, đa
dạng hóa sản phẩm, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị để tồn tại, đứng vững và
phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một DN nào có thể đảm bảo đủ
100% vốn cho nhu cầu SXKD. Do đó, DN thƣờng phải huy động nguồn vốn từ các
NHTM. Vốn vay của NH góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động SXKD
của DN đƣợc liên tục và mở rộng. Đặc biệt, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn
cầu hiện nay, các DNNVV phải đối mặt với rất nhiều khó khăn thì vốn vay NH
càng có ý nghĩa, giúp DN duy trì sản xuất.
Thứ hai, vốn vay NH góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các DNNVV.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Do đó, muốn tồn
tại và phát triển, các DN phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt, đối với các
DNNVV, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ƣu thế trong cạnh tranh
trƣớc các DN lớn trong nƣớc và quốc tế là một vấn đề khó khăn. Xu hƣớng hiện nay
của các DN này là tăng cƣờng liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tƣ và mở rộng

sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng cƣờng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, để có
một lƣợng vốn đủ lớn đầu tƣ cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả
năng tích lũy thấp thì phải mất rất nhiều năm mới thực hiện đƣợc, và khi đó cơ hội
để đầu tƣ phát triển không còn nữa. Nhƣ vậy, để có thể đáp ứng kịp thời cơ hội đầu
tƣ, các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng của NH. Chỉ có vốn vay từ NH mới có
15


×