Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trường Mẫu giáo Tuổi Thơ IV – huyện Mang Thít

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.39 KB, 64 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Trường Mẫu giáo Tuổi Thơ IV – huyện Mang Thít

VĨNH LONG - 2015

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LONG

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI
Trường Mẫu giáo Tuổi Thơ IV, huyện Mang Thít

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
CÁC THÀNH VIÊN ĐOÀN ĐÁNH GIÁ NGOÀI
TT
1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên, cơ quan công tác
Bà Phạm Thùy Hương
CV Phòng GD-ĐT huyện Long Hồ
Bà Trần Thị Thanh Trang
P.HT trường MN TT Long Hồ.


Bà Nguyễn Thị Tuyến
HT trường MG Hòa Phú, Long Hồ
Bà Nguyễn Thị Kim Hồng
HT trường MN Tân Hạnh, Long Hồ
Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung
HT trường MG Quới An, Vũng Liêm
Bà Phan Thị Mai Trang
PHT trường MG Trung Hiệp, Vũng Liêm
Bà Lương Nguyệt Chung
HT trường MG Tân Quới Trung, Vũng Liêm
VĨNH LONG - 2014

2

Trách
nhiệm
được giao
Trưởng
đoàn
Thư ký
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

Chữ ký


MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

Danh mục các chữ viết tắt

4

Phần I: TỔNG QUAN

5

Giới thiệu

5

Tóm tắt quá trình đánh giá ngoài

6

Tóm tắt kết quả đánh giá ngoài

6

Những điểm mạnh của trường

10

Những điểm yếu


11

Kiến nghị đối với trường

12

Phần II: ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN

12

Tiêu chuẩn 1

12

Tiêu chuẩn 2

30

Tiêu chuẩn 3

37

Tiêu chuẩn 4

47

Tiêu chuẩn 5

50


Phần III: KẾT LUẬN

62

Phần IV: Phụ lục

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung đầy đủ

Nội dung viết tắt

Giáo dục

GD

Sở Giáo dục và Đào tạo

SGD&ĐT

Thông tư

TT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGD&ĐT


Ban đại diện cha mẹ học sinh

BĐDCMHS

Cán bộ giáo viên nhân viên

CB-GV-NV

Cán bộ quản lý

CBQL

Đồ dùng dạy học

ĐDDH

Tập thể lao động xuất sắc

TTLĐXS

Chuyên môn

CM

Tự đánh giá

TĐG

Xã hội hóa giáo dục


XHHGD

Ứng dụng công nghệ thông tin

ƯDCNTT

Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi

PCGDMNT5T

4


Phần I: TỔNG QUAN
1. Giới thiệu
Đoàn đánh giá ngoài được thành lập theo quyết định số 103/QĐ-SGDĐT
ngày 02/2/2015 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long.
Bản báo cáo khái quát quá trình đánh giá ngoài, các kết quả đạt được và
những kiến nghị đối với trường Mẫu giáo Tuổi Thơ IV huyện Mang Thít.
2. Tóm tắt quá trình đánh giá ngoài
Thực hiện theo Quyết định số 103/QĐ-SGDĐT ngày 02/02/2015 của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long.
Ngày 05/02/2015 Trưởng đoàn xây dựng kế hoạch làm việc của đoàn đánh
giá ngoài Mẫu giáo Tuổi Thơ IV huyện Mang Thít.
Ngày 10/02/2015, Đoàn họp phiên họp đầu tiên để thống nhất kế hoạch làm
việc và gửi báo cáo tự đánh giá của Mẫu giáo Tuổi Thơ IV huyện Mang Thít cho
từng thành viên trong đoàn nghiên cứu.
Từ ngày 11/02/2015 đến 23/02/2015, các thành viên của Đoàn nghiên cứu
Báo cáo tự đánh giá của trường về hình thức trình bày, cấu trúc, văn phong; rà soát

các tiêu chí và đề xuất với đoàn đánh giá ngoài về những vấn đề cần thảo luận.
Sau khi nghi cứu kỹ báo cáo các thành viên tiến hành viết báo cáo sơ bộ.
Ngày 03/3/2015 cả đoàn làm việc tập trung, thảo luận về báo cáo sơ bộ của
các thành viên; Phân công các thành viên nghiên cứu sâu các tiêu chí của từng tiêu
chí. Mỗi thành viên trong đoàn viết bản nhận xét và phiếu đánh giá về các tiêu chí
được phân công.
Ngày 06/3/2015, Đoàn đánh giá ngoài tổ chức thảo luận và xây dựng báo
cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá của đoàn; Từng thành viên đánh giá việc
xác định điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục của cơ sở
giáo dục; Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đợt khảo sát chính thức.
Ngày 17/03/2015, Trưởng đoàn và Thư ký đến trường làm việc với Hội
đồng tự đánh giá để thông báo, trao đổi về kết quả nghiên cứu hồ sơ đánh giá và
thông qua kế hoạch khảo sát chính thức của đoàn.

5


Ngày 24 - 26/3/2015, Đoàn tiến hành khảo sát chính thức tại trường mẫu
giáo Tuổi Thơ 4- Mang Thít: Họp Đoàn để thống nhất phương thức làm việc; trao
đổi với Lãnh đạo nhà trường nội dung của Báo cáo tự đánh giá và nêu ra các yêu
cầu và mục tiêu của đợt khảo sát chính thức; Đoàn đã tiến hành kiểm tra từng tiêu
chuẩn. Từng thành viên trong đoàn đã kiểm tra thực tế từng nội hàm của từng chỉ
số, gặp gỡ các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá, quan sát thực tế cảnh quan
trường và xem hồ sơ sổ sách liên quan đến từng nội hàm trong từng chỉ số; khảo
sát, phỏng vấn giáo viên và học sinh.
Họp đoàn thảo luận về kết quả khảo sát chính thức, thống nhất những kiến
nghị của đoàn đối với nhà trường, đồng thời chỉ ra cho Hội đồng nhà trường nhìn
thấy tổng quan các hoạt động, đánh giá chính xác những điểm mạnh, điểm yếu, kế
hoạch cải tiến chất lượng có khả thi hay không? Những điểm chưa nhìn thấy, chưa
được nêu trong báo cáo, những điểm cần phải bổ sung, khắc phục.

3. Tóm tắt kết quả đánh giá ngoài
a) Mức độ phù hợp của cấu trúc báo cáo tự đánh giá:
Cách thức mô tả các hoạt động liên quan đến tiêu chí;
Nhà trường mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo nội
hàm của từng chỉ số trong tiêu chí. Việc mô tả và phân tích đi kèm với các minh
chứng đã được mã hoá. Tuy nhiên, phần mô tả hiện trạng của một số tiêu chí ngắn
gọn, chưa thật cụ thể, chưa chú ý sử dụng các số liệu đã có để thống kê, phân tích,
đối chiếu nhằm đánh giá tình hình phát triển của nhà trường trong 5 năm gần đây
nên tính thuyết phục chưa cao.
Cách thức đánh giá, nhận định (điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân);
Báo cáo có phân tích những điểm mạnh nổi bật của đơn vị, nêu lên những
điểm yếu mà thời gian vừa qua đơn vị đã mắc phải, qua đó giúp cho đoàn đánh giá
ngoài có cái nhìn tổng thể chính xác về nhà trường.
Nhà trường nêu được những điểm mạnh nổi bật của nhà trường trong việc
đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Những điểm
mạnh đó được khái quát trên cơ sở nội dung của phần Mô tả hiện trạng. Một vài
tiêu chí xác định điểm mạnh chưa đúng với nội dung yêu cầu của từng chỉ số.
6


Nhà trường nêu được những điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp
ứng các yêu cầu và điều kiện của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí. Tuy nhiên, trong
quá trình khảo sát thực tế đoàn nhận thấy rằng còn một vài tiêu chí đánh giá điểm
mạnh và điểm yếu chưa sát thực tế nhà trường, nhiều tiêu chí minh chứng chưa mã
hóa hợp lý để minh chứng điểm yếu, chưa nêu hoặc chưa giải thích rõ nguyên
nhân.
Cách thức đưa ra những vấn đề cần cải tiến và biện pháp thực hiện của
trường còn ngắn gọn, chưa thuyết phục, cần căn cứ vào thực tế và bổ sung minh
chứng.
Kế hoạch cải tiến chất lượng được xây dựng trên cơ sở thực trạng của nhà

trường. Trong kế hoạch nhà trường không chỉ nêu biện pháp khắc phục điểm yếu
mà còn định hướng để những mặt mạnh được tiếp tục phát huy. Tuy nhiên, còn
một số giải pháp chưa khả thi do chưa xác định được thời gian thực hiện, chưa
phân công người phụ trách, chưa quy định thời gian kiểm tra và sơ kết rút kinh
nghiệm.
Tính chính xác và đầy đủ của các minh chứng.
Một số thông tin và minh chứng đảm bảo tính chính xác và khá đầy đủ.
Văn phong, cách thức trình bày trong báo cáo tự đánh giá.
Văn phong trong báo cáo rõ ràng, mạch lạc, giúp người đọc hiểu rõ. Tuy
nhiên vẫn còn sai một số lỗi chính tả.
Cách thức trình bày trong báo cáo chưa đúng theo quy định theo thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính. Cấu trúc của báo cáo TĐG có đủ các phần theo công
văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05 tháng 11 năm 2014 về việc hướng dẫn
tự đánh giá trường mầm non.
b) Mức độ bao quát bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
Trong báo cáo tự đánh giá nhà trường thể hiện đúng theo cấu trúc đã qui định
trong công văn 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD.
Nhà trường mô tả hiện trạng khá đầy đủ, cơ bản sát với yêu cầu của chỉ số và
điều kiện thực tế của nhà trường, trình bày đúng quy định. Một số phần mô tả chưa
7


cô đọng, còn một số câu chưa rõ nghĩa. Tuy nhiên kế hoạch cải tiến chất lượngở
một vài tiêu chí còn mang tính chung chung chưa cụ thể và chưa xây dựng, duy trì,
phát huy từ điểm mạnh bởi vì một phần việc xác định điểm mạnh ở từng tiêu chí
chưa đúng với nội dung yêu cầu của từng chỉ số.
c) Những tiêu chí chưa được nhà trường phân tích, đánh giá đầy đủ hoặc
thiếu minh chứng dẫn đến thiếu cơ sở để khẳng định tiêu chí đó đạt hay không
đạt

Ở Tiêu chí 1 tiêu chuẩn 1: Trường còn thiếu các hội đồng (Hội đồng thi đua
khen thưởng - kỷ luật và Hội đồng khác như Hội đồng chấm sáng kiến kinh
nghiệm, Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi...) theo Điều lệ trường mầm non. Tự
đánh giá đạt.
Ở Tiêu chí 3 của tiêu chuẩn 1: Nhà trường đánh giá đạt là chưa đúng vì cơ
cấu tổ chức của nhà trường là loại 1, phải có 2 Phó Hiệu trưởng nhưng nhà trường
mới được bổ nhiệm 01 Phó hiệu trưởng nên còn thiếu 01 Phó hiệu trưởng theo quy
định Điều lệ trường mầm non. Tự đánh giá đạt là chưa đúng.
Ở tiêu chí 5 tiêu chuẩn 1 : Trường đánh giá đạt là chưa đúng vì thực tế khi
báo cáo tự đánh giá nhà trường chưa bám sát nội hàm còn báo cáo sai nội dung tiêu
chí.
Ở tiêu chí 3 tiêu chuẩn 2: Trường có 02 giáo viên giỏi cấp huyện, 02 giáo viên
giỏi cấp tỉnh trong điểm yếu lại nêu không có giáo viên giỏi huyện trở lên. Tự đánh giá
chưa đạt là chưa đúng.
Tiêu chuẩn 1 Tiêu chí 2, 3, 4 thiếu minh chứng.
Tiêu chuẩn 1 tiêu chí 5, 6. Tiêu chuẩn 3 tiêu chí 1. Tiêu chuẩn 5 tiêu chí 7, 8
chưa nêu điểm yếu và cải tiến chất lượng, thiếu minh chứng.
Tiêu chuẩn 4 tiêu chí 2 chỉ sồ b, c thiếu minh chứng.
Tiêu chí 5 của tiêu chuẩn 2 chỉ số c : giảm 90% học sinh cận nghèo chưa
đúng theo quy định.
Tiêu chí 1 của tiêu chuẩn 5: Nhà trường đánh giá đạt là chưa đúng vì cơ sở
vật chất đồ dùng đồ chơi và các phương tiện giúp trẻ phát triển các kỹ năng chưa
đáp ứng yêu cầu. Tự đánh giá đạt là chưa đúng.
8


Tiêu chí 4 của tiêu chuẩn 5: Nhà trường đánh giá đạt là chưa đúng vì kỹ
năng xé, dán và cảm nhận âm nhạc của một số trẻ còn hạn chế, trẻ chưa nhanh
nhẹn, mạnh dạn, tự tin khi thực hiện các hoạt động âm nhạc. Tự đánh giá đạt là
chưa đúng.

Tiêu chí 8 của tiêu chuẩn 5: Nhà trường đánh giá đạt là chưa đúng vì nhà
trường chưa đưa ra đầy đủ các minh chứng, chưa có kế hoạch cụ thể về phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, chưa phát huy công tác tuyên truyền đến
phụ huynh về biện pháp nuôi dạy con theo khoa học. Tự đánh giá đạt là chưa đúng.
Tiêu chuẩn 5 Tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5, 6: Phần mô tả hiện trạng thiếu minh
chứng
d) Thống kê kết quả đánh giá ngoài:
Tiêu chuẩn

Số tiêu chí

Số tiêu chí đạt

Số tiêu chí
không đạt

Ghi chú

Tiêu chuẩn 1

8

6

2

Tiêu chí 3, 5

Tiêu chuẩn 2


5

5

/

Tiêu chuẩn 3

6

3

3

Tiêu chuẩn 4

2

2

/

Tiêu chuẩn 5

8

5

3


Tổng

29

21

8

Tỷ lệ %

100

72,4%

27,6%

Tiêu chí 2,4,5
Tiêu chí 1,4,8

đ) Nhận xét chung về quá trình tự đánh giá và báo cáo tự đánh giá:
Nhà trường thực hiện nghiêm túc quá trình tự đánh giá, thực hiện đúng quy
trình đánh giá của Bộ GD&ĐT. Huy động tập thể Hội đồng sư phạm, toàn thể cán
bộ, giáo viên và nhân viên cùng nhau tham gia quá trình tự đánh giá.
Báo cáo tự đánh giá còn một vài tiêu chí có điểm mạnh, điểm yếu và kế
hoạch cải tiến chưa nêu hoặc nêu chưa phù hợp, chưa đúng yêu cầu của tiêu chí.
Báo cáo có khá đầy đủ các phần, mục, danh sách theo quy định, hình thức
trình bày tương đối đẹp. Một vài chỉ số tiêu chí lập luận chưa chặt chẽ, trùng lặp,
thiếu danh mục mã thông tin và minh chứng, một số tiêu chí nêu nội dung điểm
9



mạnh, điểm yếu, cải tiến chất lượng chưa nêu hoặc nêu quá dài dòng, chưa bám sát
nội hàm chỉ số, nội dung chưa cụ thể rõ ràng, chưa làm nổi bật điểm mạnh, điểm
yếu, minh chứng chưa phù hợp, thiếu minh chứng mã hóa. Trong báo cáo đưa ra
quá nhiều minh chứng hoặc quá ít minh chứng nhưng trong danh mục không có thể
hiện các minh chứng đó. Số liệu chưa trùng khớp, nhiều lỗi chính tả.
4. Những điểm mạnh của trường:
Tiêu chuẩn 1:
Nhà trường chỉ có 03 điểm (kể cả điểm chính) ở nơi đông dân cư, thuận tiện
cho nhà trường huy động số trẻ ở độ tuổi học mẫu giáo ra lớp. Nhà trường có đội
ngũ giáo viên vững vàng, đầy đủ theo quy định, đạt trình độ chuẩn và có 50% trên
chuẩn. Có 02 khối trưởng hỗ trợ tốt chuyên môn cho nhà trường. Cơ sở vật chất
khang trang, môi trường sư phạm sạch sẽ, rộng rãi, phục vụ tốt cho sinh hoạt cô và
trẻ.
Tiêu chuẩn 2:
Qua kiểm tra hồ sơ Đoàn nhận thấy Nhà trường có chuẩn bị minh chứng cho
từng tiêu chí của tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên
chuẩn. Đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn trong đó có 64,3% giáo
viên đạt trình độ trên chuẩn. 100% giáo viên xếp loại khá trở lên không có giáo
viên xếp loại trung bình và yếu. Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình trong công việc.
Tiêu chuẩn 3:
Nhà trường có đủ diện tích theo quy định, khuôn viên và các công trình nhà
trường được xây dựng kiên cố. Có đủ phòng sinh hoạt chung cho trẻ, trong phòng
có đồ dùng đồ chơi, thiết bị phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt
các lớp mẫu giáo 05 tuổi có đủ đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo
thông tư 02/ BGDĐT. Có đầy đủ các khối phòng chức năng đảm bảo công tác quản
lý và các hoạt động trong nhà trường.
Tiêu chuẩn 4:
Nhà trường có thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh đúng quy định theo
Thông tư 55/TT-BGDĐT. Chủ động phối hợp, tuyên truyền với cha mẹ trẻ để huy

động các nguồn lực nhằm hỗ trợ các hoạt động trong nhà trường, nâng cao chất
10


lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân
ở địa phương để xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp; xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
Tiêu chuẩn 5:
Trẻ được chăm sóc, giáo dục phát triển theo 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức,
thẩm mỹ, ngôn ngữ và tình cảm kỹ năng xã hội. Trẻ hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin
trong giao tiếp, biết thể hiện cảm xúc của bản thân qua hoạt động do cô tổ chức
trong lớp và ngoài trời. Có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân. Có khả năng làm được
một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng trong ăn uống,
giữ gìn sức khỏe phù hợp với độ tuổi.
5. Những điểm yếu của trường
Tiêu chuẩn 1:
Trường loại I thiếu 01 Phó Hiệu trưởng, chưa có quyết định thành lập Hội
đồng trường, chỉ có quyết định thành lập Hội đồng sư phạm nhà trường do Hiệu
trưởng ký. Số trẻ/lớp chưa đảm bảo đúng theo quy định của Điều lệ trường mầm
non. Cơ cấu tổ chức chưa đúng theo quy định. Không có Tổ chuyên môn, không có
kế hoạch sinh hoạt của tổ chuyên môn, tổ văn phòng, Không có danh sách các
thành viên trong tổ chuyên môn;
Hồ sơ quản lý nhà trường cập nhật chưa đầy đủ, kịp thời (không có hồ sơ bồi
dưỡng thường xuyên chỉ có kế hoạch của năm học 2014-2015, nhưng không đúng
theo mẫu hướng dẫn của Sở, một số loại sổ cập nhật 1-2 tháng, có loại không cập
nhật, công văn đi năm 2015 chưa có cập nhật, báo cáo của Ban thanh tra nhân dân
và Công đoàn không có năm 2013 và thiếu kế hoạch học kỳ I năm học 2014-2015.
Hồ sơ nhà trường có loại thừa, có loại thiếu, kế hoạch hoạt động quá đơn sơ không
có nội dung hoạt động và các chỉ tiêu số liệu cụ thể.
Tiêu chuẩn 2:

Nội dung hồ sơ quản lý giáo viên, nhân viên lưu trữ chưa đầy đủ, qua kiểm
tra thiếu một số nội dung của minh chứng ( lưu trữ chưa đầy đủ 5 năm)

11


Máy vi tính chưa cung cấp đầy đủ cho các lớp nên việc ứng dụng công nghệ
thông tin của giáo viên còn hạn chế; Còn một vài giáo viên chưa linh hoạt sáng tạo
khi thực hiện chương trình GDMN.
Tiêu chuẩn 3:
Nhà trường thiếu toàn bộ khối phòng chức năng, chưa có văn phòng, chưa
có phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, chưa có phòng Hành chánh Quản
trị, phòng Y tế, phòng Bảo vệ, phòng thể chất, nhà bếp, nhà ăn, chưa có nhà xe
dành cho giáo viên.
Tiêu chuẩn 4:
Bảng tuyên truyền của các lớp chưa phong phú về nội dung và chưa hấp dẫn
về hình thức. Ban đại diện ở các lớp hoạt động chưa tích cực. Công tác huy động
các nguồn lực để hỗ trợ các hoạt động trong nhà trường chưa cao.
Tiêu chuẩn 5:
Còn một số trẻ chưa đạt chỉ số chiều cao và cân nặng bình thường theo độ
tuổi. Một số cháu chưa năng động, ít khám phá, chưa biết cách đặt câu hỏi khám
phá thế giới xung quanh, chưa biết cách giải quyết vấn đề, còn rụt rè, kỹ năng sử
dụng nhạc cụ còn hạn chế.
6. Kiến nghị đối với trường
Nhà trường cần chỉnh sửa một số nội dung trong báo cáo cho phù hợp, lưu ý
cách trình bày, văn phong phù hợp, tránh sử dụng văn nói, các lỗi chính tả. Cần sắp
xếp mã hóa minh chứng đầy đủ theo các tiêu chuẩn mà đoàn đã góp ý. Khắc phục
hạn chế mà đoàn đã trao đổi, tư vấn trực tiếp với nhà trường. Tích cực phát huy
những điểm mạnh hiện có, lưu ý khi phân tích điểm yếu cần nêu được nguyên
nhân, từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp và mang tính khả thi

nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục tại nhà trường. Khi viết tự đánh
giá cần bám sát các nội hàm và đưa ra mã hóa minh chứng cho hợp lý nội hàm chỉ
số.
Phần II: ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

12


Tiêu chí 1: Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều
lệ trường mầm non.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi
đua khen thưởng và các hội đồng khác);
b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;
c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
1. Điểm mạnh
Thống nhất điểm mạnh thứ nhất nhà trường đã nhận định “Có hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng và các Hội đồng như Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen
thưởng theo điều lệ trường mầm non”. Tuy nhiên vào thời điểm Đoàn đi khảo sát
thực tế do nhà trường lưu trữ hồ sơ chưa khoa học nên không tìm được quyết định
thành lập Hội đồng trường, thiếu minh chứng nhưng sau đó Nhà trường đã tìm ra
quyết định và bổ sung minh chứng,
Điểm mạnh thứ 2 Nhà trường hiện có 02 tổ: 01 tổ chuyên môn và 01 tổ văn
phòng, duy trì hoạt động thường xuyên, ổn định.... Nhân viên văn phòng trẻ, hoạt
bát nhanh nhẹn, sáng tạo trong công tác.
Điểm mạnh thứ 3 có các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM
Không thống nhất điểm mạnh “Cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý chỉ đạo”. Qua khảo sát thực tế thiếu giấy chứng nhận học các lớp

quản lý Nhà nước của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
Các kế hoạch chỉ đạo hoạt động chung của Hiệu trưởng, kế hoạch chỉ đạo
chuyên môn của Phó Hiệu trưởng còn ghi chung chung chưa có số liệu cụ thể.
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của trường cần bổ sung vào kế hoạch các
nội dung đầy đủ phong phú, sắp xếp các hộp minh chứng dễ tìm, dễ sử dụng và
khoa học hơn.
2. Điểm yếu
Thống nhất với các điểm yếu nhà trường đã nhận định “Nhân viên văn
phòng còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm trong công việc. Trình độ chuyên môn
13


của các GV chưa đồng đều. Chi bộ đảng là chi bộ ghép nên chưa tự chủ về mọi vấn
đề”.
Theo đoàn đề nghị bổ sung thêm điểm yếu của nhà trường là trường loại I
thiếu 01 Phó Hiệu trưởng.
Tổ trưởng tổ chuyên môn là giáo viên kiêm nhiệm nên không có nhiều thời
gian đầu tư cho các hoạt động chuyên môn như: thao giảng, dự giờ và bồi dưỡng
giáo viên trong đơn vị, hoặc tổ chức nhiều tiết dạy phục vụ chuyên đề trọng tâm
trong năm học 2014-2015.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Đoàn thống nhất với kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường là: “ Tách
Chi bộ ra sinh hoạt độc lập tại nhà trường”. Bởi vì nhà trường đã có đủ số lượng
Đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, tách Chi bộ độc lập để chủ động trong
mọi kế hoạch sinh hoạt và thuận tiện trong sắp xếp giờ giấc họp Đảng viên.
Không thống nhất kế hoạch cải tiến chất lượng của Hội đồng tự đánh giá
nhận định “Chỉ đạo tổ chuyên môn tập huấn cho các giáo viên của ngành”. Theo
đoàn tư vấn Tổ chuyên môn chỉ lên kế hoạch triển khai, bồi dưỡng hoặc rút kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy của từng giáo viên trong nhà trường thường
xuyên còn tập huấn thì để cơ quan quản lý cấp cao hơn (Tổ chuyên môn nghiệp vụ

của huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện.
Đoàn đề nghị với Nhà trường bổ sung thêm các minh chứng như: Quyết
định thành lập Hội đồng nhà trường, Hội đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật và các
Hội đồng khác như Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng chấm thi giáo
viên dạy giỏi, ... theo Điều lệ trường mầm non.
4. Những nội dung chưa rõ
Trong báo cáo tự đánh giá đã mô tả “ Hội đồng trường gồm tất cả CBGVNV
trong nhà trường”.
Tổ chức Chi đoàn, Công đoàn cơ sở gồm 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên. 02
ý này viết chưa rõ 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên là bao nhiêu người ?
14


Qua khảo sát Đoàn đề nghị Nhà trường cần báo cáo cụ thể chi tiết và có hồ sơ
minh chứng theo quy định như là: Hội đồng trường được thành lập theo QĐ số mấy?
Ngày ra QĐ, người ký ?
Bổ sung minh chứng Quyết định thành lập Công đoàn, Quyết định thành lập Chi
đoàn (hoặc NQ, biên bản Hội nghị).
Mã hóa minh chứng đề nghị Hội đồng tự đánh giá trường nghiên cứu công văn
số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD (trang 1, 2 công văn này).
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường mầm non.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Điểm mạnh
Thống nhất với mô tả điểm mạnh của nhà trường “ 100% các cháu 5 tuổi của
nhà trường được học 2 buổi/ ngày. Vận động, khuyến khích trẻ 3, 4 tuổi ở bán trú”.
Theo đoàn qua khảo sát chính thức đề nghị Hội đồng tự đánh giá của trường

cần lưu ý tập trung báo cáo các minh chứng chi tiết của các lớp, có số liệu tổng số
lớp được tổ chức theo quy định trong Nhà trường; lớp bán trú, lớp 2 buổi/ ngày,
bao nhiêu lớp còn học một buổi, lý do. Tránh tình trạng báo chung chung thiếu tính
thuyết phục.
Số trẻ trong một lớp còn ít theo Điều lệ trường mầm non (chưa đủ 25 trẻ
/lớp).
2. Điểm yếu
Không thống nhất điểm yếu của nhà trường nêu ra là “Nhà trường vận
dụng nhà kho và bếp ăn cho trẻ học quy cách và kích thước chưa đạt yêu cầu.
Còn lớp ghép chưa phân chia độc lập theo độ tuổi. Nhiều điểm lẻ nên khó khăn
15


trong việc quản lý và theo dõi”. Vì báo cáo và minh chứng chưa nêu đựơc các nội
dung cụ thể theo yêu cầu của nội hàm tiêu chí.
Theo đoàn điểm yếu của nhà trường là chưa huy động được số trẻ ở độ tuổi
mẫu giáo trong địa bàn ra lớp học để đảm bảo số trẻ/lớp đúng theo Điều lệ trường
mầm non.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thống nhất với kế hoạch cải tiến của Hội đồng tự đánh giá “Xây dựng
bếp ăn đúng quy cách. Tham mưu với chính quyền địa phương, Ban lãnh đạo
Ngành xây thêm phòng học đúng chuẩn cho trẻ học tập và sinh hoạt. Phân từng
lớp học theo đúng độ tuổi để trẻ được học tập và phát triển tốt nhất theo đúng tâm
lý lứa tuổi”.
4. Những nội dung chưa rõ
Mô tả chưa rõ ràng ở các chỉ số, chưa cung cấp đầy đủ minh chứng theo yêu cầu
của từng chỉ số a,c.
Mã hóa minh chứng còn nhiều, thực hiện chưa khoa học (Minh chứng nội hàm
chỉ số c của trường là [H1.1.01.03] Quyết định thành lập Hội đồng sư phạm nhà trường;
[H1.1.02.05] Hồ sơ quản lý của nhà trường. Theo đoàn chỉ chọn một minh chứng là

Hồ sơ quản lý của nhà trường).
Mã hóa minh chứng

chưa

đúng

theo hướng dẫn của công văn số

6339/BGDĐT-KTKĐCLGD (trang 1,2 công văn này).
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và
thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
16


1. Điểm mạnh
Thống nhất điểm mạnh của nhà trường là “Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng
của Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định, hoạt động có hiệu quả và đúng
chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn là giáo viên có trình độ trên chuẩn, đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, những giáo viên trong tổ có kinh nghiệm trong
việc xây dựng và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Kế hoạch tổ được xây dựng cụ
thể, chi tiết và được sự thống nhất cao của các thành viên trong tổ. Có kế hoạch
tuần, tháng, năm cho từng hoạt động, thực hiện theo nhiệm vụ của tổ mình”.
Nhưng qua khảo sát chính thức đoàn không tìm thấy các minh chứng cụ thể như kế
hoạch Tổ chuyên môn, kế hoạch tổ Văn phòng và các hồ sơ tổ chuyên môn theo

quy định, hồ sơ dự giờ thiếu các số tiết theo quy định tổ chuyên môn, đoàn đề nghị
cần tập hợp bổ sung các minh chứng đầy đủ theo hướng dẫn và có ký duyệt của
Hiệu trưởng.
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của nhà trường khi đánh giá về cơ cấu tổ
chức hiện tại của nhà trường cần căn cứ theo Điều lệ trường mầm non, Hồ sơ sổ
sách nhà trường, hồ sơ sổ sách tổ chuyên môn cần căn cứ vào hướng dẫn nhiệm vụ
năm học của SGD&ĐT Vĩnh Long.
Đoàn đề nghị các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng khi xây dựng kế hoạch của
tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định cần nghiên cứu
kỹ quy chế chuyên môn, đề ra kế hoạch chi tiết cụ thể phù hợp với tình hình thực
tế trường, lớp, khả năng trình độ của giáo viên và nhu cầu hứng thú của trẻ mà chủ
yếu là phục vụ các chủ đề trọng tâm trong năm học.
Cần bổ sung kế hoạch tổ chức thao giảng, dự giờ giáo viên ở các chủ đề,
qua đó có rút kinh nghiệm và bổ sung các hoạt động phù hợp thực tế đơn vị phục
vụ nhiệm vụ trọng tâm theo kế hoạch đề ra.
2. Điểm yếu
Không thống nhất với điểm yếu của nhà trường là “ Lên kế hoạch nhưng
đôi lúc bị dồn công chuyện nên kế hoạch không được thực hiện đúng tiến độ.
Khâu kiểm tra thường xuyên còn hạn chế, chưa thường xuyên. Còn một số số
17


giáo viên trình độ chuyên môn còn thấp, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều”.
Bởi vì báo cáo tự đánh giá và minh chứng chưa cung cấp đầy đủ theo nội hàm của
chỉ số.
Theo đoàn điểm yếu của nhà trường là cơ cấu các tổ chuyên môn còn thiếu
theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thống nhất với kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường là “ Lên kế
hoạch và cố gắng thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, không bỏ sót công việc hoặc bỏ

qua công việc của kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, khuyến khích
GV tự học tự rèn, trao đổi chuyên môn nghiệp vụ qua dự giờ, thao giảng. Chỉ đạo
tổ chuyên môn tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn giáo viên còn yếu kém trong soạn giảng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đồng bộ ở mỗi nhóm, lớp”.
Đoàn đề nghị bổ sung thêm cơ cấu tổ chức Tổ chuyên môn như: Mỗi tổ khối
bầu ra một khối trưởng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và Tổ chuyên
môn có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ để đánh giá, hỗ trợ nâng cao
chất lượng như: Tổ chức chuyên đề, thao giảng, ...
Tổ chuyên môn cần xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, học kỳ, năm học để
sinh hoạt phù hợp tình hình thực tế đơn vị..
4. Những nội dung chưa rõ
Trong báo cáo tự đánh giá diễn đạt các nội dung chưa rõ ràng theo nội hàm chỉ
số và các ý trùng lắp hoặc mâu thuẫn, thiếu minh chứng như kế hoạch và các bảng số
liệu cụ thể như: “ Tuy nhiên còn tình trạng không kịp thời gian hay trùng lắp công việc
ngoài kế hoạch nên công việc kế hoạch đã đề ra và kiểm tra còn hạn chế trong khâu
kiểm tra”; “Trình độ chuyên môn còn thấp, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều (trong
khi báo cáo của Hội đồng tự đánh giá có 100% giáo viên đạt chuẩn)”.
Không có minh chứng chỉ số a, thiếu quyết định tổ chuyên môn,

18


[H1.1.04.01] kế hoạch công tác của nhà trường theo tuần, tháng, năm;
[H1.1.04.02] kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng; [H1.1.04.03] kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý của Phó Hiệu trưởng.
[H1.1.04.04] Văn bản có thẩm quyền đánh giá Hiệu trưởng; [H1.1.04.05] Văn
bản có thẩm quyền đánh giá Phó Hiệu trưởng.
Ở phần mô tả, điểm mạnh, điểm yếu, cải tiến chất lượng Hội đồng tự đánh giá
của trường chỉ nói xoay quanh về tổ chuyên môn, tổ văn phòng nhưng thông tin minh
chứng thì của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và của nhà trường, ...

Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của trường xem công văn hướng dẫn số
6339/BGDĐT-KTKĐCLGD (trang 1, 2 công văn này) để mã hóa minh chứng cho
đúng.
5. Đánh giá tiêu chí: Chưa đạt.
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Điểm mạnh
Thống nhất điểm mạnh của Hội đồng tự đánh giá nhà trường đã nhận định là
“Tuyên truyền vận động cán bộ giáo viên chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non. Trường
luôn chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của cấp ủy Đảng, UBND xã Chánh An. Luôn
chấp hành theo sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của PGD - ĐT Mang Thít.
Quy chế dân chủ được nhà trường nêu cao và phát huy tốt”.
19


Theo đoàn cần bổ sung thêm điểm mạnh của trường là: 100% Cán bộ, đảng
viên, giáo viên, nhân viên chấp hành tốt các chỉ thị, Nghị quyết của cấp ủy Đảng,
chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của PGD & ĐT, SGD & ĐT.
2. Điểm yếu
Thống nhất với điểm yếu của Hội đồng tự đánh giá nhà trường đã nhận định
là “Do hệ thống mạng không ổn định nên thông tin không đến kịp thời nên đôi lúc

còn chậm trễ trong việc tiếp nhận thông tin và báo cáo. Chưa nghiên cứu sâu, kỹ
các văn bản chỉ đạo”.
Theo đoàn cần bổ sung điểm yếu của nhà trường: Chế độ thông tin 2 chiều,
báo cáo đột xuất theo quy định chưa kịp thời.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Thống nhất với Hội đồng tự đánh giá nhà trường về cải tiến chất lượng
“Nâng cấp hệ thống mạng tốt để không có tình trạng rớt mạng để thông tin
không bị chậm trẻ ảnh hưởng đến công tác thông tin, báo cáo”.
Không thống nhất với Hội đồng tự đánh giá nhận định “Sắp xếp thời gian
và cố gắng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo một cách kỹ sàng, sâu sắc” không
phù hợp nội hàm chí số và thiếu minh chứng.
Theo đoàn, nhà trường cần tạo mọi điều kiện cho đội ngũ thuận tiện trong
hoạt động chuyên môn và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục như: Đầu tư kinh
phí mua sắm thêm máy vi tính để bổ sung cho bộ phận văn phòng có đủ máy sử
dụng, giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy, soạn giáo án điện
tử, sử dụng các nguồn tài nguyên trên mạng..., nâng cấp đường truyền để không bị
ảnh hưởng khi sử dụng internet.
Vận động 100% CBGVCNV tích cực tham gia học các lớp nâng cao trình
độ sử dụng vi tính, các phần mềm (Nhất là phần mềm về định lượng khẩu phần ăn
về tổ chức nuôi) để giúp đội ngũ có khả năng tiếp cận và ứng dụng tốt CNTT trong

20


soạn giảng và thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất đúng quy
định.
4. Những nội dung chưa rõ
Nhà trường sử dụng văn nói quá nhiều trong báo cáo, chưa có đầy đủ minh
chứng theo nội hàm báo cáo gợi ý “Trường luôn chấp hành sự chỉ đạo, quản lý của cấp
ủy Đảng, UBND xã Chánh An. Luôn chấp hành theo sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp

vụ của PGD-ĐT Mang Thít.
Tuyên truyền, vận động cán bộ, giáo viên chấp hành tốt Chủ trương, Chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước có liên quan đến Giáo dục mầm non”.
Thiếu các minh chứng, văn bản chỉ đạo về chuyên môn của PGD&ĐT
(Hội thi, phong trào, chuyên đề) các văn bản chỉ đạo các hoạt động liên quan đến
giáo dục mầm non các cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa phương.
Đoàn đề nghị Nhà trường phải bổ sung các minh chứng là các văn bản chỉ
đạo của ngành, của địa phương, các loại văn bản quy phạm pháp luật đầy đủ, lưu
trữ khoa học các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản quan trọng liên quan
phục vụ các công tác chỉ đạo chuyên môn, phong trào trong đơn vị. Trường hợp
thiếu minh chứng như Quy chế thực hiện dân chủ nơi trường học đề nghị bổ sung.
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của trường xem văn số 6339/BGDĐTKTKĐCLGD (trang 1,2 công văn này) để báo cáo đúng nội hàm và mã hóa minh
chứng theo hướng dẫn.
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo
quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường mầm non;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ;

21


c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Điểm mạnh
Không thống nhất điểm mạnh của Hội đồng tự đánh giá “Nhà trường có lưu
trữ hồ sơ đúng quy định, thực hiện tốt công tác quản lý tài chính; có công khai tài
chính rõ ràng háng tháng, có kế hoạch chi tiêu nội bộ. Có lập dự toán, thực hiện
thu chi, quyết toán đúng quy định, hàng năm có thành lập hội đồng kiểm kê tài sản.

Thực hiện và quản lý tốt công tác tài chính, lưu trữ hồ sơ và chứng từ theo nguyên
tắc và quy định chung”. Vì Nhà trường báo cáo và sắp xếp sai với yêu cầu của 3
chỉ số ở tiêu chí 5.
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của nhà trường báo cáo và mã hóa đầy
đủ minh chứng theo yêu cầu các nội hàm của tiêu chí 5 về công tác quản lý hành
chính, tài sản theo quy định của nhà nước.
2. Điểm yếu
Nhà trường chưa xác định điểm yếu
Đoàn Không thống nhất cách nhận xét của nhà trường về nhận định không
có điểm yếu.
Theo đoàn điểm yếu của nhà trường là chưa nhận xét, đánh giá được đúng
các yêu cầu về nội hàm tiêu chí 5 về các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục và
không có minh chứng để giúp đoàn đánh giá ngoài có thể nghiên cứu đánh giá
đúng thực chất các nội dung ở tiêu chí 5 theo hướng dẫn.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường chưa nêu được kế hoạch cải tiến chất lượng, thiếu hoàn toàn hồ
sơ minh chứng
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá nhà trường bổ sung vào kế hoạch cải tiến
chất lượng: Thực hiện lưu trữ đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà
trường, cụ thể như: ( Hồ sơ minh chứng)

22


Kế hoạch hoạt động phục vụ hoạt động chuyên môn của nhà trường,
Kế hoạch thực hiện các cuộc vận động của Công đoàn Ngành, của ngành và
của địa phương nơi trường đóng.
Báo cáo kết quả đạt được, số liệu cụ thể,
4. Những nội dung chưa rõ
Nhà trường đã hiểu lầm nội dung của tiêu chí 5 ( Từ báo cáo đến sắp xếp minh

chứng chỉ nói về tài chính, tài sản của nhà trường) không báo cáo và sắp xếp đúng nội
hàm của các chỉ số tiêu chí 5 về quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua
theo quy định.
Điểm yếu và cải tiến chất lượng nhà trường không có đánh giá, toàn bộ hệ thống
minh chứng: Từ “[H1.1.05.01] Hệ thống văn bản hiện hành về quản lý tài chính;
[H1.1.05.03] Quy chế chi tiêu nội bộ.
[H1.1.05.04] Chứng từ thu, chi quyết toán hằng năm; [H1.1.05.05] [H1.1.05.06]
Biên bản kiểm kê tài sản hằng năm; [H1.1.05.07] Báo cáo quyết toán tài chính;
[H1.1.05.08] Báo cáo kiểm toán.
[H1.1.05.05]; [H1.1.05.06]; [H1.1.05.07]; [H1.1.05.08]; [H1.1.05.09] Báo cáo
tổng kết năm học về sở dụng kinh phí của nhà trường”. Các mã hóa minh chứng trên
không phù hợp với nội hàm tiêu chí.
Đoàn đề nghị Hội đồng tự đánh giá của trường xem văn số 6339/BGDĐTKTKĐCLGD (trang 1,2 công văn này) để mã hóa minh chứng cho đúng nội hàm tiêu
chí.
5. Đánh giá tiêu chí: Chưa đạt.
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo
quy định của Điều lệ trường mầm non;

23


b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật cán bộ,công chức, Luật viên chức, Điều lệ
trường mầm non và các quy định khác của pháp luật;
c ) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ
cho các hoạt động giáo dục.
1. Điểm mạnh
Thống nhất với Nhà trường về việc xác định điểm mạnh của nhà trường

“Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định
của Điều lệ trường mầm non; Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán
bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật; Quản lý, sử
dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục”
2. Điểm yếu
Nhà trường không đưa ra điểm yếu.
Qua khảo sát chính thức đoàn đề nghị bổ sung các điểm yếu: chưa quản lý
đất đai có hiệu quả, không có minh chứng như quyết định giấy tờ đất đai đúng diện
tích đất nhà trường quản lý,
Hồ sơ quản lý chuyên môn còn sơ sài chưa đầu tư có chất lượng,
Công tác quản lý các hoạt động giáo dục chưa hữu hiệu, hoạt động chưa thể
hiện liên tục ở các năm theo hướng dẫn của Điều lệ trường mầm non, không có
minh chứng về hồ sơ Phó Hiệu trưởng, Tổ chuyên môn, thiếu sổ dự giờ,
Số tiết dự giờ chưa đủ theo quy định một học kỳ dự ít nhất là 12 tiết.
Theo đoàn đề nghị bổ sung điểm yếu của nhà trường là thiếu đất để xây
dựng các khối phòng chức năng ( Văn phòng, các phòng ăn, nhà bếp, phòng hoạt
động thể chất, các công trình công cộng phục vụ cho hoạt động giáo dục và các
chuyên đề trọng tâm.

24


Thực hiện hoạt động quản lý giáo dục chưa đi vào chiều sâu chất lựơng,
công tác quản lý trẻ chưa chặt chẽ.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Chưa có kế hoạch cải tiến chất lượng của nhà trường.
Theo đoàn cần bổ sung kế hoạch cải tiến chất lượng:
4. Những nội dung chưa rõ
Đề nghị nhà trường nêu điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng

của tiêu chí 6 theo đúng nội hàm chỉ số.
5. Đánh giá tiêu chí: Đạt.
Tiêu chí 7. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán
bộquản lý, giáo viên, nhân viên.
a) Có phương án cụ thể đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường;
b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòngchống cháy
nổ; phòng chống dịch bệnh, ngô độc thực phẩm trong nhà trường;
c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cán bộ, giáo viên và nhân viên của
nhà trường.
1. Điểm mạnh
Thống nhất với việc xác định điểm mạnh của nhà trường “Nhà trường có
bảo vệ trực 24h, đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường, đảm bảo an toàn cho
giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường. Nhà trường có đầy đủ các kế
hoạch, thực hiện tốt công tác đảm bảo về an ninh trật tự trong trường mầm non,
có kế hoạch phòng tránh tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ trong trường
mầm non. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tinh thần và thể chất cho trẻ khi ở trường.
Đảm bảo thực hiện đưa đón trẻ bằng thẻ đối với 100% các nhóm lớp”.
2. Điểm yếu
Thống nhất với điểm yếu của nhà trường “Nhà trường trang bị chưa được
nhiều thiết bị phòng chống cháy nổ trong trường mầm non. Nhân viên giáo viên
25


×