Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.94 KB, 17 trang )

Phần IV
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG
:

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất theo hƣớng hàng hóa
1.1. Mở rộng liên kết với các địa phƣơng trong vùng và liên kết 4 nhà
- Tích cực tham gia ý kiến đóng góp vào các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án và các cuộc hội thảo khoa học về các vấn đề có liên quan đến phát triển
nông nghiệp, nông thôn của vùng và các địa phương trong vùng nhằm tạo sự đồng
thuận, thống nhất cao giữa định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh với
định hướng phát triển của các bộ, ngành và các tỉnh trong vùng.
- Xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển các ngành hàng chủ lực, tập trung
các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư cho 10 sản phẩm chủ lực, để từng bước phát
triển thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thu hút các doanh nghiệp tham gia vào
đầu tư, tạo cơ sở pháp lý để thực hiện các chính sách hỗ trợ như vốn vay, giống, cơ
giới hóa,...
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình, thủ tục và các quy định trong việc thực hiện
hợp đồng giữa nhà nông với các nhà, trong đó quy định rõ quyền lợi vật chất của các
bên tham gia hợp đồng; tổ chức nhân rộng các mô hình liên kết hiệu quả; nâng cao vai
trò của các cấp chính quyền trong việc điều chỉnh, xử lý những bất cập, tranh chấp xảy
ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Tăng cường liên kết với các viện, trường trong vùng (Viện lúa ĐBSCL, Viện
cây ăn quả, Trường đại học Cần Thơ) và cả nước, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
và chất lượng nông, thủy sản.
- Thực hiện liên kết giữa Doanh nghiệp – Tổ chức tín dụng – Nông dân trong
việc vay vốn sản xuất để giảm bớt các thủ tục vay vốn hiê ̣n còn đang bất cập hoặc liên
kết giữa Doanh nghiệp – Nhà khoa học – Nông dân trong việc hỗ trợ đào tạo và


chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống cây con, quy trình sản xuất và chế biến.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hóa các hình thức ký kết hợp đồng
theo hướng gia tăng cộng đồng trách nhiệm và gắn kết lợi ích kinh tế giữa doanh
nghiệp với nông dân, trước mắt mở rộng hình thức ứng trước vốn, giống, vật tư, phân
bón, hỗ trợ kỹ thuật và mua lại nông sản theo giá cả thống nhất ghi trong hợp đồng
hoặc bán vật tư trả chậm và mua lại nông sản theo giá thỏa thuận; tiến tới các hình
thức liên kết cao hơn như: nông dân góp vốn bằng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất
rồi sản xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời, nâng cao nhận thức, vai trò và
trách nhiệm của hộ nông dân trong việc thực thi hợp đồng kinh tế; củng cố và phát
triển mạnh kinh tế tập thể để có thể đại diện hộ xã viên đứng ra ký kết hợp đồng, vừa
tạo thuận lợi trong việc hình thành các vùng sản xuất tập trung, vừa giảm đầu mối ký

1


kết hợp đồng cho các doanh nghiệp và tăng vai trò tự quản trong việc thực hiện hợp
đồng.
1.2. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể
- Đổi mới cách tuyên truyền, vận động giúp nông dân nâng cao nhận thức về lợi
ích và vai trò của kinh tế tập thể trước yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp hàng
hóa, đặc biệt là trước sức ép cạnh tranh về quy mô số lượng, chất lượng và giá cả nông
sản hàng hóa trên thị trường trong nước và xuất khẩu ngày một tăng.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ kinh tế tập thể đi đôi với có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để thu
hút cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật về công tác tại hợp tác xã như một số
tỉnh trong vùng đang làm. Các cán bộ về công tác tại hợp tác xã được hưởng nguyên
lương và các chế độ theo quy định hiện hành, đồng thời còn được hưởng phụ cấp gắn
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của hợp tác xã.
- Khuyến khích xã viên góp vốn bằng nhiều hình thức (bằng tiền, tài sản) và tạo
thuận lợi cho hợp tác xã có thể thế chấp bằng tài sản từ vốn vay để vay vốn, vay vốn

bằng tín chấp và bằng dự án có hiệu quả.
- Tập trung củng cố, nâng chất đi vào chiều sâu 123 HTX nông nghiệp khắc
phục 6 điểm yếu (Không có trụ sở, không có dự án tốt, không có sổ sách hạch toán rõ
ràng, không có tài sản thế chấp, không có hợp đồng bao tiêu, không có vốn điều lệ
đảm bảo). Phát huy mạnh mẽ loại hình tổ hợp tác và kinh tế trang trại; đồng thời mở
mới thêm các HTX nằm trong vùng các sản phẩm chủ lực, phấn đấu đến 2015: tỷ
trọng diện tích liên kết sản xuất trong vùng quy hoạch đạt từ 20-30% (hiện nay là
14%). Loại hình HTX phải có ít nhất 1 trong 4 khâu: Bơm tưới, giống, dịch vụ cơ giới,
đầu mối thu gom nông sản để ký kết hợp đồng bao tiêu với doanh nghiệp.
1.3. Khuyến khích phát triển trang trại và doanh nghiệp nông nghiệp
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý, tạo thuận lợi về quy trình, thủ tục xét và cấp
giấy chứng nhận trang trại cũng như giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp nông nghiệp.
- Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế đối với các trang trại,
doanh nghiệp, nhất là các trang trại, doanh nghiệp thuộc các địa bàn còn khó khăn, có
nhiều đồng bào dân tộc ít người.
- Khuyến khích và hỗ trợ hộ có khả năng vốn, lao động và kinh nghiệm sản
xuất mở rộng quy mô đất đai, phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, hình
thành kinh tế trang trại; khuyến khích các hộ trang trại lớn, làm ăn hiệu quả chuyển
sang thành lập công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để tăng tính pháp lý trong
giao dịch phát triển sản xuất kinh doanh và khả năng hỗ trợ các hộ xung quanh;
khuyến khích và hỗ trợ hộ ít đất chuyển nhượng đất đai và chuyển đổi nghề.
1.4. Tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả
Nghiên cứu các mô hiǹ h thành c ông trong vùng, đồng thời tiến hành tổng kết,
đánh giá các mô hình đang thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ những khó khăn
và hoàn thiện cơ chế, chính sách. Nhân rô ̣ng các mô hin
̀ h có hiê ̣u quả , trước mắt tập
trung vào các mô hình sau:
2



- Phát độn g phong trào , nhân rô ̣ng mô hin
̀ h cánh đồ ng mẫu lớn sản xuất lúa
theo hướng Vi etGAP, mô hiǹ h cánh đồ ng lúa chấ t lươ ̣ng cao , mô hin
̀ h “ 3 giảm, 3
tăng”, mô hình “ 1 phải, 5 giảm”. Từ kế t quả thực hiê ̣n , đúc rút kinh nghiê ̣m , hoàn
chỉnh tiêu chí , quy trình kỹ thuâ ̣t , cơ chế và chính sách để từng bước áp du ̣ng cho các
cây trồng khác khác như: cây ăn trái, khóm.
- Nghiên cứu, tổ ng kế t và nhân rộng các mô hình chăn nuôi (gia súc, gia cầm)
và nuôi trồng thủy sản (nuôi cá tra , nuôi cá trên ruộng, nuôi cá, nuôi ếch trong vèo,
nuôi cá thát lát ghép cá sặc rằng bằng thức ăn công nghiệp,...) từ đó hoàn thiê ̣n mô
hình, nhân rô ̣ng ra toàn tỉnh theo hướng từ thấ p đế n cao.
1.5. Đầu tƣ đồng bộ hạ tầng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
- Hoàn thiện quy hoạch và các dự án đầu tư các vùng sản xuất cây con tập trung
như: vùng sản xuất lúa giống, vùng sản xuất lúa chất lượng cao và lúa đặc sản, vùng
chuyên canh cây ăn quả, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung,…
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ hạ tầng, bao gồm: hệ thống thủy lợi, trạm bơm điện
phục vụ tưới tiêu, hệ thống điện, hệ thống giao thông phục vụ máy móc cơ giới lưu
thông và vận chuyển sản phẩm.
- Hỗ trợ đầu tư hệ thống kho chứa, lò sấy gắn với cơ sở chế biến nông thủy sản.
2. Nhóm giải pháp về xúc tiến thƣơng mại và tiêu thụ sản phẩm
- Củng cố và sắp xếp lại hệ thống thu mua, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm
nông, lâm và thủy sản, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tham gia vào một phần hay toàn bộ các khâu tiêu thụ một sản phẩm.
- Tiếp tục hỗ trợ các tổ chức, cơ sở đăng ký nhãn hiệu; quảng bá sản phẩm nông
nghiệp có nhãn hiệu 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh; Duy trì và nâng cao chất lượng
những sản phẩm đã có nhãn hiệu, giúp chủ sở hữu nhãn hiệu phát triển thương hiệu.
nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ có hiệu quả.
- Nâng cấp các chợ, nơi buôn bán, tiêu thụ nông sản; xây dựng, hình thành các

điểm thu gom đầu mối ở các vùng chuyên canh, tập trung, cụ thể: Xây dựng và hình
thành các điểm thu gom đầu mối hoặc chợ nông sản ở thị xã Ngã Bảy, Châu Thành,
Phụng Hiệp, Vị Thủy (chợ Mái Dầm, chợ Ngã Bảy – đặc biệt là chợ nổi kết hợp du
lịch, chợ Cái Tư, Phương Bình, Nàng Mau) và điểm dừng chân trưng bày nông sản ở
Châu Thành A (Một Ngàn), thị xã Ngã Bảy. Ngoài ra khi có đủ điều kiện mở thêm 3
điểm giới thiệu sản phẩm tại 3 chợ đầu mối lớn: chợ đầu mối thành phố Hồ Chí Minh,
chợ Đà Nẵng và chợ Long Biên (Hà Nội); đồng thời chủ động tìm kiếm để phát triển
thị trường mới, giảm thiểu những rủi ro khi thị trường truyền thống có biến động.
- Tăng cường liên kết với các tỉnh khác trong nghiên cứu, hỗ trợ xúc tiến
thương mại để cùng nhau bảo vệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, nhất
là 10 sản phẩm chủ lực;
- Tăng cường xúc tiến thương mại, liên kết với nhà phân phối để giới thiệu, tìm
kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ theo hướng lâu dài, bền vững cho các sản phẩm chủ
lực. Tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm; Đẩy mạnh việc quảng bá nông sản đến

3


với thị trường trong và ngoài nước thông qua các website uy tín, kênh truyền hình, các
cuộc hội thảo, khảo sát thị trường, hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước.
- Duy trì các thị trường truyền thống, tiếp tục tìm kiếm thị trường mới; đẩy
mạnh liên kết với TP Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng trong xúc tiến, quảng
bá và tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chất lượng cụ thể đối với từng mặt hàng
xuất khẩu cũng như các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở chế biến và xuất khẩu nông thủy sản.
- Tăng cường năng lực chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của các
doanh nghiệp nhằm tạo liên kết bền vững giữa người sản xuất với người chế biến.
- Xây dựng các thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng vùng sản xuất và tổ chức quảng bá rộng rãi 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh cả thị

trường trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường phối hợp giữa các ngành, các địa phương trong việc xây dựng
thương hiệu, tổ chức hệ thống thu mua và tiêu thụ nông sản, khắc phục tình trạng tranh
mua, tranh bán, gây biến động giá cả và làm thiệt hại đến lợi ích của cả người sản xuất,
chế biến và tiêu dùng.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và bảo vệ thương
hiệu, đặc biệt là bảo hộ các thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa; vận động các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp tiếp tục tham gia xây dựng, nhân rộng nhãn hiệu đã được chứng
nhận, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng nông sản hàng hóa theo yêu
cầu của thị trường.
- Củng cố và tăng cường năng lực hoạt động của các trung tâm xúc tiến thương
mại, chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu đi đôi với khai thác có hiệu quả thị
trường nội địa.
- Đầu tư mạng lưới chợ nông thôn để tăng khả năng giao lưu hàng hóa nông,
lâm, thủy sản, cung ứng vật tư phân bón.
- Kêu gọi đầu tư khai thác tiềm năng du lịch: Du lịch sinh thái Khu bảo tồn
thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, Trung tâm nông nghiệp Mùa Xuân. Du lịch tri thức
gắn sinh thái Khu Nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao và môi trường tự nhiên thuộc
hệ thống sông Cái Lớn, Cái Bé.
3. Nhóm giải pháp về khoa học, công nghệ và khuyến nông
3.1. Nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
- Ưu tiên cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nhằm tạo bước đột
phá về nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cho các sản phẩm nông
nghiệp và thủy sản, hướng tới xây dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
- Hoàn thiện quy trình sản xuất cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản và
từng mô hình chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
- Nghiên cứu, chọn tạo và đưa vào sản xuất các giống cây trồng và vật nuôi có
năng suất, chất lượng cao, có khả năng chịu hạn, chịu ngập úng và có sức đề kháng sâu
bệnh cao. Khu vực cặp sông Hậu ưu tiên sử dụng các giống ngắn ngày có khả năng
4



thâm canh cao, khu vực còn lại ưu tiên áp dụng các giống lúa ngắn ngày có khả năng
chịu ngập úng và chịu phèn trung bình.
- Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm phân bón, nông dược, thức ăn chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản sản xuất theo hướng công nghiệp, an toàn thực phẩm và môi
trường; các phương pháp kỹ thuật chuẩn đoán nhanh, chính xác về sâu, bệnh, dịch hại,
dư lượng thuốc và hóa chất trong nông sản hàng hóa.
3.2. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất
- Tranh thủ sự đầu tư của các Bộ, Ngành Trung ương để đầu tư xây dựng hoàn
thiện khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang và đi vào hoạt động.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao Hậu Giang theo cả 3 hình thức: khu
nông nghiệp công nghệ cao, vùng ứng dụng công nghệ cao và doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Xây dựng vùng và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong các sản phẩm
mà tỉnh có lợi thế như: vùng lúa chất lượng cao, vùng cây ăn trái, vùng khuyến khích
phát triển chăn nuôi tập trung, vùng nuôi thuỷ sản thâm canh.
- Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả sản
xuất như giảm diện tích lúa vụ xuân hè vì đây là vụ lúa dễ lưu truyền mầm mống sâu
bệnh cho vụ hè thu và dễ bị gặp hạn cuối vụ, giảm diện tích lúa vụ hè thu chuyển qua
trồng một số cây trồng cạn ngắn ngày; giảm số vụ nuôi liên tục cùng loại thủy sản
trong năm bằng cách chuyển qua nuôi các đối tượng khác.
- Nhân rộng các mô hình nông – lâm – thủy sản kết hợp phù hợp với điều kiện
của từng tiểu vùng như: lúa – màu, lúa – thủy sản, cây ăn quả – thủy sản, rừng – thủy
sản, VAC, RVAC…, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hạn chế dịch bệnh và bảo vệ,
cải tạo môi trường.
- Khuyến khích nông hộ, trang trại, doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng quy
trình canh tác an toàn sinh học , quy trì nh sản xuấ t sản phẩ m hữu cơ đối với các loại
cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh theo yêu cầu của thị trường về chất lượng nông sản

hàng hóa, nhất là tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Khuyến khích phát triển các mô hình nông nghiệp đô thị và mô hình nông
nghiệp ven đô thị như phát triển rau, hoa và sinh vật cây cảnh, nhằm giảm bớt áp lực
và sử dụng có hiệu quả đất đai, nguồn lao động, tạo cảnh quan.
- Ưu tiên cho cải tạo và xây mới các công trình thủy lợi trong các khu vực nuôi
trồng thủy sản bảo đảm cách ly được nguồn nước cấp và nguồn nước thải đã bị ô
nhiễm ra khỏi vùng sản xuất; hoàn thiện quy trình tưới nước tiế t kiê ̣m đố i với từ ng cây
trồ ng và vâ ̣t nuôi nhằm tiết kiệm sử dụng nước và giảm chi phí sản xuất .
3.3. Cơ giới hóa và công nghệ sau thu hoạch
- Ứng dụng, nghiên cứu các loại máy nông nghiệp có giá thành hạ, công nghệ
phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất, trình độ quản lý và khả năng đầu tư của
nông hộ.
- Tiếp tục chính sách hỗ trợ tín dụng cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang
5


trại và hộ nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu cơ giới hóa của mình
và làm dịch vụ cho các hộ khác trong vùng, trong đó tập trung vào các khâu có tỉ lệ cơ
giới hóa còn đang thấp, cụ thể:
+ Đối với trồng trọt tâ ̣p trung vào các kh âu gieo sạ , phun thuốc, thu hoạch và
phơi sấy, đặc biệt đố i với sản xuất lúa cầ n đẩ y ma ̣nh cơ giới hóa đồ ng bô ̣ tấ t cả các
khâu trong quy trình sản xuấ t , đảm bảo đến năm 2015, hầu hết diện tích lúa được gieo
sạ bằng dụng cụ sạ hàng hoặc bằng máy; chuyển từ bơm nước bằng máy xăng , dầu
sang các trạm bơm điện với quy mô công suất vừa và nhỏ ; chuyển từ phun thuố c trừ
sâu bình sang phun máy có công suất lớn ; thu hoạch bằng máy đạt 100%; tỷ lệ sấy
thóc vụ hè thu đa ̣t trên 50% sản lượng và đế n năm 2020 đáp ứng nhu cầu sấy toàn bô ̣
sản lượng.
+ Đối với chăn nuôi: Tăng cường trang bi ̣cơ giới hóa khâu cung cấ p thức ăn và
khâu vê ̣ sinh chuồ ng tra ̣i , hiê ̣n đa ̣i hóa khâu làm mát đố i với các trang tra ̣i nuôi heo và
nuôi gà theo phương thức chuồ ng kin

́ .
+ Đối với nuôi trồng thủy sản: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống và
trong mô hình nuôi thâm canh, đảm bảo xử lý tốt về chất thải để đảm bảo cân bằng
sinh thái, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng theo từng thị trường xuất khẩu.
- Khuyến khích các cơ sở kinh doanh máy móc nông nghiệp mở rộng các hình
thức bán trả góp hoặc cho thuê thông qua chính sách tín dụng và thuế.
- Chú trọng đầu tư cải tạo mặt bằng đồng ruộng, mở rộng quy mô đất sản xuất,
hình thành các vùng sản xuất tập trung đi đôi với phát triển hệ thống giao thông vận
chuyển để tạo thuận lợi cho việc đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng.
3.4. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông
- Củng cố mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư từ tỉnh xuống đến xã, phường
và thị trấn trên cơ sở nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông ở cấp tỉnh và cấp
huyện; bố trí đủ cán bộ chuyên trách nông nghiệp cho cấp xã; tổ chức tốt mạng lưới
khuyến nông và cộng tác viên ở xã và ấp, nhằm làm tốt vai trò hướng dẫn nông dân
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Có chính sách ưu đãi để thu hút
cán bộ khuyến nông về cơ sở và ổn định mạng lưới khuyến nông viên.
- Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông - khuyến ngư, đặc biệt là đưa
chương trình khuyến nông - khuyến ngư vào các trường và các trung tâm dạy nghề.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình khuyến nông - khuyến ngư trọng
điểm và chuyên sâu, nhằm chuyển giao nhanh những kết quả nghiên cứu về giống, các
mô hình sản xuất có hiệu quả trên từng vùng sinh thái, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa.
- Tăng cường kinh phí đầu tư từ ngân sách, tranh thủ các nguồn vốn tài trợ
trong và ngoài nước cũng như kêu gọi các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia trực
tiếp vào công tác khuyến nông - khuyến ngư.
- Phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đoàn
thể, các cơ quan thông tin đại chúng, trên cơ sở phát huy có hiệu quả việc lồng ghép
các chương trình, phong phú hoá một cách thiết thực các hoạt động khuyến nông -

6



khuyến ngư để người nông dân có thể tiếp nhận nhanh nhất, ứng dụng hiệu quả nhất
các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, kích thích tính sáng tạo của người dân.
4. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Để đạt mục tiêu đến năm 2015 có 40% và năm 2020 có 60% lực lượng lao động
động qua đào tạo nghề, đi đôi với tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục phổ thông
để nâng cao trình độ văn hóa, tạo tiền đề cho nông dân học tập nâng cao kiến thức và
kỹ năng lao động, giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn của vùng cần tập trung:
- Ngành nông nghiệp và PTNT cần xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành nông nghiệp, trong đó xác định số lượng lao động, cơ cấu ngành nghề và cơ
cấu trình độ lao động cần đào tạo.
- Tập trung đào tạo nghề cho nông dân trong vùng quy hoạch 10 sản phẩm chủ
lực mỗi năm 4.000 - 5.000 lao động, đào tạo gắn kết xây dựng mô hình thực tiễn tại
địa phương khu vực quy hoạch.
- Mở các lớp tập huấn khuyến nông cho nông dân, nhất là về tập huấn kỹ thuật
chế biến và bảo quản sản phẩm, cơ giới hóa nông nghiệp, thú y, bảo vệ thực vật, sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ, kiến thức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đồng bộ từ công nhân kỹ thuật bán lành nghề, đến
công nhân kỹ thuật lành nghề và công nhân có kỹ năng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các trang trại và các doanh nghiệp.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp, trước hết
là cán bộ HTX, chủ trang trại, chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ theo đối tượng ngành nghề và theo vùng, chú
trọng đối với vùng sâu, vùng xa và hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc; tiếp tục thực hiện
chương trình tuyển chọn cán bộ trẻ học giỏi, có tâm huyết gửi đi đào tạo trong và
ngoài nước; có chính sách khuyến khích và đãi ngộ thỏa đáng để thu hút đội ngũ cán
bộ có trình độ và kinh nghiệm về làm việc tại địa phương.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho phát triển đào tạo và

dạy nghề cho nông dân.
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo từ các viện, trường thông qua các hình thức triển
khai đề tài khoa học, thực hiện mô hình trình diễn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và tổ
chức thăm quan, hội thảo.
- Triển khai có hiệu quả chương trình hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho nông dân và
con em của họ có nhu cầu tham gia vào các lớp học nghề.
5. Giải pháp về đầu tƣ vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
5.1. Ƣớc tính nhu cầu vốn đầu tƣ
a) Vốn đầu tƣ nông nghiệp
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang giai đoạn
2011 - 2020, vốn đầu tư cho phát triển ngành nông lâm thủy sản ước tính là 11.626 tỷ,
tương ứng tốc độ tăng trưởng là 5,5%.

7


Theo Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 3/9/2013 của UBND tỉnh Hậu
Giang về việc điều chỉnh và bổ sung một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 5 năm (2011 –
2015), tốc độ tăng khu vực I từ 3 – 4% và theo phương án Điều chỉnh quy hoạch nông
nghiệp – nông thôn ước tính tốc độ tăng khu vực I giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 4 –
5%, sử dụng phương pháp nội suy, vốn đầu tư theo quy hoạch tổng thể khoảng 9.205
tỷ đồng.
Theo phương pháp ước tính tỷ lệ vốn đầu ra: giai đoạn 2006 – 2012, tổng đầu tư
cho nông lâm nghiệp và thủy sản toàn tỉnh ước đạt 7.668 tỷ đồng, tổng giá trị tăng
thêm giai đoạn 2006 – 2012 tăng thêm khoảng 3.372 tỷ đồng, suy ra tỷ lệ vốn đầu
từ/VA là 2,27 lần, ước tính giá trị tăng thêm giai đoạn 2011 – 2020 là 5.580 tỷ đồng
nên vốn đầu tư khoảng 12.690 tỷ đồng. Tuy nhiên, vốn đầu tư bao gồm cả hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp – thủy sản, nếu trừ đi tổng vốn đầu tư cho
thủy lợi (đã tính trong quy hoạch nông thôn mới là 3.480 tỷ đồng) thì vốn đầu tư còn
lại cho phát triển nông lâm nghiệp và thủy sản khoảng 9.210 tỷ đồng.

Từ các phương pháp nội suy như trên, có thể thấy tổng vốn đầu tư cho phát
triển nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2011 – 2020 là 9.210 tỷ đồng là phù hợp.
Tổng hợp vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp – nông thôn giai đoạn 2011 –
2020 ước khoảng 9.210 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2011-2015 khoảng 3.280 tỷ đồng
và giai đoạn 2016-2020 khoảng 5.930 tỷ đồng.
Bảng 01: Nhu cầu vốn đầu tƣ nông nghiệp thời kỳ 2011-2020
2011-2020
TT

1
1.1
1.2
1.3
2
2.1
2.2
2.3
2.4

Chỉ tiêu
Tổng đầu tƣ
Phân theo ngành
Nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Lâm nghiệp
Thủy sản
Phân theo nguồn
Vốn ngân sách nhà nước
Vốn tín dụng đầu tư nhà nước

Vốn doanh nghiệp và dân cư
Vốn vay (ODA)

Vốn
(tỉ đ)

Tỉ lệ
(%)

Chia ra
2011-2015
Vốn
Tỉ lệ
(tỉ đ)
(%)

2016-2020
Vốn
Tỉ lệ
(tỉ đ)
(%)

9.210

100,00

3.280

100,00


5.930

100,00

7.099
5.362
1.737
256
1.855

77,08
58,22
18,86
2,78
20,14

2.296
1.804
492
197
787

70,00
55,00
15,00
6,00
24,00

4.803
3.558

1.245
59
1.067

81,00
60,00
21,00
1,00
18,00

4.605
1.381
2.302
921

50,00
15,00
25,00
10,00

1.640
492
820
328

50,00
15,00
25,00
10,00


2.965
889
1.482
593

50,00
15,00
25,00
10,00

b) Nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới
Căn cứ kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 và Kế hoạch nhu cầu vốn triển khai chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dụng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 tỉnh Hậu Giang. Tổng nhu cầu
vốn đầu tư dự báo khoảng 29.884 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2011-2015 là 14.774 tỷ
đồng và giai đoạn 2016-2020 là 15.110 tỷ đồng.

8


Bảng 02: Nhu cầu vốn đầu tƣ xây dựng nông thôn mới thời kỳ 2011-2020
2011-2020
TT

Chỉ tiêu

Vốn
(tỉ đ)

Tỉ lệ

(%)

Chia ra
2011-2015
Vốn
Tỉ lệ
(tỉ đ)
(%)

2016-2020
Vốn
Tỉ lệ
(tỉ đ)
(%)

29.884

100,00

14.774

100,00

15.110

100,00

1

Tổng đầu tƣ

Phân theo ngành

1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11

Giao thông
Thủy lợi
Điện
Trường học
Y tế
Văn hóa
Chợ nông thôn
Bưu điện
Nhà ở nông thôn
Môi trường
Vốn khác

11.470
3.480
823
3.587

558
3.165
978
184
2.075
2.150
1.413

38,38
11,65
2,75
12,00
1,87
10,59
3,27
0,62
6,94
7,20
4,73

5.462
1.657
823
1.708
266
1.507
466
184
988
1.024

689

36,97
11,22
5,57
11,56
1,80
10,20
3,15
1,25
6,69
6,93
4,67

6.008
1.823
0
1.879
292
1.658
512
0
1.087
1.126
724

39,76
12,07
0,00
12,44

1,93
10,97
3,39
0,00
7,19
7,45
4,79

2
2.1
2.2
2.3
2.4

Phân theo nguồn
Vốn ngân sách nhà nước
Vốn doanh nghiệp
Vốn tín dụng
Vốn dân đóng góp

18.005
3.858
4.814
3.207

60,25
12,91
16,11
10,73


8.901
1.907
2.380
1.585

60,25
12,91
16,11
10,73

9.104
1.951
2.434
1.621

60,25
12,91
16,11
10,73

5.2. Giải pháp huy động vốn
5.2.1. Tăng vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho nông nghiệp, nông thôn
- Đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là
thủy lợi, kết hợp với giao thông nông thôn, điện và cụm tuyến dân cư vượt lũ để phục
vụ phát triển sản xuất và ổn định đời sống dân cư nông thôn.
- Đầu tư hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu, khuyến nông – khuyến ngư, ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, mua sắm máy móc phục vụ cơ giới
hoá, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, sản xuất và cung ứng giống,
công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản xuất khẩu.
- Đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong nông

nghiệp, nông thôn, trong đó đặc biệt quan tâm đào tạo lực lượng lao động trẻ.
- Đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, các kho chứa, chợ nông thôn, đặc biệt
là các công trình có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, khả năng sinh lời thấp,
khó kêu gọi các thành phần kinh tế khác tham gia vào đầu tư.
5.2.2. Mở rộng nguồn vốn đầu tƣ tín dụng
- Đa dạng hóa các hình thức cho vay, trong đó chú trọng mở rộng các hình thức
cho vay không phải thế chấp và cho vay bảo hiểm, tăng vốn vay trung hạn và dài hạn
với lãi suất và thời gian phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi.
- Thực hiện chính sách cho vay theo nhóm đối tượng ngành nghề, trong đó ưu
tiên cho các nhóm ngành nghề thuộc các dự án xây dựng vùng sản xuất tập trung, vùng
9


ứng dụng công nghệ cao.
- Mở rộng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại trong nông
nghiệp, nông thôn dưới hình thức cho thuê tài chính nhằm giảm bớt khó khăn về tài
sản thế chấp và hạn chế rủi ro đối với người cho vay.
5.2.3. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn
- Các địa phương sớm tiến hành lập các dự án đầu tư xây dựng các vùng chuyên
canh cây trồng, vật nuôi, nhất là các vùng sản xuất nguyên liệu chế biến, kèm theo
chính sách khuyến khích đầu tư.
- Ưu tiên cho đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn đi trước một bước, nhất là vùng còn tiềm năng tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
trồng – vật nuôi để tạo thuận lợi và khuyến khích các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn đầu
tư vào sản xuất nông nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ tục quản lý đầu tư, nhất là thủ tục cấp và giao đất, giảm tiền
thuê đất và miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Tăng cường liên kết, liên doanh giữa các tỉnh trong vùng và với các tỉnh ngoài
vùng, nhất là TP. Hồ Chí Minh trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức đầu tư khác (BOT, BTO,
BT) để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, nghiên cứu, áp dụng thí điểm một số hình
thức đầu tư mới trong đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội
và cung cấp dịch vụ như PPP (Public Private Partnership: Hợp tác Công – Tư), TOT
(Transfer - Operate - Transfer: Chuyển giao - Kinh doanh - Chuyển giao).
5.2.4. Tìm kiếm và thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
- Xây dựng danh mục chương trình, dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài, kèm theo
hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư. Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư, bao
gồm: phát triển nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, sản xuất và cung ứng giống, phát triển
công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản, sản xuất tại các khu nông
nghiệp công nghệ cao.
- Kêu gọi các dự án tài trợ từ các chính phủ và các tổ chức quốc tế cho lĩnh vực
phát triển khoa học và công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản xuất đối với
vùng đồng bào dân tộc và bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng ĐBSCL xây dựng, quảng bá sâu
rộng hình ảnh chung về môi trường đầu tư của toàn vùng và từng lĩnh vực ưu tiên thu
hút đầu tư.
II. ĐỀ XUẤT CÁC QUY HOẠCH NGÀNH, CHƢƠNG TRÌNH TRỌNG
ĐIỂM VÀ CÁC DỰ ÁN ƢU TIÊN
1. Các quy hoạch ngành và sản phẩm chủ lực
- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển sản xuất lúa vụ thu đông đến 2020
- Quy hoạch phát triển cây ăn trái đến năm 2020.
10


- Quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn đến năm 2020.
2. Các chƣơng trình trọng điểm
- Chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Chương trình sản xuất lúa chất lượng cao và xây dựng cánh đồng mẫu lớn.

- Chương trình phát triển các nông sản phẩm chủ lực.
- Chương trình xã hội hóa sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản.
- Chương trình phát triển lưới điện trung thế và trạm bơm điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản hàng hóa.
- Chương trình quản lý chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
3. Các dự án, đề án ƣu tiên
3.1. Dự án xây dựng hạ tầng kinh tế phục vụ sản xuất
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho các vùng trồng cây ăn trái, vùng nuôi
thủy sản tập trung.
- Dự án hồ sinh thái nước ngọt.
- Dự án hệ thống cống ngăn mặn nam Xà No.
- Dự án hỗ trợ hạ tầng vùng lúa chất lượng cao Hậu Giang.
- Dự án kênh Xà No 2.
- Dự án đầu tư trạm bơm điện.
- Dự án phát triển, mở rộng trung tâm giống nông nghiệp của tỉnh.
- Dự án đầu tư hệ thống kinh ngang từ Xà No đến Quản lộ Phụng Hiệp gắn kết
giao thông phá thế nước, thay đổi điều kiện môi trường sinh thái thuộc vùng trũng giáp
ranh 03 huyện: Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ.
3.2. Dự án chuyển giao khoa học, công nghệ; khuyến công, khuyến nông,
khuyến ngƣ
- Dự án hỗ trợ sản xuất giống và xây dựng mô hình, chuyển giao kỹ thuật nuôi
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Dự án đào tạo nông dân, chuyển giao khoa học, công nghệ sản xuất nông
nghiệp.
- Dự án phát triển cơ giới hóa ở một số cây trồng, vật nuôi chủ lực.
- Dự án xây dựng bản đồ dịch hại cây trồng phục vụ công tác dự tính, dự báo
dịch hại cây trồng.

- Dự án khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi.
3.3. Dự án kêu gọi đầu tƣ
- Dự án nhà máy bảo quản, chế biến cây có múi đặc sản Hậu Giang.
11


- Dự án nhà máy bảo quản, chế biến khóm Cầu Đúc.
- Dự án đầu tư sản xuất, tiêu thụ, chế biến cá tra.
- Dự án đầu tư du lịch sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.
- Dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Đối với UBND tỉnh Hậu Giang
- Thẩm định và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Hậu Giang đến năm 2020.
- Chỉ đạo các ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã phối hợp cùng
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai thực hiện các nội dung quy
hoạch, lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án có liên quan, nhất là lĩnh vực phát
triển nông thôn, tránh sự chồng chéo.
- Ban hành kịp thời các chủ trương, chính sách về phát triển nông nghiệp và
nông thôn phù hợp với diễn biến của tình hình thực tế.
2. Đối với ngành nông nghiệp và PTNT
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu quy hoạch trong kế hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn hàng năm để làm cơ sở cho công tác chỉ đạo cũng như
làm định hướng cho các huyện, thành phố, thị xã trong xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn của các địa phương.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch sản phẩm chủ
lực, các chương trình và dự án ưu tiên đã đề xuất trong quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất hàng năm cũng như các quy
hoạch, chương trình và dự án ưu tiên đã được duyệt.
- Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế

hoạch và đánh giá kết quả triển khai các chương trình, dự án ưu tiên để có hướng bổ
sung, điều chỉnh cho những năm tiếp theo.
3. Đối với các doanh nghiệp
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực chế biến, đảm bảo chế biến hết sản
lượng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản của tỉnh.
- Hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu.
- Hình thành mạng lưới thu mua nông sản rộng khắp để thu mua hết và kịp thời
các nông sản hàng hóa cho nông dân thông qua các hình thức ký kết hợp đồng tiêu thụ
nông sản với giá cả hợp lý.
4. Đối với các ngân hàng thƣơng mại và quỹ tín dụng
Tư vấn cho nông dân, HTX, doanh nghiệp nông nghiệp, chế biến xây dựng
phương án vay vốn và sử dụng vốn, tạo điều kiện thuận lợi để được vay vốn đầy đủ,
kịp thời theo yêu cầu của phát triển sản xuất kinh doanh.

12


5. Các viện, trƣờng
- Hỗ trợ địa phương trong việc tập huấn, đào tạo nghề cho nông dân.
- Hỗ trợ nông dân trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Tư vấn cho nhà nước, doanh nghiệp chế biến và ngân hàng thương mại về tiến
bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
6. Các tổ chức chính trị - xã hội và các hiệp hội
Hội Nông dân Tỉnh phối hợp với ngành nông nghiệp cùng các tổ chức chính trị
- xã hội và các hiệp hội, tiến hành vận động, khuyến khích và tạo điền kiện thuận lợi
để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác, các câu lạc bộ và các
hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư cũng như tích cực và chủ động
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo định hướng chung của
quy hoạch đã được duyệt.
7. Vai trò của hộ nông dân

- Tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo định hướng quy hoạch
chung của tỉnh, nhất là các hộ nằm trong vùng nguyên liệu, vùng dự án đầu tư. Chủ
động phối hợp với các nhà nhằm đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để gia tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc ký kết hợp đồng vay vốn, tiêu thụ
nông sản. Tham gia tích cực vào các hiệp hội và tổ chức kinh tế hợp tác.
8. Phát huy vai trò của các cấp, các ngành trong hệ thống tổ chức phát
triển nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện sự chỉ đạo thống nhất của các cấp chính quyền từ tỉnh xuống đến
huyện và xã cũng như có sự phối hợp chặt chẽ về mặt quản lý nhà nước giữa các
ngành trong quá trình triển khai chuyển đổi cơ cấu sản xuất từng lĩnh vực và trong xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển đổi để đảm bảo sự phát triển đồng bộ và
bền vững của từng khu vực và toàn vùng.
- Tranh thủ hỗ trợ của Trung ương thông qua các chương trình Quốc gia và các
dự án ưu tiên phát triển sản xuất một số loại sản phẩm chiến lược như: lúa gạo, mía
đường, cây ăn quả, thủy sản…
- Hội Nông dân tỉnh phối hợp với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
các cấp cùng các tổ chức chính trị - xã hội, tiến hành vận động, khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để người dân tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế hợp tác, các
câu lạc bộ và các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, cũng như tích
cực và chủ động chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo định hướng chung
của tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Trung ương về phát
triển nông nghiệp, nông thôn; ban hành kịp thời các chính sách nhắm tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc, phát huy tiềm năng và lợi thế về sản xuất nông nghiệp.

13


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang trong những năm qua có bước phát
triển khá vững chắc, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch đúng
hướng, phát huy được thế mạnh của các sản phẩm chủ lực là lúa gạo, mía đường, cây
ăn trái, rau màu và chăn nuôi, thủy sản. Những thành tựu, kết quả sản xuất nông – lâm
nghiệp và thủy sản đạt được có vai trò quan trọng trong tăng trưởng tổng thể kinh tế
của tỉnh. Đồng thời góp phần ổn định chính trị xã hội, giữ gìn an ninh quốc phòng, xóa
đói giảm nghèo, cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường.
Phương án điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hậu Giang giai
đoạn 2011-2020 được xây dựng trên cơ sở chủ yếu là ổn định và sử dụng linh hoạt quỹ
đất lúa, tăng tỷ lệ lúa chất lượng cao, chú trọng đa dạng hóa các cây rau, màu và cây
công nghiệp hàng năm trên đất lúa; mở rộng diện tích cây ăn trái, ưu tiên cho phát
triển vườn cây ăn trái đặc sản gắn với du lịch sinh thái, đẩy mạnh phát triển 10 sản
phẩm chủ lực là: lúa, mía, bưởi 5 roi Phú Hữu, cam sành, khóm Cầu Đúc, xoài cát Hòa
Lộc, quýt đường Long Trị, chanh không hạt, cá Thát Lát, cá Rô đồng…; tăng diện tích
nuôi thủy sản chuyên theo phương thức thâm canh, bán thâm canh an toàn sinh học,
chú trọng mở rộng diện tích luân canh trên đất lúa và xen canh trong vườn cây ăn trái;
khuyến khích người dân tận dụng đất đai và mùa vụ phát triển rau, hoa, sinh vật cảnh
và các mô hình nông nghiệp khác; tập trung phát triển đàn heo và gia cầm, ổn định đàn
trâu và đàn bò ở các huyện, chuyển nhanh từ phương thức nuôi quy mô nhỏ, phân tán
trong hộ gia đình sang phương thức nuôi quy mô lớn an toàn sinh học; đẩy mạnh phát
triển ngành nghề, làng nghề nông thôn, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển ngành nghề
chế biến lương thực và thực phẩm.
Giải pháp thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn của tỉnh trong những năm tới cần
tập trung thực hiện là đưa nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, đặc
biệt là công nghệ sinh học, công nghệ sau thu hoạch để nâng cao năng suất, chất lượng
và hạ giá thành nông sản hàng hóa; đẩy mạnh cơ giới hoá, phát triển mạnh công
nghiệp chế biến và ngành nghề nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ; tăng cường đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; đẩy mạnh dịch vụ tiêu thụ nông thủy sản, dịch vụ khoa học và công

nghệ; tăng cường liên kết, liên doanh đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn với các tỉnh ở ĐBSCL và cả nước; mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ cao.
2. Kiến nghị
Tiếp tục tăng cường đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đặc biệt chú trọng xây dựng hệ
thống thủy lợi đồng bộ, phù hợp với định hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất và
phương án thoát lũ chung của vùng.
Để đẩy mạnh sản xuất hàng hóa của tỉnh và muốn tiêu thụ được trên thị trường
trong nước và xuất khẩu cần có sự hỗ trợ hợp tác toàn diện giữa Sở Nông nghiệp PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương trong phát triển sản xuất 10 nông

14


sản chủ lực đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP. Đề nghị với cơ quan chức năng cấp
giấy chứng nhận góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho 10 nông thủy sản hàng hóa chủ
lực của tỉnh.
Tăng cường đầu tư, hỗ trợ hơn nữa trong việc triển khai thực hiện các chương
trình trọng điểm, các dự án ưu tiên đầu tư, đặc biệt là chương trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và chương trình phát triển mô hình nông nghiệp đô
thị.
Có chính sách ưu đãi vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp, chủ trang trại, hộ
sản xuất lớn đầu tư vào lĩnh vực kho tàng, bến bãi, nhà máy chế biến và thu mua nông
sản hàng hóa qua hợp đồng tiêu thụ.
Các Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp vay đủ
vốn với thời gian vay phù hợp với chu kỳ sản xuất của từng loại sản phẩm và được
hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định hiện hành.
Các cơ quan quản lý và các viện, trường có liên quan tích cực hỗ trợ ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng như nông dân thực hiện có hiệu quả chương
trình, dự án ưu tiên.

Ưu tiên hơn nữa cho đầu tư xây dựng nông thôn mới và đào tạo nghề cho nông
dân để nâng cao điều kiện sống, tạo cơ hội kiếm việc làm, nâng cao thu nhập của hộ
nông thôn.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng
đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 trong điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng cho Việt Nam.
3. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội- 12/2011. Kết quả tổng điều tra nông thôn,
nông nghiệp và thủy sản năm 2011 của cả nước.
4. Cục thống kê tỉnh Hậu Giang, 2012. Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thủy sản năm 2011 của tỉnh Hậu Giang và Niên giám thống kê các năm từ 20052011.
5. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2006. Quy hoạch nông nghiêp,
nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2006-2020.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang, 2012. Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hậu Giang.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường, 2011. Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu tỉnh Hậu Giang.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, 2012. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội đến năm 2020 tỉnh Hậu Giang.
9. Sở Khoa học và Công nghệ, 2012. Nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2015 và tầm nhìn
đến năm 2020.
10. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2010. Quy hoạch tổng thể phát
triển thuỷ sản tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
11. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2012. Quy hoạch phát triển sản

xuất và tiêu thụ cá da trơn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
12. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2011. Quy hoạch phát triển
ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hậu Giang đến năm
2020.
13. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2012. Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011-2020.
14. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2010. Chiến lược phát triển
nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020.
15. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2011. Điều chỉnh quy hoạch cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
16. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2011. Kế hoạch thực hiện
chương trình phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011-2015

16


17. Văn phòng điều phối chương trình MTQG nông thôn mới, 2012. Kế hoạch
nhu cầu vốn triển khai thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới năm
2013 và giai đoạn 2013-2015, tỉnh Hậu Giang.
18. Quyết định số 2181/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hậu Giang về việc Ban
hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2011-2015 tỉnh Hậu Giang.
19. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2012. Đề án hỗ trợ cơ giới trong
sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012 - 2015.
20. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2012. Dự thảo đề án phát triển
ngành nghề nông thôn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2015.
21. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2011. Báo cáo rà soát, bổ sung
quy hoạch bố trí ổn định dân cư giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
22. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang, 2010. Báo cáo tình hình thực
hiện Quyết định 80/TTg và Chỉ thị 25/2008/CT-TTg về liên kết sản xuất và tiêu thụ

nông sản thông qua hợp đồng.
23. Trung tâm giống nông nghiệp- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hậu Giang,
2012. Báo cáo tổng kết hoạt động trung tâm giống giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch
2011-2015 và Báo cáo công tác khảo nghiệm, trình diễn và chọn tạo giống lúa từ năm
2005 đến 2013.
24. UBND tỉnh Hậu Giang, 2010. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 5 năm
2011-2015.
25. UBND tỉnh Hậu Giang, 2012. Kế hoạch phân vùng nguyên liệu mía tỉnh
Hậu Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến 2020.
26. UBND tỉnh Hậu Giang, 2010. Kế hoạch triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
27. UBND tỉnh Hậu Giang, 2011. Chương trình phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015.
28. UBND tỉnh Hậu Giang, 2011. Quy hoạch chung xây dựng khu Nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao huyện Long Mỹ tỉnh Hậu Giang.
29. Viện quy hoạch thủy lợi miền Nam, 2012. Quy hoạch xây dựng thủy lợi
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
30. Báo cáo tổng kết các năm từ 2005-2011 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Hậu Giang và của các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

17



×