Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thuyết minh dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 75 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG

ĐỊA ĐIỂM
CHỦ ĐẦU TƢ

:
:

Hậu Giang - Tháng 10 năm 2015


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN


CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH

NGUYỄN VĂN MAI

Hậu Giang – Tháng 10 năm 2015
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

2


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ
 Chủ đầu tƣ
:
 Giấy phép ĐKKD
:
 Ngày đăng ký lần 1 :
 Ngày đăng ký lần 3 :
 Đại diện pháp luật
:
 Địa chỉ trụ sở
:
 Ngành nghề chính
:
- Trồng rừng, chăm sóc rừng

- Chăn nuôi
 Vốn điều lệ
: VNĐ (triệu đồng)

Chức vụ

:

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Trang trại VAC Hậu Giang
 Địa điểm xây dựng : Huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang
 Hình thức đầu tƣ
: Đầu tƣ xây dựng mới
 Hình thức quản lý
: Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tƣ thành lập.
I.3. Cơ sở pháp lý

Văn bản pháp lý
Luật Đầu Tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp;

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

3


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hƣớng dẫn thi
hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định
hƣớng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi
số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hƣớng dẫn Luật
thuế giá trị gia tăng;
Thông tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hƣớng dẫn thi hành
luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng;
Nghị Định số 108/2006/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTƣ;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn

thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Công văn số 615/TY-KD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hƣớng dẫn về thủ tục
kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
động vật sống, sản phẩm độngvật;
Quyết định số 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản
đến năm 2020;
Thông tƣ 44/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ tài chính về việc ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ƣu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thƣơng mại tự
do ASEAN-Úc-Niu Di-lân giai đoạn2012-2014;
Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
Thông tƣ số84/2011/TT-BTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về việc hƣớng
dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của chính phủ;
Thông tƣ 164/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính Ban hành biểu thuế xuất
khẩu, biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;
Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thông;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

4


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------


Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 318/BC-SNNPTNT ngày 18/8/2014Quy
hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Văn bản số 2294/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuâ ̣n ngày 12/11/2012 về viê ̣c
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020;
Báo cáo kết quả nghiên cứu , phân tích thƣ̣c tra ̣ng , tài chính, hiê ̣u quả kinh tế và tác
đô ̣ng về thu nhâ ̣p tới các tác nhân tham gia 8 chuổ i giá tri ,̣ của Quỹ Quốc tế về phát triể n
nông nghiê ̣p (IFAD), công bố tháng 8 năm 2014.

Các tiêu chuẩn Việt Nam
Dự án đầu tư đƣợc thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
Thông tƣ số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia lĩnh vực Thú y;
Thông tƣ số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi;
QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Thức ăn chăn nuôi
hàm lƣợng kháng sinh, hóa dƣợc, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức
ăn cho bê và bò thịt;
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Đầu
tƣới - Đặc điểm kỹ thuật và phƣơng pháp thử;
Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Vòi
phun – Yêu cầu chung và phƣơng pháp thử;

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ
thống ống tƣới - Đặc điểm kỹ thuật và phƣơng pháp thử;
Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa (Cẩm
nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp)
TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

5


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCXD 51-1984 : Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;
11TCN 19-84 :Đƣờng dây điện;
II. Căn cứ lựa chọn dự án
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
Phù hợp với lĩnh vực đầu tƣ quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thƣơng mại, công nghệ, kinh nghiệm

quản lý của nhà đầu tƣ.
Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng nhu
cầu của ngƣời sử dụng.
Có tổng vốn đầu tƣ 46 tỷ đồng.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

6


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG
II.1 Hiện trạng ngành chăn nuôi bò ở Việt Nam
II.1.1 Tổng quan về phát triển bò thịt.
1. Đặc điểm của Bò thịt
Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà đƣợc chăn nuôi chủ yếu
phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, đƣợc chăn nuôi theo
kiểu tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt đƣợc thực hiện
công phu để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều thịt
nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải tạo
các đàn bò bản địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò thịt
có trọng lƣợng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lƣợng thịt nặng khoảng 280 kg sau
khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đã đƣợc tách bỏ (gọi là khối lượng
thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, đƣợc treo trong một căn phòng lạnh cho từ
một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng nhƣ nƣớc bị khô từ thịt.
Khi xƣơng đƣợc chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg.
Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, đƣợc chế biến

và sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt
lợn và thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất. Bò
thịt đƣợc chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới.
Theo một thống kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/ngƣời/năm của thế giới là
9 kg/ngƣời/năm, các nƣớc phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25-30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ
bình quân đầu ngƣời, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lƣợng thịt hơi tiêu thụ là 5,19%
(tƣơng đƣơng 0,85 kg thịt xẻ/ngƣời/năm).
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn, cơ bắp,
nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của
giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực
trƣởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn
thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát
triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao
động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò
đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng
tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau.
Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm,
nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể
thiến bò đực khi nuôi đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng
mềm hơn.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

7


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------


Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác
phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau
về tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ
cao hơn con lai của bò Hereford, lƣợng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford.
Bò thịt Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt
nhiều nới trên thế giới đã lai tạo đƣợc nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh
trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
giống bò vàng (bò cỏ, bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản
xuất thịt và hiệu quả kinh tế không cao.
Giống bò lai hƣớng thịt chất lƣợng cao là những con đƣợc sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3
hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu nhƣ Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng
lƣợng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với
bò trong nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt nhƣ Smemtal, Charolais, Limouse,
Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất
lƣợng cao và bò 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lƣợng con giống và thay đổi phƣơng pháp
chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm canh.
2. Các giống Bò thịt
Bò thịt đƣợc chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có
một số giống có thể kể đến nhƣ: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt
đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò
Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời gian vỗ béo (22,5 tháng trƣớc khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng
lƣợng 140-170 kg thịt. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn
gốc Anh hoặc Pháp nhƣ các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental
(ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ)....
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt đƣợc lai tạo giữa bò
thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò
Zêbu nhƣ các giống: Bò Santagertrudis(Mỹ), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc).
Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu
Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu

Âu). Giống bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn). Bò
đƣợc lai tạo ở ÚC, có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman.
Đây là giống bò có nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng
đƣờng máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con trƣởng
thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao.
Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống
bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và
cơ bắp rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lƣợng 45,5 kg. Bê 6-12 tháng tăng trọng bình quân
1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–380 kg. Trƣởng
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

8


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

thành bò đực nặng 1.100-1.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng
có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trƣờng
sống. Kết hợp đƣợc cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lƣợng thịt tốt của con bố
(bò siêu thịt BBB) và sự thích nghi với môi trƣờng sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt
Nam). Bê tăng trọng bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ
nuôi, phàm ăn, lớn nhanh.
Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: 和牛; phiên âm: Wagyu/Hòa
ngưu) là một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi
tiếng là thịt bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajima-ushi, một giống bò độc đáo của
vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hƣơng thơm nhẹ, vị béo
quyện cùng với những thớ thịt mƣợt làm cho thịt bò Kobe đƣợc xếp vào hàng "cực phẩm".
Bò Kobe có thể đƣợc chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và

nhiều loại khác.
Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phƣơng, có khối
lƣợng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên ngƣời ta hay gọi nó là loài
bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm và
mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò cóc với
các giống khác (nhƣ bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai có thể đạt
tới 400–450 kg/con.
3. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới:
a) Tổ ng quan về thi ̣ trường thi ̣t bò năm 2014
* Sản xuất và tiêu thụ
Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt đƣợc tiêu thụ phổ biến trên thế giới,
với 55-56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100-107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn).
Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so
với năm 2013. Cụ thể, sản lƣợng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn,
tăng 0,24%. Sản lƣợng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại
quốc gia hàng đầu là Mỹ(-5,3%).
Biểu đồ 1:Sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn cầu 2010 –2014

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

9


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Nguồn:USDA
Hiện nay, Mỹ là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ
thịt bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lƣợng thịt bò tại Mỹ ƣớc tính đạt 11,1 triệu tấn,

chiếm 19% tổng sản lƣợng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lƣợt là Braxin (9,9 triệu tấn,
chiếm tỷ trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ
(4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, Mỹ đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp
đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%)..
Biểu đồ 2: Các quốc gia/khu vực sản Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu
xuất thịt bò lớn trên thế giới
thụ thịt bò lớn trên thế giới

Nguông USAD
* Xuất khẩu và nhập khẩu
Mặc dù sản lƣợng ổn định nhƣng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trƣởng
nhanh do sự di chuyển nhƣớng mạnh của các quốc gia xuất khẩu nhƣ Ấn Độ, Úc,
NewZealand tới các thị trƣờng tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn
cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013.
Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin (21%),
Ấn Độ (19%), Úc (18%), Mỹ (12%). Trong đó, Úc đã có sự vƣơn tới khu vực thị trƣờng
châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở
thành xu hƣớng mới.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

10


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Về nhập khẩu, các thị trƣờng lớn nhất là Mỹ (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)…
Biểu đồ 4: Các quốc gia/khu vực xuất Biểu đồ 5: Các quốc gia/khu vực nhập

khẩu thịt bò lớn trên thế giới
khẩu thịt bò lớn trên thế giới

Nguồn:USDA
4. Thị trƣờng thịt bò Việt Nam năm 2014
- Số lượng đàn gia súc năm 2014
Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014
đàn bò thịt cả nƣớc có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn
thả gia súc có xu hƣớng thu hẹp, hiệu quả vẫn chƣa cao.
Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng
sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lƣợng đàn bò
cản ƣớc, chiếm tới hơn 40%.
Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bò cả nước phân theo vùng sinhthái

- Sản lượng thịt gia súc năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt
khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lƣợng thịt bò xuất chuồng đạt
khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%.
Bảng 1: Sản lượng thịt hơi năm 2007-2014 (nghìn tấn)
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

11


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Nguồn: Tổng cục Thốngkê
* Diễn biến giá thịt bò năm 2014

Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm
2014. Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần
lớn thời gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn
chung đảm bảo, không bị thiếu hụt.
Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao,
đặc biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO,
giá thịt bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV
cho thấy xu hƣớng tƣơng đối ổn định.
Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bò tại một số tỉnh thành, năm 2013 - 2014(đồng/kg)

Nguồn:AgroInfo
* Nhập khẩu thịt bò năm 2014
Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đã
nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt trên
nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013.
Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7
nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lƣợng và 164,8% về trị giá
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

12


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

so với cùng kỳ.
Về thị trƣờng, Mỹ vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5
tháng đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các

thị trƣờng cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng
12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ
trọng 4%).
5. Triể n vo ̣ng phát triể n của ngành thiṭ bò năm 2015
5.1. Triển vọng thi ̣ trường thế giới
Theo USDA, sản lƣợng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức
59,6 triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lƣợng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn
duy trì, trong khi Mỹ và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo Mỹ vẫn là quốc gia có sản lƣợng
thịt bò lớn nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là
Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4
triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8
triệu tấn năm 2014 xuống còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế
giới dự báo là Mỹ (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc
(6,9 triệu tấn).
5.2. Triển vọng thị trường trong nước
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của Mỹ
(FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nƣớc trên thế giới, số lƣợng đàn
trâu bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức
7,8 triệu con năm 2014. Sản lƣợng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn
tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn.
FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào
khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014.
6. Tình hình phát triển đàn bò thịt tại Việt Nam
Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bò thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu
con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống còn 5,2 triệu con vào năm 2012, nguyên nhân
chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nƣớc khác, Việt Nam không có thế mạnh
phát triển đàn bò thịt ở quy mô trang trại lớn mà chỉ ở những nông hộ dƣới 10 con để tận
dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
Hiện nay, đã có một số mô hình doanh nghiệp đầu tƣ trang trại nuôi bò thịt nhƣng
chỉ dừng lại ở quy mô khoảng 200 con. Việc chăn nuôi bò thịt theo gia trại gia đình chỉ trên

dƣới 10 con. Nguyên nhân do thiếu quỹ đất, tiền giống cao, chƣa có giống tốt có thƣơng
hiệu, công nghệ chăn nuôi còn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn nuôi bò thịt quy
mô lớn mà chủ yếu nuôi ở quy mô vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên.
Do tổng đàn bò liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bò
theo đƣờng tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời
điểm mỗi ngày có đến 500 con bò nhập từ Lào. Số bò này có nguồn gốc từ Lào và Thái
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

13


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Lan nhƣng lại đƣợc hợp thức hóa là bò nuôi của ngƣời dân địa phƣơng. Gần đây số lƣợng
60.000-70.000/năm con bò Úc đƣợc nhập về Việt Nam để giết mổ., do vậy thịt bò Úc đang
bán tràn ngập ở siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh tranh. Cá biệt có
doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bò Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000 con và từ tháng
6/2014 đã có thêm một số công ty kinh doanh bò Úc với số lƣợng nhập về tăng đột biến,
lên tới 6.000-7.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế và phí, nhƣng thịt bò Úc vẫn rẻ
hơn bò Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bò tƣơi của Úc tại các cửa hàng thực phẩm và
siêu thị ở Sài Gòn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá thị bò trong nƣớc là 230.000
đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bò trong nƣớc ở mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt
bò thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong khi giá thịt bò cùng loại trong
nƣớc đƣợc bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam lên 32.500
con, không có số liệu thống kê về lƣợng bò Úc nhập khẩu nguyên con trong năm 2012.
Thịt bò nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với ngƣời tiêu
dùng vì đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là chất lƣợng hơn và giá thịt bò Úc không chênh

lệch là mấy so với giá thịt trong nƣớc, giá rẻ một phần do nhập từ gốc nguyên con, không
qua thƣơng lái nên kiểm soát đƣợc giá khi ra thị trƣờng, giá thịt bò Úc mới rẻ . Tuy vậy
cũng đã phát hiện 10 tấn thịt bò Úc bẩn nhập vào Việt Nam, toàn bộ số thịt bò cơ quan
chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, không đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho ngƣời, thì lần
kiểm tra thứ 3 chỉ còn lại hai sản phẩm (nõn bò và bắp bò có tổng trọng lƣợng 5.566 kg)
không đạt làm thực phẩm cho ngƣời.
Tuy nhiên trong năm 2014 số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút do
lƣợng đặt hàng bò Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bò Úc nhập khẩu đang có dấu
hiệu tăng do cung không đủ cầu
a)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Bắc
Thành phố Hà Nội có đàn bò lên tới 17.056 con, trong đó bò lai Sind khoảng 12.500
con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đã tiến hành dự án lai tạo giống bò để tạo đàn bò lai
Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bò Vàng Việt Nam. Trên nền đàn bò lai Zêbu
thực hiện lai tạo sản xuất giống bò chuyên thịt- sữa, đến nay TP Hà Nội có đàn bò lai Zêbu
đạt trên 85 %/tổng đàn, tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nhiều hộ gia đình chăn
nuôi bò thịt và nuôi bò thịt cho lãi cao, tại Minh Châu, huyện Ba Vì nhiều hộ gia đình đã
bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để nhờ phong trào chăn nuôi bò thịt, toàn xã Minh
Châu có khoảng 3.000 con bò, ở Phú Cƣờng, với diện tích đất canh tác khoảng 300ha nhiều
phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn nuôi bò nhƣ ngô, đỗ và cỏ, với
truyền thống chăn nuôi bò và nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò trên thị
trƣờng khá nhiều hộ đã chuyển sang nuôi bò với số lƣợng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn
hẳn so với vật nuôi khác. Toàn xã có 80% số hộ nuôi bò ở tất cả 8 thôn, tổng đàn bò có
khoảng 3700 con, chủ yếu là bò lai "sind", bò Brahman thƣơng phẩm, mỗi năm đàn bò cho
thu lãi 17-20 tỷ đồng.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

14


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG


----------------------------------------------------------------------------

Để nâng cao chất lƣợng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự án áp dụng kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo (tinh bò đƣợc NK từ Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bò siêu thịt,
chất lƣợng cao BBB phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với khoảng 3000 hộ tham
gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng.
b)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Trung
Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn
bò toàn quốc. Đàn bò đƣợc nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt. Hàng năm tại
khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130-150 ngàn bò loại thải đƣợc bán giết thịt. Giả
thiết rằng với số lƣợng bò nhƣ trên đƣợc nuôi vỗ béo trƣớc khi bán thịt thì số lƣợng và chất
lƣợng thịt bò đƣợc tăng lên đáng kể.
Do vậy nuôi bò thịt đang là lựa chọn mà đa số chuyên gia trong ngành chăn nuôi
cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt
Nam. Nuôi bò thịt là hƣớng lựa chọn tối ƣu nhất đối với chăn nuôi theo hƣớng sản xuất
hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của bò.
Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bò miền Trung, đó chính là nguồn thức
ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khô hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho việc trồng
cỏ.
Ở Việt Nam, đã từng có dự án vốn vay nƣớc ngoài trị giá 15 triệu USD để cải tạo
đàn bò cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đã cơ
bản cải tạo đƣợc gần 50% đàn bò của miền Trung tức là cải tạo toàn bộ đàn bò cỏ (bò địa
phƣơng ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú Yên là những tỉnh đã rất thành công trong phát
triển đàn bò thịt.
Tại Quảng Trị, địa phƣơng này có thế mạnh phát triển đàn bò thịt không chỉ ở quy
mô nông hộ nuôi dƣới 10 con mà còn phát triển thành trang trại lớn để tận dụng nguồn thức
ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bò thịt ở địa phƣơng này không đủ cung cấp cho
thị trƣờng. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, thích

hợp cho quá trình đa dạng hóa nông nghiệp, trong đó lợi thế nhất là đồng cỏ để phát triển
chăn nuôi đại gia súc. Toàn huyện đã có đàn bò trên 14.000 con, trong đó có trên 55%
đƣợc nuôi nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thôn Bắc Bình, xã Cam Tuyền có đến 70
hộ tham gia mô hình trồng cỏ nuôi bò thâm canh với tổng số 240 con, hộ nuôi nhiều nhất là
8 con. Với nuôi bò tập trung, quy mô thì đồng cỏ ở huyện miền núi Hƣớng Hoá và huyện
Đakrông rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ sức cung cấp nguồn thức ăn cho
chăn nuôi bò đàn bò theo mô hình trang trại đến 10.000 con.
Tại Quảng Nam, nông dân ở đây đƣợc cho là làm giàu từ nuôi bò thịt, riêng tại Xã
Bình Quý, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bò hơn 3.000 con. Ngƣời nông dân
trồng cỏ, nuôi bò thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn ổn
định cho đàn bò, ngƣời ta chuyên canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ phẩm từ
nông nghiệp nhƣ rơm, lá mía, bắp, đậu...Xã này có chính sách tập trung phát triển đàn bò,
tăng đàn bò lai lên 30 -35% tổng đàn, tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, nhân
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

15


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

rộng các mô hình nuôi bò nhốt thâm canh và nuôi bò vỗ béo nhằm đƣa nghề chăn nuôi bò
trở thành thế mạnh kinh tế của địa phƣơng, vận động nông dân trồng 55ha cỏ, để bảo đảm
thức ăn cho bò.
Tại Bình Định, đang Xây dựng thƣơng hiệu bò thịt chất lƣợng cao, phong trào chăn
nuôi bò thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Bình Định là
một trong những tỉnh có số lƣợng đàn bò cao nhất ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên với
tổng đàn 260 ngàn con, bò lai Bình Định đã trở nên khá quen thuộc với ngƣời chăn nuôi
trong cả nƣớc. Đến nay, tỉ lệ bò lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% tổng đàn, cao gần gấp

đôi so với tỉ lệ bò lai bình quân của Việt Nam, thị trƣờng truyền thống tiêu thụ bò thịt chủ
yếu là các tỉnh phía Nam.
c)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Nam
Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bò của Việt Nam ngày càng lớn nên một
số nhà đầu tƣ thành lập Công ty Nông nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu tƣ vào
xây dựng trang trại bò thịt cung cấp cho thị trƣờng, đầu tƣ vào 2 giống bò thịt nhập khẩu
Red Angus (Mỹ) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy mô nuôi tập
trung 200 con bò thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngoài ra, một cá nhân khác cũng đã bỏ
vốn lập trang trại nuôi bò ở ấp Giồng Ao, xã An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến Tre) đã đầu tƣ
trang trại nuôi bò thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bò. Đây là 2 mô hình doanh nghiệp
nuôi bò thịt quy mô nuôi bò thịt lớn tại Việt Nam.
Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn nuôi bò mọc lên khắp nơi của những tỷ
phú vốn xuất thân là nông dân địa phƣơng, có ngƣời xuất phát chỉ có một, hai con bò làm
vốn. Phong trào chăn nuôi bò, chủ yếu là bò thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm đến
năm 2013 tổng đàn bò của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bò thịt
phát triển nhanh theo dạng quy mô trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng, Dƣơng
Minh Châu.
Ngành chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đã có những chuyển biến tích cực,
trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và phát triển đàn bò địa phƣơng. Ngoài ƣu thế về chi
phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với ngƣời, giải quyết công lao động
nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ƣu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt
có thị trƣờng tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho ngƣời chăn nuôi có lãi
II.2. Hiện trạng ngành nuôi dê
II.2.1. Diễn biến chung ngành nuôi dê
Con dê là hữu ích cho con ngƣời kể cả khi nó đƣợc sống và khi nó chết, đầu tiên
nhƣ là một loài cung cấp sữa, phân bón, và chất xơ, và sau đó làm thịt. Một số tổ chức từ
thiện cung cấp dê cho ngƣời dân nghèo ở các nƣớc nghèo, vì dê là dễ dàng hơn và rẻ hơn
để quản lý hơn so với bò, và đƣợc sử dụng nhiều. Chăn nuôi dê thay đổi theo vùng và văn
hóa. Trong lịch sử, dê nhà đã thƣờng giữ trong bầy mà đi lang thang trên đồi, khu chăn thả
gia súc khác.


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

16


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và Bắc Mỹ, các giống khác nhau của
dê đƣợc nuôi để lấy sữa và sản xuất thịt. Đối với nông dân sản xuất nhỏ ở nhiều quốc gia
dê là vật nuôi quan trọng. Ở Ấn Độ, Nepal, và phần lớn châu Á, dê đƣợc nuôi chủ yếu để
sản xuất sữa, cả trong các hệ thống thƣơng mại và hộ gia đình. Ở châu Phi và Trung Đông,
dê thƣờng đƣợc chạy rông trong đàn chiên. Điều này tối đa hóa sản xuất cho mỗi mẫu Anh,
dê và cừu thích cây lƣơng thực khác nhau. Nhiều loại dê nuôi đƣợc tìm thấy ở Ethiopia.
Đàn dê gia tăng nhanh từ năm 1992 đến năm 2000, nhƣng sau đó lại giảm, chủ yếu
ở các nƣớc đang phát triển, đàn dê có gia tăng nhƣng chƣa đều, có thời gian bị giảm. Năm
2001, trên thế giới số lƣợng dê chỉ bằng 65,5% số lƣợng cừu. Thịt dê có ít mỡ hơn thịt bò
và cừu và mỡ phân phối đều khắp quày thịt. Thêm vào đó mỡ dê có ít acid béo bão hòa và
cholesterol hơn mỡ bò và mỡ cừu. Sữa dê có giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhƣ sữa bò nhƣng
có tỉ lệ các hạt chất béo nhỏ cao hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa hơn. Thêm vào đó sữa dê có
chứa một số chất chống dị ứng nên có thể sử dụng cho các tạng ngƣời dễ bị dị ứng với sữa
bò. Do đó ngày càng nhiều ngƣời dân Âu, Mỹ lƣu tâm đến thịt và sữa dê.
Sản lƣợng dê trên toàn thế giới năm 2008
Quốc gia/Vùng Tổng số Sữa dê Thịt dê
Thế giới

-----


15.2

4.8

Châu Phi

294.5

3.2

1.1

Nigeria

53.8

N/A

0.26

Sudan

43.1

1.47

0.19

Châu Á


511.3

8.89

3.4

Afghanistan

6.38

0.11

0.04

Pakistan

60.00

N/A

N/A

Ấn Độ

125.7

4.0

0.48


Bangladesh

56.4

2.16

0.21

Trung Quốc

149.37

0.26

1.83

Saudi Arabia

2.2

0.076

0.024

Châu Mỹ

37.3

0.54


0.15

Mexico

8.8

0.16

0.04

USA

3.1

N/A

0.022

Châu Âu

17.86

2.59

0.012

UK

0.09


N/A

N/A

France

1.2

0.58

0.007

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

17


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

0.0004 0.018
C. Đại dƣơng 3.42
II.2.2. Các giống
Dê Hà Lan hay là dê Boer: Giống dê này đƣợc nuôi từng bầy đàn lớn ở Ninh Thuận
và nhiều tỉnh dọc các tỉnh duyên hải miền trung, nên còn gọi chúng bằng một tên khác là
dê Phan Rang. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông nâu, có vòng
trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lƣng, hai bên hông và phần trên đuôi. Còn
lông trắng ở mặt dƣới của tai, ở hai sọc trên mặt chạy song song từ đầu đến mũi, phần
bụng, và bốn khuỷu chân trở xuống. Với sắc lông này trông con dê Hà Lan hao hao giống

con bò sữa Hà Lan, vừa thanh tú vừa sạch sẽ. Trọng lƣợng con cái trƣởng thành nặng từ
90–100 kg/con, con đực 100–160 kg/con. Dê Boer có cơ bắp rất đầy đặn, sinh trƣởng
nhanh Dê Hà Lan cho nhiều sữa, nhƣng đa số đều có chu kỳ sữa ngắn ngày. Do đó, nhiều
ngƣời cho giống dê này lai với dê Bắc Thảo để năng suất sữa đƣợc cao hơn và chu kỳ sữa
đƣợc dài hơn.
Dê Saanen đọc nhƣ là Xa-nen là giống dê chuyên dụng sữa của Thụy Sĩ. Nó đƣợc
nuôi ở ở Pháp nhiều nƣớc châu Âu. Dê có màu lông trắng, tai vỉnh nhơ. Giống dê này có
tầm vóc lớn, cân đối, thành thục sớm và cho sản lƣợng sữa cao, Chu kỳ tiết sữa của nó kéo
dài 8 – 10 tháng và cho sản lƣợng sữa từ 800 – 1.000 lít.. Con đực khi 2 tuổi nặng 60 kg, 35 tuổi nặng 70 kg, có con còn nặng tới 100 kg. Dê cái thì nhỏ hơn, chỉ khoảng 50 – 60 kg,
chúng có lông màu trắng, tai vểnh, năng suất sữa từ 1.000-1.200 lít/chu kỳ 290-300 ngày.
Nó cũng đã đƣợc nhập vào Việt Nam. Hiện ngƣời ta lai nó với con Bách Thảo để tạo ra con
lai có sản lƣợng sữa cao hơn từ 30-40%.
Dê Beetal đọc là Bit-tơn: Dê Beetal có nguồn gốc từ Ấn Độ đƣợc nhập vào Việt
Nam cùng lúc với dê Jumnapari; có màu lông đen huyền hoặc loang trắng, tai to cụp.
Trọng lƣợng và khả năng cho sữa tƣơng đƣơng dê Jumnapari.Ƣ
Dê Jumnapari đọc nhƣ là Jămnapari: Là giống dê sữa của Ấn Độ đƣợc nhập vào
Việt Nam từ năm 1994, khả năng mỗi con cho sữa 1,4-1,6 lít /ngày với chu kỳ tiết sữa 180185 ngày. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức. Chúng cũng xuất xứ tại Ấn
Độ thân mình nhỏ hơn dê Bắc Thảo, nhƣng năng suất sữa tốt.
Dê Barbari đọc nhƣ là Bacbari: Là giống dê sữa của Ấn Độ, khả năng mỗi con cho
sữa tốt từ 0,9-1,2 lít/ngày với chu kỳ 145-148 ngày. Giống dê này mắn đẻ, mỗi năm cho 1,8
con/lứa và 1,7 lứa/năm. Dê trƣởng thành nặng trung bình 30–35 kg/con. Dê có thân hình
thon chắc, tạp ăn, chịu đựng kham khổ, hiền lành, phù hợp với hình thức chăn nhốt hoặc
chăn thả, đặc biệt với ngƣời ít vốn nuôi giống dê này rất thích hợp. Đây là giống dê có thân
hình cao to, mang sắc lông màu trắng. Nếu nuôi dƣỡng tốt, con đực nặng trên 70 kg, còn dê
cái khoảng từ 55 kg đến 60 kg. Đa số dê barbari có sắc lông vàng hay trắng, sừng ngắn tai
nhỏ, mỏng và vểnh lên, dê đực có chòm râu cằm nhƣ dê cỏ. Giống dê này ăn ít, dễ nuôi lại
hợp với thổ nhƣỡng. Chúng còn có màu lông vàng loang trắng nhƣ hƣơu Sao, tai nhỏ
thẳng. Trọng lƣợng trƣởng thành 30–35 kg/con. Dê Barbari có bầu vú phát triển, khả năng
cho sữa 0,9 lít/ngày. Dê Barbari có thân hình thon chắc, ăn rất tạp, chịu đƣợc kham khổ,
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


18


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

phù hợp với chăn nuôi.
Dê Alpine đọc nhƣ là An-pin là giống dê của Pháp đƣợc nuôi nhiều ở vùng Alpes.
Nó có lông màu vàng, đôi khi có đốm trắng, có con lông đen khoang trắng dọc thái dƣơng
xuống má, ở mông và ở cả chân, tai nhỏ thẳng. Loài này cũng to, cao, con cái nặng khoảng
40–42 kg và con đực khoảng 50–55 kg. Một chu kỳ sữa của nó kéo dài 240-250 ngày và
cho ta sản lƣợng khoảng 900-1.000 lít sữa (đạt từ 800 – 900 kg/năm). Sản lƣợng sữa cao, 1
ngày cho từ 2-2,5 lít tuỳ theo đặc tính của mỗi con, dễ nuôi và hiệu quả tốt.
Dê Toggenburg đọc nhƣ là Togenbua: Cũng là một giống dê chuyên sữa. Nó là
giống của Thuỵ Sĩ, không thua kém gì con Xa-nen. Mỗi ngày, một con Togenbua có thể
cho ta từ 2,4 – 5,2 lít sữa.
Dê Bách Thảo là con dê đen, tai cụp đó là giống dê lai với con dê Alpine. Nó to con
và vào chu kỳ cho sữa cũng có thể thu đƣợc từ 0,8 – 1,2 lít/ngày. Đây cũng là giống dê sữa
và giống dê kiêm dụng sữa và thịt, đƣợc nuôi nhiều ở các tỉnhNinh Thuận và Bình Thuận.
Từ hơn 10 năm nay giống dê này đã đƣợc phát triển ở nhiều tỉnh trong Việt Nam. Khả
năng cho sữa của dê bách thảo từ 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa là 148-150 ngày.
Dê bách thảo hiền lành, có thể kết hợp với chăn thả với các điều kiện khác nhau đều cho
kết quả chăn nuôi tốt.
Dê cỏ hay dê ta, dê núi, hay còn gọi là giống dê địa phƣơng: Chúng có màu lông
vàng nâu hoặc đen trắng; trọng lƣợng lúc trƣởng thành là 30 – 35 kg; trọng lƣợng lúc sơ
sinh là 1,7 - 1,9 kg. Tuổi phối giống lần đầu từ 6 - 7 tháng; đẻ 1,4 lứa/năm và 1 lứa có
khoảng 1,3 con, phù hợp với chăn thả quãng canh và mục đích là nuôi lấy thịt. Ở Việt Nam
hiện nay có khoảng trên 800 nghìn con dê, nhƣng chủ yếu là dê cỏ nuôi để lấy thịt, nếu biết

chọn lọc thì mỗi con dê có thể cho 0,5 lít/ngày với chu kỳ cho sữa là 90-105 ngày.
Ngoài ra còn Giống dê Anglo Nubian của Ai Cập, dê lông ngắn của Czech, dê lông
trắng của Bungari, dê Nubi của châu Phi… cũng là các giống dê chuyên sữa.
II.2.3. Thị trƣờng dê
Năm 2011, đàn dê thế giới có 875,5 triệu con, phần lớn ở châu Á chiếm 61,6% số
lƣợng dê thế giới, kế đến là châu Phi chiếm 31,6%. Mức tăng số lƣợng dê nhiều nhất sau
10 năm là châu Đại Dƣơng (105,2%), kế đến là châu Á (17,6%) và châu Phi là (16,9%),
trong khi đó đàn dê châu Âu lại suy giảm 9,9% (B1). Năm quốc gia có đàn dê lớn nhất thế
giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Nigeria (BĐ1). Còn ở châu Âu, nƣớc có
đàn dê lớn nhất là Hy Lạp, nhƣng chỉ khoảng 5 triệu con (BĐ2).
B1: Phát triển đàn dê trên thế giới
ĐVT: triệu con

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

19


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
BĐ1: 5 quốc gia có đàn dê lớn nhất, năm 2013

Nguồn: FAO
BĐ2: 10 quốc gia có đàn dê lớn ở châu Âu, năm 2011

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


20


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Sữa dê giàu dinh dƣỡng không chỉ ở thành phần protein, khoáng chất, vitamin mà trong sữa
dê còn có rất nhiều acid amin thiết yếu mà cơ thể ngƣời không tự tổng hợp đƣợc nhƣ:
tryptophan, lysine, valine, isoleucine, cystine, tyrosine…(B3).
Nuôi dê lấy sữa phát triển trong thời gian qua. Lƣợng sữa dê toàn cầu năm 2000 là 12,8
triệu tấn, đến 2011 là 15,8 triệu tấn, tỷ lệ tăng trƣởng 24%. Năm 2011, châu Á dẫn đầu về
sản lƣợng sữa dê với hơn 10 triệu tấn, chiếm 63% sản lƣợng thế giới, kế đến là châu Âu
(17%) và châu Phi (16%). Có mức tăng sản lƣợng sữa dê nhiều là châu Đại Dƣơng, tăng
50% trong 10 năm, kế đến là châu Á 44,2%, trong khi đó châu Phi giảm 5,7% (B4).
Ấn Độ là nƣớc có sản lƣợng sữa dê dẫn đầu thế giới với 4,6 triệu tấn, chiếm 28,98% sản
lƣợng thế giới, kế đến là Bangladesh với 2,5 triệu tấn (15,74% sản lƣợng thế giới) (B5). Ở
Ấn Độ phần lớn sữa dê sản xuất ra đƣợc tiêu thụ tại chỗ, khác với Pháp - nơi sản xuất nhiều
sữa dê châu Âu, có hơn 90% sản lƣợng sữa dê dùng chế biến phô mai để bán ra thị trƣờng.
B3: So sánh thành phần dinh dƣỡng trong sữa dê và các loại sữa khác (Tính trong 100
g)

Nguồn: />--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

21



DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

B4: Phát triển sản lƣợng sữa dê trên thế giới
ĐVT: ngàn tấn

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
B5: Quốc gia có sản lƣợng sữa dê nhiếu nhất, năm 2011

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Giá sữa dê có khoảng cách rất lớn giữa các nƣớc năm 2000, ở Serbia chỉ 73,3 USD/tấn,
trong khi ở Thổ Nhĩ Kỳ xấp xỉ 500 USD/tấn và giá sữa ở đây đã tăng đến 900 USD/tấn vào
năm 2010, hơn 4 lần giá sữa ở Bulgaria. Nhìn chung, giá sữa dê luôn có xu thế tăng ở các
nƣớc (BĐ 3).
BĐ3: Giá sữa dê luôn có xu hƣớng tăng

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Thịt dê giàu đạm và sắt, ít chất béo và năng lƣợng nên rất tốt cho sức khỏe (B6). Sản
lƣợng thịt dê trên thế giới luôn có xu thế tăng, dù không nhiều, tỷ lệ tăng trƣởng trong 10
năm là 34,7%. Châu Á và châu Phi chiếm 93,2% tổng đàn dê, cung cấp 94% tổng sản
lƣợng thịt dê cho toàn thế giới. Đàn dê châu Phi tăng, nhƣng tổng lƣợng sữa giảm và sản
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

22



DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

lƣợng thịt tăng cho thấy xu hƣớng phát triển đàn dê hƣớng thịt ở khu vực này. Mức tăng ấn
tƣợng sản lƣợng thịt dê là châu Đại Dƣơng, có tỷ lệ tăng trƣởng 107,7% trong 10 năm, kế
đến là châu Á 40,9% (B7). Xu hƣớng sử dụng thịt dê trên thế giới sắp tới sẽ còn phát triển.
B6: So sánh thành phần dinh dƣỡng trong thịt dê và các loại thịt khác
(Tính trong 3 oz. # 85 g thịt nƣớng)

Nguồn: Suzanne Pish, Michigan State University Extension, USDA.
B7: Phát triển sản lƣợng thịt dê trên thế giới
ĐVT: ngàn tấn

Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013
Ở Việt Nam, dê đƣợc chăn thả theo đàn ở các vùng gò đồi, đồng bãi ven sông là chính,
chƣa có đầu tƣ thâm canh, trang trại lớn. Ninh Thuận là tỉnh có đàn dê lớn nhất.
Trong báo cáo Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng đàn dê giai đoạn
2011 – 2015 là 3,8%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 tăng 5,9%/năm; đến năm 2015 đạt 75
ngàn con và ổn định khoảng 100 ngàn con vào năm 2020 (B8).
B8: Quy mô đàn, sản lƣợng thịt và sữa dê, tỉnh Ninh Thuận

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, Quy hoạch, tái cơ
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

23



DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, 2014.
II.3. Hiện trạng ngành nuôi dê
II.3.1. Đặc điểm chung cá hô
Cá hô (danh pháp khoa học: Catlocarpio siamensis) là loài cá có kích thƣớc lớn nhất
trong họ Cá chép (Cyprinidae), thƣờng thấy sống ở các sông Mae Klong, Mê
Kông và Chao Phraya ở Đông Nam Á. Loài cá này đang bên bờ tuyệt chủng vì bị đánh bắt
để ăn.
Cá hô thƣờng sinh sống ở những hố lớn cạnh bờ những dòng sông lớn, nhƣng chúng
cũng có thể bơi vào những kênh, rạch, sông nhỏ để kiếm thức ăn trong một số thời điểm.
Cá hô non có thể sống ở các chi lƣu nhỏ, hay ở các đầm.
Đây là một loài cá di cƣ. Mỗi thời kỳ trong năm, chúng lại bơi đến một nơi khác mà
chúng ƣa thích để tìm thức ăn hay sinh sản. Chúng di chuyển không nhanh, nên thức ăn
chính của chúng là các loài rong, hoa quả, chứ ít khi là các động vật sống. Ở sông Mê
Kông, ngƣời ta thƣờng thấy giống cá này xuất hiện vào khoảng tháng 10.
Giống cá hô có phần đầu khá to so với thân. Tuy thuộc họ Cá chép, nhƣng cá hô
không có râu. Ngƣời ta đã thấy có con cá hô dài tới 3 m, nặng khoảng 600 kg. Ở Việt Nam
thỉnh thoảng đánh bắt đƣợc loại từ 100–200 kg.
Ở Campuchia cá hô đƣợc phong làm cá quốc gia.
II.3.2. Đặc điểm chung cá điêu hồng
Cá điêu hồng hay cá diêu hồng hay còn gọi là cá rô phi đỏ (danh pháp khoa
học: Oreochromis sp.) là một loài cá nƣớc ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn
gốc hình thành từ lai tạo. Thuật ngữ diêu hồng hay điêu hồng đƣợc xuất phát từ việc dịch
từ tiếng Trung Quốc. Ở Việt Nam, ngƣời dân bản xứ còn gọi cá diêu hồng là cá rô vì chúng
có hình dạng và màu sắc giống nhau.
Cá diêu hồng thực chất là "con lai" của cá rô phi đen, thịt của hai con cá này có
thành phần chất dinh dƣỡng nhƣ nhau. Cá diêu hồng đƣợc ngƣời Trung Quốcphát hiện và

phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là đƣợc nuôi khá phổ biến ở vùngđồng bằng sông Cửu
Long và đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên giá bán cao hơn cá rô phi đen.
II.4. Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến 2020 của Chính phủ
Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 với quan điểm phát triển
ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế
và khả năng cạnh tranh nhƣ lợn, gia cầm, bò. Đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc
sản của vùng, địa phƣơng. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tƣ phát triển chăn
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh

24


DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG

----------------------------------------------------------------------------

nuôi theo hƣớng trang trại, công nghiệp, đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo
phƣơng thức truyền thống chuyển dần sang phƣơng thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
Với mục tiêu phát triển cụ thể nhƣ sau: Giai đoạn 2010 - 2015 đạt khoảng 6 - 7%
năm và giai đoạn 2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6% năm. Sản lƣợng thịt xẻ các loại đến năm
2010 đạt khoảng 3,200 ngàn tấn, trong đó thịt bò chiếm 3%. Đến năm 2020 đạt khoảng
5,500 ngàn tấn, trong đó thịt bò 4%. Định hƣớng phát triển đến năm 2020, tổng đàn bò sữa
tăng bình quân trên 11% năm, đạt khoảng 500 ngàn con, trong đó 100% số lƣợng bò sữa
đƣợc nuôi thâm canh và bán thâm canh.
Chăn nuôi bò thịt tập trung ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và một số vùng có kinh nghiệm chăn nuôi và khả năng đầu tƣ. Cải
tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hƣớng Zêbu hoá trên cơ sở phát triển nhanh mạng lƣới
thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi

chƣa có điều kiện làm thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa
cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái
trong nƣớc để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lƣợng cao,
cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt. Nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng
suất cao và một số bò đực cao sản để sản xuất tinh.
+ Về tài chính: Ngân sách Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ cơ sở hạ tầng, con giống cho các
vùng sâu vùng xa, thức ăn cho gia súc, hỗ trợ cho việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi và
đấu giá giống vật nuôi. Nhà nƣớc hỗ trợ cho vay đầu tƣ dự án phát triển giống vật nuôi, xây
dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm, cơ sở cơ sở giết mổ, chế biến gia súc,
gia cầm theo hƣớng công nghiệp. Các ngân hàng thƣơng mại bảo đảm vốn vay cho các tổ
chức, cá nhân vay để đầu tƣ cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn
nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng căn cứ điều kiện cụ thể
từng địa phƣơng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chính
sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tƣ phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản,
chế biến công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để
khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nƣớc hỗ
trợ một phần, nguời chăn nuôi tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
+ Về thƣơng mại: Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tƣ xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi. Triển khai có hiệu quả chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, tổ chức hội chợ,
triển lãm, phát triển thị trƣờng.
+ Về đất đai: Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, đƣợc ƣu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử
dụng đất.
+ Về thức ăn: Xây dựng chƣơng trình phát triển thức ăn và nuôi dƣỡng vật nuôi
theo hƣớng sử dụng thức ăn, các chất dinh dƣỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh


25


×