Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo tư vấn lập dự án nông nghiệp trang trại cây thanh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 43 trang )

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN TÁNH LINH

Địa điểm đầu tư:
Xã Gia An – Huyện Tánh Linh – Bình Thuận
CHỦ ĐẦU TƯ:

Bình Thuận - 3/2015


ĐƠN VỊ TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN
Địa điểm đầu tư:

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Tổng Giám đốc)

NGUYỄN VĂN MAI



Bình Thuận - 3/2015


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN.........................................................................................1
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư..................................................................................................1
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án........................................................................................1
CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN..........................................................................3
II.1. Căn cứ pháp lý...........................................................................................................3
II.2. Căn cứ điều kiện vùng thực hiện dự án....................................................................4
II.2.1. Hiện trạng khu đất.............................................................................................4
II.2.2. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án..........................................................5
II.2.3. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long........................................5
II.3. Lợi ích của mô hình Vườn-Ao-Chuồng....................................................................6
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN.....................................................................................7
III.1. Địa điểm đầu tư........................................................................................................7
III.2. Quy hoạch tổng mặt bằng........................................................................................7
III.3. Hạng mục dự án.......................................................................................................7
III.4. Nhân sự dự án..........................................................................................................8
III.5. Tiến độ đầu tư dự án................................................................................................9
III.6. Thực hiện dự án.......................................................................................................9
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG...............................................19
IV.1. Đánh giá tác động môi trường...............................................................................19
IV.1.1. Giới thiệu chung.............................................................................................19
IV.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường....................................................19
IV.3. Tác động của dự án tới môi trường.......................................................................19
IV.3.1. Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn..........................................................19

IV.3.2. Nguồn phát sinh nước thải.............................................................................20
IV.4. Biện pháp giảm thiểu tác động của dự án tới môi trường....................................23
IV.5. Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng.................................................................................23
IV.6. Giai đoạn hoạt động của dự án..............................................................................24
CHƯƠNG V: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN..................................................................25
V.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư......................................................................................25
V.2. Nội dung tổng mức đầu tư......................................................................................26
V.2.1. Vốn đầu tư tài sản cố định...............................................................................26
V.2.2. Vốn lưu động sản xuất.....................................................................................27

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK

Trang i


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

CHƯƠNG VI: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN.......................................................28
VI.1. Tiến độ thực hiện...................................................................................................28
VI.2. Tiến độ sử dụng vốn..............................................................................................28
CHƯƠNG VII: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH...................................................29
VII.1. Hiệu quả kinh tế - tài chính..................................................................................29
VII.1.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán........................................................29
VII.1.2. Chi phí của dự án..........................................................................................29
VII.1.3. Chi phí hoạt động..........................................................................................30
VII.1.4. Doanh thu từ dự án.......................................................................................31
VII.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án..............................................................................34
VII.2.1. Báo cáo thu nhập...........................................................................................34
VII.2.2. Báo cáo ngân lưu..........................................................................................35
VII.2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội.................................................................................37

CHƯƠNG VIII: LỢI ÍCH CỦA TỈNH ĐỘI KHI DỰ ÁN ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG..........38
VIII.1. Nhận được tiền thuê đất......................................................................................38
VIII.2. Giải quyết một lực lượng lớn lao động Bình Thuận..........................................38
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN................................................................................................39

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK

Trang ii


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

CHƯƠNG I: TÓM TẮT DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
- Tên công ty

:

- Mã số doanh nghiệp :
- Đại diện pháp luật

:

- Địa chỉ trụ sở

:

- Vốn điều lệ

:


- Ngành nghề KD

:

Chức vụ :

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
- Tên dự án

:

- Địa điểm xây dựng

:

- Diện tích đầu tư

: 45 ha

- Mô hình dự án

: Vườn - Ao – Chuồng

+ Vườn: 20 ha vườn thanh long, 4 ha vườn tiêu và 8 ha vườn ươm cây giống
+ Ao: 4 ha ao nuôi thủy sản: cá rô, cá lóc,….
+ Chuồng: sẽ được thực hiện trong giai đoạn sau.
- Mục tiêu đầu tư

:


+ Cung cấp dịch vụ tham quan vườn, dịch vụ câu cá giải trí và dịch vụ mua bán cây
giống.
+ Cung cấp các sản phẩm như trái thanh long, hạt tiêu ra thị trường (60% thị trường
nội địa, 40% thị trường xuất khẩu)
- Mục đích đầu tư

:

+ Cải thiện môi trường xanh, sạch đẹp và phủ xanh diện tích khu đất trống đã không
canh tác lâu năm;
+ Tạo thêm công ăn việc và thu nhập cho lao động địa phương;
+ Cải thiện cảnh quan cho khu đất và khu dân cư xung quanh;
+ Tăng thêm nguồn thu cho Tỉnh đội Bình Thuận;
+ Phát huy thế mạnh sẵn có của Chủ đầu tư trong việc cải tạo, xây dựng mô hình
“Vườn - Ao - Chuồng”;
+ Góp phần làm trong sạch địa bàn, tạo mối đoàn kết gắn bó quân dân;
- Hình thức đầu tư

: Đầu tư xây dựng mới

- Hình thức quản lý
: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý
dự án do chủ đầu tư thành lập.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 1



DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

- Tổng mức đầu tư

: 10,910,500,000 đồng

- Tiến độ đầu tư
: Dự án tiến hành các bước chuẩn bị đầu tư từ quý I/2015 đến
hết quý IV/2015; quý I/2016 dự án đi vào hoạt động.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 2


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
II.1. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được lập dựa trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;

- Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành luật Đất đai;
- Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 3


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN


- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình;
- Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc
lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
- Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ v/v sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình.
II.2. Căn cứ điều kiện vùng thực hiện dự án
II.2.1. Hiện trạng khu đất

Hình: Vị trí đầu tư dự án
Dự án “Khu dịch vụ hậu cần Tánh Linh” được đầu tư tại xã Gia An – huyện Tánh
Linh – tỉnh Bình Thuận trên khu đất rộng 45 ha do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Thuận


Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 4


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

sở hữu. Hiện tại khu đất này là đất trống, không canh tác lâu năm. Vì thế nơi đây rất
hoang sơ, không đem lại giá trị kinh tế - xã hội cho chính Tỉnh đội Bình Thuận cũng như
cuộc sống của người dân địa phương.
II.2.2. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án
Tánh Linh là huyện miền núi vùng cực Nam Trung Bộ, giáp với Tây Nguyên là cửa
ngõ giao thông đường bộ khu vực phía Tây Nam tỉnh Bình Thuận và cách thành phố
Phan Thiết khoảng 100 km; phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp với huyện
Hàm Tân và huyện Hàm Thuận Nam, phía Đông giáp huyện Hàm Thuận Bắc và Hàm
Thuận Nam, phía Tây với huyện Đức Linh và tỉnh Đồng Nai; như vậy, Tánh Linh có vị
trí địa lý đặc biệt thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương.
Tánh Linh có 2 mùa mưa và khô rõ rệt; mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10,
mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau; mang tính chuyển tiếp giữa chế độ
mưa của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và vùng đồng bằng ven Biển. Vì vậy, Tánh Linh
là vùng ẩm nhất tỉnh Bình Thuận, chỉ số ẩm ướt trong năm đều trên 2; chịu ảnh hưởng
của gió mùa Tây Nam (từ tháng 5 đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau). Lượng mưa trùng bình trong năm tương đối cao (từ 2000 - 2500 mm),
tập trung theo mùa, chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp. Mùa nắng kéo dài, số
giờ nắng trong năm cao (khoảng 8 giờ/1 ngày); tổng lượng bức xạ năm vào khoảng
140kcl/cm2/năm; độ ẩm không khí trung bình trong năm từ 70 - 85%, độ ẩm không khí
cao từ tháng 6 đến tháng 11 đạt khoảng 84.3 – 86.9%. Nhìn chung, huyện Tánh Linh có
nguồn nước dồi dào, đảm bảo được phần nào việc cung cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Tuy nhiên do lượng mưa tập trung theo mùa, địa

hình nhiều đồi núi nên hiện tượng hạn hán cục bộ vào mùa khô hoặc lũ quét, sạt lỡ vào
mùa mưa thường xảy ra tại một số nơi trên địa bàn huyện.
Hiện tại, do khu đất thực hiện dự án là đất trống, không canh tác lâu năm nên rất
hoang sơ, nếu kéo dài sẽ không đem lại giá trị kinh tế mà còn làm sạt lỡ đất, ảnh hưởng
đến môi trường. Do vậy, để cải thiện cảnh quan, phủ xanh đất trống và nhất là nâng cao
hiệu quả kinh tế- xã hội tại địa phương; chúng tôi quyết định đầu tư mô hình Vườn – Ao
– Chuồng vào khu đất này nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của chủ đầu tư cũng như phù
hợp với đặc điểm nổi bật của điều kiện tự nhiên nơi đây.
II.2.3. Lợi thế của tỉnh Bình Thuận đối với cây thanh long
Hiểu rõ thanh long là loại trái cây mang lại giá trị kinh tế cao, được thế giới ưa
chuộng, nên những năm gần đây, diện tích, năng suất và sản lượng thanh long của toàn
tỉnh Bình Thuận có bước phát triển khá nhanh và đã hình thành nhiều vùng sản xuất hàng
hóa chuyên canh với quy mô lớn và Thanh Long Bình Thuận trở thành thương hiệu độc
quyền được thế giới công nhận.
Thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích thanh long toàn
tỉnh Bình Thuận tiếp tục tăng mạnh. Năm 2014, thanh long tiếp tục trồng mới thêm 3.381
ha, đưa diện tích thanh long trên toàn tỉnh lên 24.000 ha, sản lượng ước đạt 500.000 tấn.
Tính đến tháng 11/2014, sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP với
diện tích trên 8.500 ha.
Thị trường tiêu thụ được duy trì và đã được xuất khẩu chính ngạch đến 15 quốc gia,
vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó có cả những thị trường khó tính. Thanh long Bình
Thuận tiếp tục giữ vững uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Đến nay, Bình Thuận

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 5


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN


là nhà cung cấp thanh long lớn nhất cả nước về kim ngạch xuất khẩu chính ngạch. Năm
2013, xuất khẩu chính ngạch đạt 19.698 tấn, đạt kim ngạch 22,7 triệu USD. Năm 2014,
giá cả tiêu thụ thanh long tương đối ổn định, sản xuất thanh long có hiệu quả, nhưng kim
ngạch xuất khẩu chính ngạch thanh long có chiều hướng giảm, 10 tháng năm 2014, kim
ngạch xuất khẩu chính ngạch chỉ đạt 9,6 triệu USD với số lượng 10.047 tấn…
Là địa phương thuộc tỉnh Bình Thuận, vùng đất 45ha của Tỉnh đội Bình Thuận
cũng có những điều kiện về tự nhiên như địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp để
trồng cây thanh long và đây sẽ là đối tượng chính được áp dụng vào hợp phần Vườn
trong mô hình Vườn - Ao – Chuồng của dự án, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao khi đầu tư.
II.3. Lợi ích của mô hình Vườn-Ao-Chuồng
Ở phạm vi dự án “Khu dịch vụ hậu cần Tánh Linh”, căn cứ vào đặc điểm khí hậu,
địa hình,…của khu vực, chúng tôi quyết định đầu tư mô hình Vườn-Ao-Chuồng VAC
này như sau:
+ Vườn: 20 ha trồng thanh long, 4 ha vườn tiêu và 8 ha vườn ươm cây giống
+ Ao: nuôi cá lóc, cá rô
+ Chuồng: sẽ được thực hiện trong giai đoạn sau.
Có thể khẳng định, mô hình VAC do Hội Làm vườn Việt Nam hình thành khái
niệm, tổng kết và phát triển dựa trên những mối quan hệ rất khoa học, đã mang lại nhiều
hiệu quả thiết thực và đặc biệt rất thân thiện với môi trường. Thực ra, quy trình hoạt động
của mô hình khá đơn giản, đầu ra của đối tượng này lại là đầu vào của đối tượng khác.
Với vùng sinh thái như huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận, việc mở rộng diện tích vườn
cây thanh long và trồng thêm tiêu (V) có thể giúp phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói
mòn, sạt lở đất, ngăn chặn nạn cát bay, cát nhảy và góp phần tích trữ nước để đào ao nuôi
cá (A). Từ vườn và ao nuôi cá, chúng tôi sẽ mở dịch vụ tham quan vườn thanh long cho
khách du lịch, cũng như khu câu cá giải trí để tăng tính hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, việc
chăn nuôi với hệ thống chuồng trại (C) có thể tạo nguồn thức ăn cho cá và phân bón cho
cây trồng sau khi đã qua xử lý. Và quá trình xử lý chất thải chăn nuôi còn có thể tạo ra
khí đốt với hệ thống biogas.
Như vậy, nếu áp dụng đúng thì mô hình này sẽ góp phần tích cực trong việc bảo vệ
môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế.


Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 6


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
III.1. Địa điểm đầu tư
Dự án “Khu dịch vụ hậu cần Tánh Linh” được đầu tư tại xã Gia An – huyện Tánh
Linh – tỉnh Bình Thuận trên khu đất rộng 45 ha do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Thuận
sở hữu.
III.2. Quy hoạch tổng mặt bằng
Dự án được đầu tư theo mô hình VAC với các hợp phần sau:
+ Vườn: 20 ha vườn thanh long, 4 ha vườn tiêu và 8 ha vườn ươm cây giống =>
cung cấp dịch vụ tham quan vườn; đồng thời cung cấp các sản phẩm như trái thanh long,
hạt tiêu ra thị trường (60% thị trường nội địa, 40% thị trường xuất khẩu)
+ Ao: 4 ha ao nuôi thủy sản: cá rô, cá lóc,….=> bán và cung cấp dịch vụ câu cá giải
trí
+ Chuồng: sẽ được thực hiện trong giai đoạn sau.
Chi tiết phân vùng dự án được thể hiện trong bản đồ sau:

III.3. Hạng mục dự án
STT
I
1
2
3
4

5
II

Hạng mục
Cơ sở hạ tầng
Đường nội bộ, cây xanh
Hệ thống tường rào
Nhà văn phòng
Khu sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên
Khu điện thế
Vườn trồng thanh long

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Đơn vị
ha

Số lượng
9

ha

20

Trang 7


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN
III
IV

V

Vườn ươm
Vườn trồng tiêu
Ao cá

ha
ha
ha

8
4
4

III.4. Nhân sự dự án
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm nhân viên quản lý hành chính,
lao động cố định và lao động thời vụ.
+ Giám đốc trang trại: 1 người- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động
trong trang trại, liên hệ với nhà phân phối và có kế hoạch kinh doanh của toàn trang trại
+ Kế toán: 1 kế toán trưởng, 1 nhân viên -Chịu trách nhiệm về thu – chi theo đúng
kế hoạch và phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính toán tiền lương cho nhân
viên
+ Hành chính: 1 người- Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính nhân sự, tuyển
dụng nhân viên, các thủ tục hành chính pháp lý tại trang trại
+ Nhân viên văn phòng: 2 người - Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ sổ sách, kết nối
giữa các bộ phận với nhau, đảm nhận các giấy tờ có liên quan.
+ Bảo vệ: 2 người - Chịu trách nhiệm quản lý và bảo vệ tài sản của trang trại.
+ Tổ nhà bếp vệ sinh: 2 người
+ Công nhân chăm sóc vườn thanh long, vườn tiêu, vườn ươm: 100 người
+ Công nhân phụ trách ao cá và phục vụ cho nhu cầu câu cá: 10 người


Năm
Hạng mục
Nhân viên quản lý
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Nhân viên hành chính
Nhân viên văn phòng
Bảo vệ
Nhà bếp+ vệ sinh
Lao động trực tiếp
1. Vườn
+ Lao động cố định
2. Ao cá
Nhân công
TỔNG

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Số lượng
(người)

1
1
1
1
2
2
2


100
10
120

Trang 8


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

III.5. Tiến độ đầu tư dự án
Hạng mục
Thủ tục lập pháp lý
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Chuẩn bị đất cho vườn thanh long
Nạo vét ao và xây các công trình phụ
trợ
Chuẩn bị đất cho vườn ươm

Quý
I/2015

Quý
II/2015

Quý
III/2015

x


x

Quý
IV/2015

x
x
x
x

III.6. Thực hiện dự án
Do chủ đầu tư lựa chọn thanh long là đối tượng chính trong hợp phần Vườn của mô
hình VAC đồng thời mang lại doanh thu chính cho dự án nên ở phạm vi thuyết minh dự
án này chúng tôi chỉ tập trung phân tích kỹ thuật trồng cây thanh long.
Vậy, kỹ thuật trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGap như sau:
 Yêu cầu sinh thái
1. Nhiệt độ
Cây thanh long (Hylocereus undatus Haw.) là cây nhiệt đới có nguồn gốc ở vùng sa
mạc thuộc Mêhicô và Colombia. Nhiệt độ thích hợp cho thanh long sinh trưởng và phát
triển từ 20 – 34oC. Trong điều kiện thời tiết có sương giá nhẹ với thời gian ngắn cũng sẽ
gây ảnh hưởng cho cây thanh long.
2. Ánh sáng
Cây thanh long chịu ảnh hưởng của quang kỳ, ra hoa trong điều kiện ngày dài, cây
sinh trưởng và phát triển tốt ở các nơi có ánh sáng đầy đủ, thiếu ánh sáng cây ốm yếu.
Tuy nhiên, nếu cường độ ánh sáng và nhiệt độ quá cao sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng
sinh trưởng của cây thanh long.
3. Nước
Cây thanh long có tính chống chịu hạn nhưng không chịu úng. Để cây phát triển tốt,
cho nhiều trái và trái to cần cung cấp đủ nước, nhất là trong thời kỳ phân hoá mầm hoa,
ra hoa và kết trái. Nhu cầu về lượng mưa tốt cho cây từ 800 – 2.000 mm/năm, nếu thấp

hơn hoặc vượt quá sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và thối trái.
4. Đất đai
Cây thanh long trồng được trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát pha, đất xám bạc
màu, đất phèn đến đất phù sa, đất đỏ Bazan, đất thịt… Tuy nhiên, cây thanh long đạt hiệu
quả cao trong điều kiện đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, không bị nhiễm mặn và
có pH đất từ 5 – 7.
 Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Vị trí, vùng sản xuất thanh long áp dụng theo VietGAP phải phù hợp với quy
hoạch của Tỉnh.
Cần phân tích đất, nước trước khi trồng. Vườn trồng cách khu công nghiệp, nghĩa
trang, bệnh viện khoảng 500 m và đất không bị nhiễm kim loại nặng. Toàn bộ hồ sơ về vị

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 9


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

trí lô đất và kết quả phân tích đất được lưu giữ tại HTX, nhóm sản xuất hoặc tại hộ gia
đình để có thể truy nguyên nguồn gốc theo yêu cầu.
- Nếu vùng sản xuất có các nguy cơ ô nhiễm trên mà có thể khắc phục thì phải có
cơ sở khoa học chứng minh sự khắc phục nguy cơ ô nhiễm và lưu trong hồ sơ.
- Vùng sản xuất thanh long có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học (kim loại nặng, hàm
lượng Nitrate), sinh học (vi khuẩn Salmonella, E.Coli, Coliform), vật lý (xói mòn đất,
ngập úng) cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
 Thiết kế vườn
Phải có sơ đồ bố trí lô và bảng hiệu để phân biệt các lô.
1. Chuẩn bị đất và quản lý đất trồng
Đất được cày bừa kỹ, tạo mặt phẳng để dễ thoát nước chống ngập úng, không nên

sử dụng thuốc khai hoang để xử lý thực bì.
Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (như dư lượng kim loại nặng,
nitrate, xói mòn và ngập úng,… ảnh hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng),
tổ chức và cá nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép,
lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
Trong vùng sản xuất hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Nếu
bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch.
2. Trụ trồng
Có thể dùng trụ gỗ, trụ gạch hoặc xi măng cốt sắt để trồng thanh long. Hiện nay trụ
xi măng cốt sắt đang được khuyến cáo và sử dụng phổ biến trong sản xuất. Trụ có kích
thước dài 1.9 – 2 m; cạnh vuông tối thiểu 15 – 15 cm.
Khi trồng, phần trên mặt đất cao khoảng 1.3 – 1.4 m, phần chôn dưới mặt đất
khoảng 0.6 m; phía trên trụ có 2 cọng sắt ló ra dài 20 – 25 cm được bẻ cong theo 2 hướng
dùng làm giá đỡ cho cành thanh long.
3. Mật độ - khoảng cách trồng
Cây thanh long là cây ưa sáng và cần nhiều ánh nắng, nếu trồng mật độ dày cành
đan chéo nhau khó đi lại chăm sóc. Nên trồng với khoảng cách là 2.8 x 2.8 m (hàng cách
hàng 2.8 m, trụ cách trụ 2.8 m), mật độ 1200 trụ/ha.
4. Giống trồng
- Giống phải có nguồn gốc rõ ràng, cơ sở nhân giống và sản xuất giống phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
- Giống thanh long tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hom
giống, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý.
- Trong trường hợp giống thanh long không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi rõ tên và
địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử
lý giống (nếu có).
Giống hiện trồng phổ biến là giống thanh long ruột trắng. Giống có khả năng sinh
trưởng và phát triển tốt trong điều kiện sinh thái của tỉnh, cho năng suất cao, hình dạng
trái đẹp, vỏ màu đỏ trong ruột màu trắng.


Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 10


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

Giống có thời gian ra hoa từ tháng 4 – 9 dương lịch (chính vụ), thời gian từ đậu trái
đến thu hoạch khoảng 28 – 32 ngày.
Cành được chọn làm hom giống cần chọn ở những cành tốt, khỏe và phải đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Tuổi cành 12 tháng (đã cho trái vụ trước, không nên chọn những cành vừa mới
cho trái), cần chọn các cành có gốc cành đã bắt đầu hóa gỗ để hạn chế bệnh thối cành.
- Chiều dài cành tốt nhất từ 40 – 50 cm.
- Cành khỏe có màu xanh đậm, sạch sâu bệnh.
- Các mắt trên cành mang chùm gai phải tốt, mẩy.
Phần gốc cành được cắt bỏ phần vỏ khoảng 2 – 4 cm chỉ để lại lõi giúp nhanh ra rễ
và tránh thối gốc. Cành được giâm nơi thoáng mát khoảng 20 – 30 ngày trước khi trồng.
 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1. Thời vụ trồng
Cây thanh long có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm chính xuống
giống thích hợp nhất: là tháng 10 – 11 và tháng 5 – 6 dương lịch.
Tốt nhất có kế hoạch giâm hom để chủ động xuống giống.
2. Cách đặt hom
- Đặt hom cạn 2 – 3 cm, đặt phần lõi (đã gọt bỏ lớp vỏ bên ngoài) xuống đất để
tránh thối gốc.
- Khi trồng nên áp phần phẳng của hom vào mặt trụ tạo điều kiện thuận lợi cho cành
ra rễ dễ bám sát vào trụ.
- Sau khi trồng dùng dây cột hom vào trụ để tránh gió làm lung lay và đổ ngã.

- Mỗi trụ đặt 4 hom theo từng mặt trụ.
3. Tưới nước
Cây thanh long là cây chịu hạn, tuy nhiên trong điều kiện nắng hạn kéo dài nếu
không đủ nước tưới sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của cây và làm giảm
năng suất.
Biểu hiện của sự thiếu nước ở cây thanh long là: Cành mới hình thành ít, sinh
trưởng rất chậm, cành bị teo tóp và chuyển sang màu vàng. Ở những cây thiếu nước khi
ra hoa, tỉ lệ rụng hoa ở đợt ra hoa đầu tiên cao > 80%, trái nhỏ.
Do đó, cần tưới nước thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây phát triển.
Sản xuất theo VietGAP yêu cầu:
- Nước tưới cho sản xuất thanh long phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. ( TCVN 6773-2000, Phương pháp
lấy mẫu theo TCVN 6000 - 1995 đối với nước ngầm; TCVN 5996– 1995 đối với nước
sông và suối; TCVN 5994 – 1995 đối với nước ao hồ tự nhiên và nhân tạo).
- Phân tích và đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử
dụng cho: tưới, phun thuốc BVTV, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 11


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

- Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu
về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ.
- Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư
tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, nước
thải chưa qua xử lý trong sản xuất.

4. Tủ gốc giữ ẩm
Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, xơ dừa, lục bình… để tủ gốc giữ ẩm cho
cây. Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.
5. Tỉa cành và tạo tán
Mục đích của tỉa cành và tạo tán là tạo cho cây có bộ khung cơ bản, thông thoáng
giúp cây sinh trưởng mạnh, cho năng suất cao và ổn định, đồng thời kéo dài giai đoạn
kinh doanh của cây.
- Tỉa cành để tạo bộ tán đẹp cho cây, hạn chế sâu bệnh và cành không hiệu quả.
- Giai đoạn sau khi trồng, tỉa tất cả các cành chỉ để lại một cành phát triển tốt, cột áp
sát cành vào cây trụ từ mặt đất tới giá đỡ.
- Trên giá đỡ, tỉa cành theo nguyên tắc 1 cành mẹ để lại 1 – 2 cành con, chọn cành
sinh trưởng mạnh, phát triển tốt, tỉa bỏ các cành tai chuột (bánh mì), cành ốm yếu, cành
sâu bệnh, cành già không còn khả năng cho trái, các cành nằm khuất trong tán không
nhận được ánh sáng. Khi cành dài 1,2 m – 1,5 m bấm đọt cành giúp cành phát triển tốt và
nhanh cho trái.
- Từ năm thứ 5 trở đi, hàng năm, sau mỗi vụ thu hoạch cần tiến hành tỉa cành tạo
tán.
6. Cỏ dại
Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây thanh long và là nơi trú ẩn của sâu bệnh.
Trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc.
Phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ
nhằm hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng các loại
thuốc nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc
diệt cỏ để xử lý cỏ dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ của hộ gia
đình, HTX… ngày phun, loại thuốc và liều lượng đã sử dụng.
7. Phân bón và chất phụ gia
- Đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và
chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử
dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ ô
nhiễm lên trái thanh long.

- Chỉ sử dụng các loại phân bón và chất phụ gia có trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
- Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân
hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải được ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 12


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân
và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
- Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo
dưỡng thường xuyên.
- Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn phân bón, chất
phụ gia cần được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng
sản xuất và nguồn nước.
- Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm,
thời gian và số lượng mua).
- Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên
phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
Tùy theo loại đất, giai đoạn sinh trưởng của cây thanh long mà phải bón đầy đủ
phân cho cây phát triển. Riêng đối với phân chuồng phải có nơi ủ phân chuồng để hạn
chế ô nhiễm đất và nguồn nước.
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản
* Năm thứ 1
Phân hữu cơ: Được áp dụng vào 1 ngày trước khi trồng và 6 tháng sau khi trồng,
với liều lượng 5 – 10 kg phân chuồng hoai + 0.5 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu

không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại
phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 1 kg/trụ.
Phân hóa học: Một tháng sau khi trồng, bón 25g Urea + 25g DAP/trụ, hoặc 80g
NPK 20-20-15/trụ.
- Định kỳ bón 1 tháng/lần
- Cách bón: rải phân xung quanh gốc (cách gốc 20 – 40 cm), dùng rơm tủ lên và
tưới nước.
* Năm thứ 2
Phân hữu cơ: Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 15 – 20 kg phân
chuồng hoai + 1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ. Nếu không chủ động được nguồn
phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng các loại phân hữu cơ vi sinh với liều
lượng 2 kg/trụ.
Phân hóa học: Định kỳ bón 1 tháng/lần bón với liều lượng bón 50g Urea + 50g
DAP/trụ, hoặc 150g NPK 20-20-15/trụ.
+ Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi
a. Phân hữu cơ:
Bón 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, với liều lượng 20 – 30 kg phân chuồng hoai +
1 kg Super lân hoặc lân Văn Điển/trụ.
Nếu không chủ động được nguồn phân chuồng có thể thay thế phân chuồng bằng
các loại phân hữu cơ vi sinh với liều lượng 3 – 5 kg/trụ.
b. Phân hoá học:
Liều lượng bón

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 13


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN


Tuổi vườn Lượng phân bón nguyên chất gr/trụ/năm
N

P2O5

K2 O

3–5

500

500

500

>5

750

500

750

- Cách bón: Rải đều trên mặt đất xung quanh trụ, tủ rơm rạ, hay cỏ khô, sau đó tưới
nước cho phân tan.
- Thời gian bón: Chia làm 8 lần bón/năm (trung bình 1.5 tháng/lần )
Tháng

Vườn 3 – 5 năm tuổi
Urê

Lân
9 – 10
200
3.600
12
200
0
2
200
0
4
100
0
5
100
0
Lần thứ 6 - 8, Bón với liều lượng như lần
mỗi tháng/lần
5

Kali
0
150
150
150
100

Đơn vị tính: g/trụ
Vườn > 5 năm
tuổi

Urê
Lân
Kali
250
3.600
0
250
0
250
250
0
250
250
0
150
150
0
150

- Lần thứ 1 bón ngay sau khi kết thúc thu hoạch vụ chính (vào khoảng cuối tháng 9
đầu tháng 10).
- Nếu đất có phản ứng chua thì thế Super lân bằng lân Văn Điển và bón thêm vôi từ
200 – 500 kg/ha.
- Có thể sử dụng phân hỗn hợp NPK thay thế phân đơn như bảng sau:
Đơn vị tính: g/trụ
Tháng

Vườn 3 – 5 năm
tuổi
NPK

20-20-15

9 – 10
12
2
4
5
Lần thứ 6 - 8,
mỗi tháng/lần

350
350
350
350
0
0

Vườn > 5 năm
tuổi
NPK
22-10- Kali
20
0
40
0
40
0
40
0
40

250
0
250

0

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

NPK
20-20-15
500
500
500
500
0
0

NPK
22-10- Kali
20
0
50
0
50
0
50
0
50
400
0

400

0

Trang 14


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

Phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng: Để tăng cường thêm dinh dưỡng cho cây
giúp cây phát triển tốt, có thể sử dụng thêm phân bón qua lá để bón cho cây theo khuyến
cáo sau:
- Sau khi thu hoạch và cắt tỉa cành tạo tán, phun phân bón lá NPK 30-30-10, phun 3
lần, 7 ngày/lần, với liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Giai đoạn chuẩn bị ra nụ, phun phân bón lá NPK 10-52-10, phun 2 lần, 7 ngày/lần.
- Giai đoạn nụ được 8-10 ngày: dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá 2020-20, liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Sau khi hoa thụ phấn 3 ngày, dùng chất điều hòa sinh trưởng và phân bón lá NPK
30-10-10 phun với liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Trong giai đoạn nuôi trái sử dụng phân bón lá NPK 20-20-20, phun 7 ngày/ lần,
liều lượng 15 g/bình 8 lít.
- Trước thu hoạch (15 – 20 ngày), phun phân bón lá NPKCa 12-0-40-3Ca, liều
lượng 15 g/ bình 8 lít, phun 2 lần, 7 ngày/lần.
8. Tỉa hoa, trái
Chọn 2 nụ phát triển tốt trên mỗi cành, tỉa bỏ các nụ còn lại, các nụ trên cùng một
cành nên chọn ở hai mắt xa nhau. Sau khi hoa nở 5 – 7 ngày tiến hành tỉa trái, mỗi cành
chỉ để lại 1 trái, chọn các trái phát triển tốt, không dấu vết sâu bệnh.
 Phòng trừ một số bệnh hại chính
1. Sâu hại
+ Kiến
* Cách gây hại

Kiến cắn đục phá gốc cây làm hư hom giống, cành non, tai lá, nụ hoa, trái non, trái
chín gây ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vườn, dọn sạch các cành cây, lá khô trong vườn để không cho kiến có nơi
ẩn náu.
- Ở những vườn bị nhiễm nặng, khi cây có nụ hoa, có thể sử dụng thuốc hóa học để
trị nhưng phải bảo đảm thời gian cách ly an toàn. Không sử dụng thuốc hóa học trên trái
một tuần trước khi thu hoạch.
- Sử dụng nước đường hoặc bả dừa khô trộn với thuốc hóa học (Regent) để diệt kiến
sau khi thu hoạch.
+ Các loại bọ cánh cứng
* Cách gây hại
Bọ cánh cứng thường gây hại ở vỏ và tai trái gây vết thương tạo điều kiện cho nấm
bệnh và vi khuẩn gây hại làm giảm mẫu mã của trái.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vườn, phát quang bụi rậm, cỏ dại, bón phân chuồng hoai.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 15


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

- Bọ trưởng thành có kích thước khá lớn, dễ phát hiện nên biện pháp tốt nhất là bắt
bằng tay.
- Biện pháp hoá học: Có thể dùng các loại thuốc hóa học nằm trong danh mục cho
phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT như nhóm cúc tổng hợp để phun.
+ Ruồi đục trái
* Cách gây hại

Ruồi đục trái là đối tượng nguy hiểm và là đối tượng kiểm dịch rất khắt khe của
nhiều nước trên thế giới. Ruồi cái chích vào vỏ trái và đẻ trứng vào bên trong, bên ngoài
lớp vỏ có dấu chích sẽ biến màu nâu, khi trứng nở thành giòi ăn phá bên trong trái làm
thối và rụng trái.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh đồng ruộng, thu gom tiêu hủy trái rụng.
- Thu hoạch trái chín kịp thời.
- Áp dụng biện pháp bao trái.
- Sử dụng pheromone bẫy ruồi đực (Flykil 95 EC, Vizubon-D): Tẩm pheromone có
trộn thuốc trừ sâu vào miếng thấm; Gắn vào bẫy và treo lên cây; Tránh ánh sáng chiếu
trực tiếp vào bẫy; Mỗi 2 tuần thay thuốc 1 lần; Nên treo bẫy đồng loạt trên diện rộng.
- Phun mồi protein (SofriProtein + Fipronil 5% SC): Ruồi thành trùng cần ăn
protein để con cái phát triển trứng, con đực phát triển tinh trùng. Ưu điểm của phương
pháp này là giết cả ruồi cái và ruồi đực, lượng thuốc trừ sâu sử dụng ít, an toàn cho côn
trùng có ích.
+ Sên, ốc
* Cách gây hại
Ốc sên và sên dẹp (sên nhớt, sên trần, con bà chằng) phát triển mạnh trong mùa
mưa. Ban ngày ẩn nơi ẩm, mát, dưới lớp rơm tủ, ban đêm chúng xuất hiện và ăn phá phần
non của cành, hoa, trái thanh long.
* Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh vườn, dọn sạch cỏ dại vào mùa mưa.
- Tẩm thuốc diệt ốc (Deadline Bullet, Yellow-K) vào bông, trái đặt bả nơi sên, ốc
hay tập trung.
Ngoài ra còn có các dịch hại khác như bọ trĩ, rầy mềm, ngâu, bọ xít, ngài chích hút
hại trái, tuyến trùng hại rễ.
2. Bệnh hại
+ Bệnh thối cành
* Tác nhân: Do nấm Alternaria sp. gây ra
Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xảy ra vào mùa nắng. Thân cành bị thối mềm có

màu vàng nâu, vết thối thường bắt đầu từ ngọn xuống.
* Biện pháp phòng trừ
- Cung cấp đủ nước cho cây vào mùa nắng.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 16


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

- Tránh tưới cây vào lúc trời nắng gắt.
- Bón phân cân đối.
- Vườn phải thoát nước tốt.
- Cắt bỏ cành bị bệnh và tiêu hủy.
- Có thể dùng Norshield 82WP, Score 250EC …. phun trừ.
+ Bệnh đốm nâu trên thân cành
* Tác nhân: Do nấm Gloeosporium agaves gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Thân cành thanh long có những đốm tròn như mắt cua màu
nâu. Vết bệnh nằm rải rác hoặc tập trung, thường kéo dài thành từng vệt dọc theo thân
cành.
* Biện pháp phòng trừ
- Vệ sinh vườn, cắt và tiêu huỷ cành bệnh
- Có thể dùng các loại thuốc trừ nấm phổ rộng có thời gian cách ly ngắn để phun
trừ.
+ Bệnh thán thư
* Tác nhân: Do nấm Colletorichum gloeosporioides gây ra.
* Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại chủ yếu trên hoa, trái. Trên hoa, nấm tạo thành
những đốm đen nhỏ làm hoa bị khô đen và rụng, trên trái già và chín có những đốm đen
hơi tròn lõm vào vỏ. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều.

* Biện pháp phòng trừ
- Tỉa cành cho cây thông thoáng, loại bỏ cành bị sâu bệnh, không cho cành tiếp xúc
với đất.
- Tiêu hủy các cành bị bệnh nặng.
- Phun thuốc phòng bệnh (Tilt super, Score…) khi điều kiện thời tiết thuận lợi cho
bệnh phát triển (mưa nhiều).
Ngoài ra còn các bệnh khác như thối trái, thối bẹ, nám cành, đốm đen, nấm bồ
hống, đốm vòng.
3. Những qui định về sử dụng hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
- Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về
phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn.
- Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng cho
phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV.
- Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV.
- Sử dụng hóa chất tuân theo nguyên tắc “4 đúng” (đúng thuốc, đúng liều lượng,
đúng lúc, đúng cách).
- Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm bảo
không làm ô nhiễm môi trường.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 17


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm môi trường.
- Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an

toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ cứu. Chỉ
những người có trách nhiệm mới được vào kho.
- Không để thuốc BVTV dạng lỏng trên giá phía trên thuốc dạng bột.
- Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ
ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa chất,
hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
- Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách
theo dõi và lưu trữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nước.
- Lưu trữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (biểu mẫu đính kèm).
- Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của Nhà nước.
- Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong trái thanh long vượt quá mức tối đa cho
phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm
và nhanh chóng áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ
sơ lưu trữ.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hóa chất có
trong thanh long theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc BVTV.
 Thu hoạch
- Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng trước khi
thu hoạch 7 – 10 ngày
- Nên thu hoạch trong khoảng 28 – 32 ngày sau khi nở hoa để trái có chất lượng
ngon nhất và bảo quản lâu hơn.
- Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh ánh
nắng gay gắt chiếu trực tiếp vào trái làm tăng nhiệt độ trong trái, gây mất nước ảnh
hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản.
- Dụng cụ thu hoạch trái phải sắc, bén. Trái sau khi cắt được đựng trong giỏ nhựa,
để trong mát, phân loại sơ bộ và vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt,
không để lâu ngoài vườn. Các dụng cụ như dao, kéo, giỏ… được dùng trong thu hoạch

nhiều lần phải được chùi rửa, bảo quản cẩn thận.
- Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế
để qua đêm.
- Không chất trái quá đầy giỏ khi vận chuyển, giỏ phải được bao lót kỹ, che phủ
bằng giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào trái và tổn thương trái do va chạm
trong khi vận chuyển.

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 18


DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
IV.1. Đánh giá tác động môi trường
IV.1.1. Giới thiệu chung
Xây dựng dự án “Khu dịch vụ Hậu Cần Tánh Linh” tại huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận với diện tích 45 ha.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng nhà máy và khu vực lân cận,
để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi
trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng khi dự án được
thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
IV.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006
cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo
vệ Môi trường;
- Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường ban hành ngày 09/8/2002 về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu
công nghiệp.
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi
trường bắt buộc áp dụng.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường
và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐBKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường;
IV.3. Tác động của dự án tới môi trường
IV.3.1. Nguồn phát sinh bụi, khí thải, tiếng ồn
Khí thải của các phương tiện giao thông vận chuyển ra vào
Khí thải ra còn do phương tiện giao thông vận tải hoạt động trong khu vực dự án
khi dự án đi vào hoạt động bao gồm các loại xe (hai bánh, xe bốn bánh các loại). Các
phương tiện này phần lớn sử dụng nhiên liệu là xăng và dầu diesel. Khi hoạt động như
vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diesel sẽ thải

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 19



DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

ra môi trường một lượng khói thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như NO 2,
CxHy, CO, CO2,...Tuy nhiên, đây là một nguồn gây ô nhiễm không khí không tập trung,
không cố định mà phân tán, lưu lượng lưu thông tương đối thấp chỉ khoảng 150 lượt xe
gắn máy, 15 lượt xe bốn bánh. Đây không phải là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không
khí khi dự án đi vào hoạt động.
IV.3.2. Nguồn phát sinh nước thải
Khi dự án đi vào ổn định, nguồn nước thải có thể phát sinh bao gồm: nước mưa,
nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất từ nhà máy sơ chế.
 Nước mưa
Nước mưa chảy tràn trên mặt đường trong khu vực dự án có lưu lượng phụ thuộc
vào chế độ khí hậu trong khu vực. Lượng nước này có nồng độ chất lơ lửng cao. Tuy
nhiên, mức độ gây ô nhiễm từ lượng nước mưa này không nhiều, hơn nữa, mặt bằng cơ
sở, khu điều hành và đường nội bộ được đổ bê tông, có hệ thống thoát nước mưa riêng
nên việc thoát nước mưa rất thuận tiện và dễ dàng.
Trên toàn bộ diện tích mái nhà, sân bãi của khu đất dự án, đường nội bộ chất
lượng nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng vệ sinh
trong khu vực thu gom nước mưa,...Có thể xảy ra tình trạng nước mưa chảy tràn trên bề
mặt đất làm cuốn theo các chất bẩn, rác, cát,..xuống đường thoát nước. Nếu không có
biện pháp tiêu thoát tốt, sẽ gây nên tình trạng ứ đọng rác, làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh
hưởng xấu đến môi trường. Về nguyên tắc, nước mưa là loại nước thải có tính chất ô
nhiễm nhẹ (quy ước sạch) được thoát nước trực tiếp vào hệ thống thu gom nước mưa của
khu vực và xả thẳng ra nguồn mà không qua xử lý.
Tổng lượng nước mưa phát sinh từ khu vực dự án trong quá trình hoạt động của
dự án được tính theo công thức:
Q=φxqxS
Trong đó:

- S; diện tích khu vực dự án, S = 18.2504 ha
- φ: hệ số che phủ bề mặt, φ = 0.95
- q: cường độ mưa, q = 166.7 x i, với i là lớp nước cao nhất của khu vực vào tháng
có lượng mưa lớn nhất (theo Hoàng Huệ - 1996). Theo số liệu thủy văn của khu vực thì
lượng mưa lớn nhất trong tháng là 208 mm. Giả sử trong tháng mưa nhiều nhất có 12
ngày và mỗi ngày mưa 3 giờ, suy ra i = 0.096 mm/phút.
Suy ra, lưu lượng mưa trong tháng mưa lớn nhất phát sinh tại khu vực là:
Q = 0.95 x 166.7 x 0.096 x 18.2504 = 277.5 l/s = 0.2775 m3/s
Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn được trình bày trong
bảng 3.7.
Bảng: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
Thông số ô nhiễm
Đơn vị tính
Nồng độ
Tổng Nitơ

mg/L

0.5 – 1.5

Tổng Phospho

mg/L

0.004 – 0.03

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 20



DỰ ÁN: KHU DỊCH VỤ HẬU CẦN

COD

mg/L

10 - 20

TSS

mg/L

10 - 20

Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực dự án sẽ tiếp nhận lượng nước này và xả
ra nguồn tiếp nhận.
Hiện tại chưa có số liệu về thành phần nước mưa rửa trôi, tuy nhiên do chỉ lôi
cuốn bụi và thành phần rơi vãi nên nếu khu vực dự án có chế độ vệ sinh tốt thì không có
sự cố gì xảy ra, thành phần ô nhiễm này sẽ không đáng kể.
 Nước thải sinh hoạt
Nước thải phát sinh trong quá trình sinh hoạt chủ yếu là nước thải nhà vệ sinh
chung của khu nuôi trồng. Nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất rắn lơ lửng, BOD,
Nitơ, Phốtpho, dầu mỡ, Coliform tương đối cao.
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây
bệnh và cùng với chất bài tiết nên có thể gây ô nhiễm nước mặt trong khu vực. Nồng độ
các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được tính toán như sau:
Bảng: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm trong NTSH tính cho 1 người/1 ngày đêm
Nồng độ
(mg/L)


QCVN
14:2008
CỘT B, K =
1,2

TT

Chất ô
nhiễm

Khối lượng
(g/người/ngày)

Tải lượng chất
ô nhiễm
(kg/ngày)

1

BOD5

45 - 54

5.40 – 6.48

225 - 270

60


2

COD

72 - 102

8.64 – 12.24

360 – 510

-

3

SS

70 - 145

8.40 – 17.40

350 – 725

120

4

Tổng N

6 - 12


0.72 – 1.44

30 – 60

-

5

NH4

2.4 – 4.8

0.288 – 0.576

12 - 24

12

6

Dầu mỡ

10 - 30

1.2 – 3.6

50 – 150

24


7

Tổng P

0.6 – 4.5

0.072 – 0.54

3 – 22.5

-

Nguồn số liệu: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 1993
Nước thải sinh hoạt có nồng độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép (QCVN 14 :
2008 cột B) nếu không có biện pháp xử lý thích hợp sẽ gây ô nhiễm môi trường nước,
môi trường không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của toàn bộ công nhân viên tại khu nuôi
trồng, còn làm lan truyền dịch bệnh cho toàn bộ khu vực dự án và các khu vực lân cận.
Do đó để đảm bảo vệ sinh cần phải thu gom và xử lý lượng nước thải một cách hợp lý
tránh gây nhiễm nguồn nước mặt.
 Chất thải sinh hoạt

Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần TK-XD-TM-XNK Thiên Trường

Trang 21


×