Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình Luật Kinh Tế bài 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.25 KB, 24 trang )

Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

BÀI 2: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP

Mục tiêu

Nội dung

 Hiểu được những đặc trưng pháp lý của
các loại hình doanh nghiệp

 Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp

 Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp,
đồng thời đánh giá được những ưu, nhược
điểm của từng loại doanh nghiệp

 Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp

 Nắm được thủ tục thành lập doanh nghiệp

 Khái niệm doanh nghiệp
 Phân loại doanh nghiệp
 Các loại hình doanh nghiệp
 Công ty TNHH hai thành viên trở lên
 Công ty TNHH một thành viên
 Công ty hợp danh
 Công ty cổ phần
 Doanh nghiệp tư nhân

Thời lượng học



 15 tiết

v1.0

 Thành lập doanh nghiệp
 Điều kiện thành lập
 Quy trình thành lập

15


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI

Tình huống
Công ty trách nhiệm hữu hạn BTN có số vốn điều lệ là 10
tỷ đồng. Ba thành viên của công ty là Bắc, Trung và Nam
với số vốn góp của từng thành viên trong công ty tương
ứng là 2 tỷ đồng, 3 tỷ đồng và 5 tỷ đồng. Trong quá trình
kinh doanh, công ty BTN làm ăn thua lỗ khiến cho tổng
tài sản chỉ còn lại 8 tỷ đồng. Theo sổ sách kế toán, công
ty đang nợ tổng cộng 15 tỷ đồng. Ba thành viên quyết định
nộp hồ sơ tới tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty.
Tuy nhiên, khi thảo luận về số tiền phải thanh toán cho các chủ nợ nếu doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản, mỗi thành viên đưa ra một ý kiến khác nhau. Bắc cho rằng công ty phải thanh toán
đủ các khoản nợ là 15 tỷ đồng. Nếu công ty không trả đủ thì các thành viên phải cùng nhau
góp vào để thanh toán nốt phần còn thiếu. Ngược lại, Trung cho rằng công ty còn bao nhiêu
tài sản thì chỉ thanh toán trong phạm vi đó, cụ thể là 8 tỷ đồng bởi vì đây là trường hợp công

ty bị tuyên bố phá sản nên các chủ nợ phải gánh chịu rủi ro. Nam đồng ý với Trung về việc
bạn hàng phải gánh chịu rủi ro nhưng Nam cho rằng số tiền phải thanh toán cho chủ nợ là 10
tỷ đồng, tức là bằng với số vốn điều lệ mà không phải là 8 tỷ đồng.
Câu hỏi gợi mở
Ý kiến của anh (chị) về vấn đề này như thế nào?

16

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

2.1.

Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp

2.1.1.

Khái niệm doanh nghiệp

Ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc
vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà pháp
luật quy định mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh
thích hợp. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để tạo
lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua
việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản
xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể
kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội
trong từng thời kỳ. Một loại chủ thể kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt

Nam hiện nay là doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Khoản 1, Điều 4).
Như vậy, thuật ngữ doanh nghiệp được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập,
được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với những tên gọi khác nhau
nhưng chủ thể này phải có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do
pháp luật quy định.
2.1.2.

Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp

Doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế có những đặc trưng riêng làm cơ sở để
phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác không phải là doanh nghiệp như hộ kinh
doanh, tổ hợp tác… hoặc với các cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế như
cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội.
 Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên
riêng của doanh nghiệp là dấu hiệu đầu tiên xác
định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp
trên thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở
để Nhà nước thực hiện quản lý đối với doanh
nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt các doanh
nghiệp với nhau. Tên của doanh nghiệp phải
được đặt theo quy định của pháp luật.
 Thứ hai: Doanh nghiệp phải có tài sản. Mục đích chủ yếu và trước tiên của doanh
nghiệp là hoạt động kinh doanh với những đặc trưng là đầu tư tài sản để thu lợi về
tài sản. Bởi vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là
nét đặc trưng lớn của doanh nghiệp là phải có
một mức độ tài sản nhất định. Tài sản là điều
kiện hoạt động và cũng là mục đích hoạt động

của doanh nghiệp.
 Thứ ba: Doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch
ổn định. Trụ sở chính tại Việt Nam cũng là căn
cứ chủ yếu để xác định quốc tịch Việt Nam. Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại
v1.0

17


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, là các pháp nhân
Việt Nam.
 Thứ tư: Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật
và dù kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh – là cơ sở pháp lý cho hoạt động của mỗi doanh nghiệp, đồng
thời cũng là cơ sở cho việc kiểm tra, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
 Thứ năm: Mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để thực hiện các hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Nói một cách khác, doanh nghiệp luôn luôn là một tổ
chức kinh tế hoạt động vì mục đích lợi nhuận.
2.1.3.

Phân loại doanh nghiệp

2.1.3.1. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp

 Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sản, có thể chia thành:
o Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ, được tổ chức và hoạt động dưới 3 hình thức sau:
 Công ty nhà nước gồm: Công ty nhà nước độc lập và Tổng công ty nhà nước

(Tổng công ty do nhà nước quyết định thành lập và đầu tư, tổng công ty do
các công ty tự đầu tư và thành lập, tổng công ty đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước).
 Công ty cổ phần gồm: Công ty cổ phần nhà nước (100% vốn nhà nước) và
Công ty cổ phần có cổ phần chi phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50%
vốn điều lệ).
 Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành viên trở
lên (100% vốn nhà nước), và Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn góp chi
phối của nhà nước (nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ).
o Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
o Công ty gồm: Công ty hợp danh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
o Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
o Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
 Căn cứ vào hình thức pháp lý, ta có:
o Công ty hợp danh.
o Công ty cổ phần.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
o Doanh nghiệp tư nhân.
 Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm, ta có:
o Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn: Là những doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ của mình trong phạm vi tài sản riêng của doanh nghiệp.
18

v1.0



Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp
o

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn: Là
những doanh nghiệp mà chủ sở hữu của
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hoạt động
của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của
mình, không phân biệt tài sản có đầu tư vào
doanh nghiệp hay không.

 Căn cứ vào tư cách chủ thể, ta có:
o

Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.

o

Doanh nghiệp có tư cách thể nhân (không có tư cách pháp nhân).

2.1.3.2. Vấn đề giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh

Giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh là phạm vi tài sản dùng để thanh toán cho các
nghĩa vụ tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
khi một doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Vấn đề giới hạn trách nhiệm được xem xét dưới hai góc độ: Đối với chủ doanh nghiệp
và đối với doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp
 Chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm thanh
toán những khoản nợ phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư

vốn vào đó bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, bao gồm
những tài sản đăng ký đưa vào kinh doanh và cả những tài sản không trực tiếp đưa
vào kinh doanh. Theo quy định hiện hành, chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh của công ty hợp danh là những người phải chịu trách nhiệm vô hạn.
 Chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nhà đầu tư chỉ phải chịu trách nhiệm thanh toán
những khoản nợ phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp bằng số tài sản mà
họ đầu tư vào kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiện nay, chế độ chịu trách nhiệm
hữu hạn áp dụng đối với các cổ đông của công ty cổ phần, thành viên trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
Đối với doanh nghiệp
Về nguyên tắc, các doanh nghiệp chỉ có thể chịu trách
nhiệm trong phạm vi tài sản riêng của mình, dù doanh
nghiệp đó có tư cách pháp nhân hay không.
 Tài sản của doanh nghiệp là pháp nhân khi đăng ký
thành lập là số vốn điều lệ. Pháp luật có những quy
định cụ thể xác định số tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm phải thanh toán những nghĩa vụ tài sản.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khi nó đáp ứng
được những điều kiện sau:

v1.0

o

Được thành lập hay thừa nhận một cách hợp pháp.

o

Có tài sản riêng.


o

Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình bằng số tài sản riêng đó.

o

Là nguyên đơn hoặc bị đơn trước các cơ quan tài phán.
19


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

 Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, không có sự tách bạch về tài sản và
trách nhiệm trả nợ giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp thì sẽ chịu trách
nhiệm vô hạn. Điều đó có nghĩa là: doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp có
nghĩa vụ trả nợ bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, bao gồm cả
những tài sản không đưa vào kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp như vậy. Đối với công ty
hợp danh, tài sản của công ty vào thời điểm lâm vào tình trạng phá sản dùng để
thanh toán các nghĩa vụ tài sản khi có quyết định mở thủ tục thanh lý doanh
nghiệp. Nếu chưa đủ, các thành viên hợp danh còn phải liên đới dùng những tài
sản khác của họ không trực tiếp dùng vào kinh doanh để trả cho hết nợ.
2.2.

Các loại hình doanh nghiệp

2.2.1.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên


2.2.1.1. Đặc điểm
ĐIỀU 38 LUẬT DOANH NGHIỆP 2005

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là loại doanh nghiệp, trong đó:


Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm
mươi;



Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;



Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43,
44, 45.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu
2.2.1.2. Đặc trưng pháp lý

Từ quy định trên, ta có thể rút ra các đặc trưng pháp
lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên như sau:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn là một pháp nhân.
Địa vị pháp lý này quyết định chế độ trách nhiệm
của công ty, của các thành viên công ty. Các

thành viên chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm
vi phần vốn mà họ cam kết góp vào công ty.
 Đặc điểm về thành viên: Số lượng thành viên từ 2 đến 50 thành viên. Thành viên
có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Sự khác biệt trong địa vị pháp lý của các thành viên
do mức vốn góp của họ trong công ty quyết định.
 Đặc điểm về vốn: Đây là đặc điểm rất quan trọng giúp chúng ta phân biệt công ty
trách nhiệm hữu hạn với công ty cổ phần.
20

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp
o

o

o

Cấu trúc vốn: Vốn không được chia thành các phần bằng nhau, vốn góp không
được thể hiện dưới hình thức cổ phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác
nhau, phải góp đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
Luân chuyển vốn: Khả năng chuyển nhượng vốn bị một số hạn chế (điều 44)
muốn chuyển nhượng vốn thì phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện, chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên
nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc mua không hết.
Cơ chế huy động vốn: Không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn
điều lệ, chỉ được phép phát hành trái phiếu để vay vốn. Để huy động vốn điều
lệ, công ty có thể chọn một, hoặc kết hợp các biện pháp theo quy định của Luật

doanh nghiệp như kết nạp thành viên mới hoặc tăng vốn góp của các thành
viên, hoặc giữ lại lợi nhuận để tăng vốn.

Hình 2.1. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty TNHH có từ 11 đến 50 thành viên

 Đặc điểm về tổ chức quản lý: Do số thành viên khác biệt nên có hai mô hình tổ
chức quản lý: Có ban kiểm soát và không có ban kiểm soát .
o

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên:
 Hội đồng thành viên: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm
tất cả các thành viên, không phụ thuộc vào số vốn góp của từng thành viên.
THẨM QUYỀN CỦA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
1. Về kinh doanh
 Quyết định phương hướng phát triển công ty.
 Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại bản điều lệ của công ty.
 Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định tại bản điều lệ của công ty.
2. Về tài chính
 Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động vốn.
 Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
3. Về tổ chức và quản lý công ty
 Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định bổ

v1.0


21


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ quản lý
quan trọng khác quy định tại bản điều lệ công ty.
 Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng và cán
bộ quản lý quan trọng khác quy định tại bản điều lệ công ty.
 Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
 Quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
 Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
 Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty.

 Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng
thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch Hội đồng thành viên để chuẩn bị các
chương trình, kế hoạch hoạt động của hội
đồng thành viên, chủ tọa các phiên họp
và giám sát việc thực hiện các quyết định
của hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể kiêm Giám đốc.
 Giám đốc: Hội đồng thành viên có quyền
lựa chọn một thành viên hoặc người
không phải là thành viên để bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của công ty, là đại diện theo pháp luật của công ty,
nếu bản Điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên thực
hiện chức năng này. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng
thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ của mình, có thể bị bãi miễn hoặc

cách chức theo các quy định tại Điều lệ công ty.
 Ban kiểm soát: Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên
phải có Ban kiểm soát. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Ban kiểm
soát, trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
o

2.2.2.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 – 11 thành viên có cơ cấu tổ chức gồm:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc. Mặc dù pháp
luật quy định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 2 – 11
thành viên không có Ban kiểm soát nhưng nếu cần thiết thì doanh nghiệp vẫn có
thể thành lập Ban kiểm soát.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2.2.2.1. Đặc điểm
ĐIỀU 63 LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63) là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.

22

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp


2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
2.2.2.2. Đặc trưng pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

 Về tư cách pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một pháp nhân.
 Về giới hạn trách nhiệm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách
nhiệm giới hạn trong phạm vi tài sản riêng.
 Về vốn:
o

o

o

Cấu trúc vốn: Toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do một cá nhân hoặc tổ chức đầu tư.
Chuyển nhượng vốn: Bị hạn chế rất nhiều (Điều 66): Không được trực tiếp rút
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty (chủ sở hữu chỉ có quyền thu
hồi vốn bằng cách bán lại một phần công ty cho người khác), không được rút
lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Huy động vốn: Không được quyền phát hành
cổ phiếu để huy động vốn điều lệ, chỉ được
phép phát hành trái phiếu để vay vốn.

 Về thành viên: Thành viên của công ty có thể là
một cá nhân hoặc tổ chức.
 Về tổ chức và quản lý:
o


Nếu thành viên là tổ chức thì tuỳ thuộc vào quy mô và ngành nghề kinh doanh,
chủ sở hữu công ty có thể quyết định bổ nhiệm một hoặc một số người làm đại
diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.
 Trường hợp có hơn một người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền
cho chủ sở hữu công ty được áp dụng đối với những công ty có quy mô lớn,
kinh doanh đa ngành nghề. Trong trường hợp này, cơ cấu tổ chức gồm: Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc.
 Trường hợp có một người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền cho
chủ sở hữu công ty được áp dụng đối với những công ty có quy mô nhỏ,
kinh doanh ít ngành nghề. Trong trường hợp này, cơ cấu tổ chức gồm: Chủ
tịch công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc.

o

Nếu thành viên là cá nhân: Cơ cấu tổ chức gồm: Chủ tịch công ty (đồng thời là
chủ sở hữu công ty), Giám đốc. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc là người đại
diện theo pháp luật của công ty theo quy định của Điều lệ công ty.
Thẩm quyền theo từng cơ cấu tổ chức
 Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các đại diện theo uỷ quyền của chủ sở
hữu công ty, có quyền nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty, đồng thời cũng có quyền nhân danh
công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Hội đồng thành viên

v1.0

23



Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ được giao.
 Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định với nhiệm kỳ,
quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định chung đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
 Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty do Hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê với nhiệm
kỳ không quá 5 năm. Nếu Điều lệ của công ty không có quy định khác thì
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
 Kiểm soát viên: Chủ sở hữu bổ nhiệm 2 đến 3 kiểm soát viên với nhiệm kỳ
không quá 3 năm để thực hiện kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, trung thực,
cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, …
 Chủ tịch công ty có quyền nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty đồng thời cũng có quyền nhân danh công
ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty. Chủ tịch Hội đồng thành
viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
2.2.3.

Công ty hợp danh

2.2.3.1. Đặc điểm
ĐIỀU 30 LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
1. Công ty hợp danh là loại doanh nghiệp, trong đó:


Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành

viên góp vốn.



Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.



Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào."
2.2.3.2. Các đặc trưng pháp lý

 Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Đây là điểm mới trong quy định về tư
cách pháp lý của công ty hợp danh trong Luật Doanh nghiệp 2005 so với Luật
Doanh nghiệp 1999.
 Đặc điểm về thành viên: Số lượng thành viên ít, thường là những người có quen
biết, có tài năng, uy tín. Việc thay đổi thành viên là rất khó, đặc biệt là thành viên
hợp danh.
o

24

Thành viên hợp danh (thành viên chịu trách nhiệm vô hạn): Ít nhất phải có
hai người. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy
v1.0



Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Nói cách khác, các thành viên hợp danh sẽ liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty.
o

Thành viên góp vốn (thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn):
 Góp vốn: Việc góp vốn khác với thành viên hợp danh ở chỗ họ chỉ góp một
số tiền hoặc tài sản giới hạn, không được góp bằng sức lao động hoặc bằng
uy tín.
 Trách nhiệm: Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm liên đới và trực tiếp đối
với chủ nợ của công ty cùng với các thành viên khác trong phạm vi số vốn
góp của mình.

 Đặc điểm về điều hành kinh doanh và đại diện cho công ty:
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, có quyền đại diện cho công ty. Tuy nhiên, các
thành viên hợp danh có thể phân công cho từng thành viên phụ trách các vấn đề
riêng và được ghi trong Điều lệ công ty.

o

Thành viên góp vốn: Không có quyền điều hành và đại diện cho công ty, có
quyền được chia lợi nhuận theo quy định của Điều lệ công ty.

o


 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh
do các thành viên hợp danh thoả thuận trong Điều lệ công ty. Các thành viên hợp
danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
2.2.4.

Công ty cổ phần

2.2.4.1. Đặc điểm
ĐIỀU 77 LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
“1. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó:


Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.



Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số
lượng tối đa.



Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty
trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty.



Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84.

2. Công ty cổ phần là loại hình công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.”
2.2.4.2. Các đặc trưng pháp lý của công ty cổ phần

 Đặc trưng về tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần là một pháp nhân, các thành viên
công ty chịu trách nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty giới hạn trong phạm vi
phần vốn đã góp vào công ty. Điều này bảo vệ các cổ đông của công ty.
 Đặc trưng về cấu trúc vốn: Vốn Điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng
nhau gọi là cổ phần.
v1.0

25


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp
o

o

Vốn điều lệ là số vốn các thành viên góp vào công ty, được ghi trong Điều lệ
công ty. Đây là số vốn cơ bản của công ty cổ phần.
Cổ phần là phần chia đều nhau nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty. Cổ phần là
đơn vị góp vốn. Cổ phần có hai loại:
 Cổ phần phổ thông là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ có các quyền và
nghĩa vụ thông thường của một thành viên góp vốn, họ không được hưởng
bất kỳ một ưu đãi nào. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ
thông. Cổ phần phổ thông không được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.
QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỞ HỮU CỔ PHẦN PHỔ THÔNG
1. Điều 79, người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông, gồm
các quyền:



Tham dự và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng
cổ đông, mỗi cổ phần phổ thông sẽ có một phiếu bầu



Được nhận cổ tức tuỳ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty



Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần
phổ thông đang nắm giữ



Được nhận phần tài sản còn lại, khi công ty giải thể, tương ứng với tỷ lệ
vốn góp

2. Theo Điều 84, còn có quy định về cổ phần phổ thông của các cổ đông sáng
lập: Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất
20% số cổ phần phổ thông.

 Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mà người sở hữu nó sẽ được hưởng một số
ưu đãi nhất định so với người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần
được quyền quyết định có phát hành cổ phần ưu đãi hay không. Cổ phần ưu
đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
o


o

Cổ phần được thể hiện dưới hình thức là các
cổ phiếu. Cổ phiếu là một chứng thư chứng
minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với
phần vốn góp vào công ty cổ phần. Điều 85
định nghĩa: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty
cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần.
Cổ phiếu được phát hành khi thành lập công ty và khi công ty cần huy động
thêm vốn. Cổ phiếu thể hiện giá trị danh nghĩa của số lượng vốn góp vào công
ty. Về mặt pháp lý: Cổ phiếu chứng minh phần vốn góp, chứng minh tư cách
cổ đông của người sở hữu.
Cổ phiếu có ba đặc tính:
 Mỗi cổ phiếu có một giá trị ban đầu được tính bằng tiền gọi là mệnh giá
cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu chỉ là giá trị danh nghĩa. Giá trị thực tế của
cổ phiếu sẽ tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty và nhiều

26

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

yếu tố khác: Nếu công ty làm ăn có lãi, có uy tín thì giá trị thực tế sẽ lớn
hơn mệnh giá, ngược lại công ty làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả thì giá trị đó
sẽ bằng hoặc thấp hơn mệnh giá.
 Cổ phiếu thường không có thời hạn, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của công

ty cổ phần phát hành ra nó.
 Cổ phiếu được lưu thông trên thị trường như một thứ hàng hoá, hay nói
cách khác, cổ phiếu có thể chuyển nhượng được. Cổ phiếu có thể được
dùng làm tài sản thừa kế, tài sản cầm cố thế chấp trong các quan hệ tín dụng.
 Đặc trưng về thành viên: Thành viên của công
ty cổ phần gọi là cổ đông, số lượng cổ đông tối
thiểu để thành lập một công ty cổ phần là ba, số
lượng tối đa không hạn chế. Phân loại cổ đông
như sau:
o

o

Căn cứ vào số vốn góp vào công ty ta có: Cổ
đông nhiều vốn, cổ đông ít vốn.
Căn cứ vào loại cổ phần đang sở hữu ta có: Cổ đông phổ thông, cổ đông
nắm giữ cổ phần ưu đãi các loại.

Quyền và nghĩa vụ của các loại cổ đông không giống nhau, tuỳ thuộc vào loại cổ
phần đang nắm giữ, mỗi loại cổ phần mang lại cho người chủ sở hữu của nó những
quyền và nghĩa vụ khác nhau.
Vấn đề chuyển nhượng vốn góp của các cổ đông. Trong công ty cổ phần, về cơ
bản các cổ đông được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình trừ những hạn
chế và ràng buộc được thoả thuận trong điều lệ công ty hoặc do luật định.
 Đặc trưng về khả năng huy động vốn: Công ty cổ phần được phát hành chứng
khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp luật về thị trường
chứng khoán.
 Đặc trưng về tổ chức quản lý: Tổ chức quản lý trong công ty cổ phần rất chặt chẽ,
thể hiện sự dân chủ trong quản lý kinh tế. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty
cổ phần được thể hiện bằng sơ đồ sau:


Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý trong công ty cổ phần

o

v1.0

Đại hội đồng cổ đông (Điều 93): Là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao
nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông thường có ba loại:

27


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

 Đại hội đồng thành lập: Chỉ tiến hành để thành lập công ty, thảo luận và
thông qua điều lệ của công ty.

 Đại hội đồng thường được tổ chức hàng năm theo năm tài chính của công
ty hoặc theo yêu cầu của hội đồng quản trị.
 Đại hội đồng bất thường là đại hội đồng chỉ được triệu tập khi sửa đổi điều
lệ công ty.
CÁC VẤN ĐỀ DO ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG QUYẾT ĐỊNH
1. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh
hàng năm.
2. Thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính.
3. Bầu, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát.
4. Quyết định phân phối lợi nhuận công ty.
5. Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.

6. Xem xét các sai phạm của Hội đồng Quản trị.
o

o

o

Hội đồng quản trị (Điều 108): là cơ quan quản lý công ty. Hội đồng quản trị có
hai loại quyền chính là quyền kiến nghị và quyền quyết định.
Ban kiểm soát (Điều 121): Ban này là một thành phần của cơ cấu quản lý khi
công ty có trên 11 cổ đông. Ban Kiểm soát có từ ba tới năm thành viên do đại
hội đồng cổ đông bổ nhiệm, trong đó có một trưởng ban mà người này phải là
một cổ đông. Trong ban phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế
toán. Tất cả những người này có quyền yêu cầu công ty (Hội đồng Quản trị,
Ban Giám đốc) cung cấp các thông tin về kinh doanh của công ty.
Tổng Giám đốc – Giám đốc: Giám đốc hay Tổng Giám đốc là người điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước hội đồng này. Giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty,
nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
CÔNG VIỆC CỦA (TỔNG) GIÁM ĐỐC
 Tổng quát: Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty.
 Kinh doanh: Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, kế hoạch
kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
 Tổ chức: Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
công ty.

 Nhân sự và lương bổng: Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết
định lương bổng của người lao động trong công ty và cả các chức danh quản

lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình.

28

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

2.2.5.

Doanh nghiệp tư nhân

2.2.5.1. Đặc điểm
ĐIỀU 141 LUẬT DOANH NGHIỆP
"1. Doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào”
2.2.5.2. Đặc trưng pháp lý

 Về chủ thể thành lập doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là một
cá nhân. Cá nhân này phải thoả mãn những điều kiện mà pháp luật quy định. Đặc
điểm này giúp phân biệt doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh nghiệp khác
do nhiều cá nhân hoặc tổ chức thành lập.
 Về giới hạn trách nhiệm: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, không phân biệt tài sản đầu
tư vào doanh nghiệp và những tài sản khác. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
 Về tư cách chủ thể: Ở doanh nghiệp tư nhân không có sự phân biệt giữa doanh
nghiệp và chủ doanh nghiệp, về nguyên tắc không có sự tách bạch về sở hữu và

quản lý. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, là nguyên đơn, bị đơn hoặc là người có quyền và lợi ích liên quan trước cơ
quan giải quyết tranh chấp.
 Về quản lý hoạt động: Chủ doanh nghiệp tư nhân toàn quyền quyết định mô hình
tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
2.3.

Thành lập doanh nghiệp

2.3.1.

Điều kiện thành lập

Để được xác định là một doanh nghiệp tồn tại hợp pháp có đủ tư cách pháp lý trên
thương trường thì ngay trong việc thành lập, những người chủ doanh nghiệp phải thoả
mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Qua những quy định từ nhiều văn bản có
thể khái quát thành 5 nhóm điều kiện cho việc thành lập một doanh nghiệp:
 Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp,
 Điều kiện về ngành nghề,
 Điều kiện về tài sản,
 Điều kiện về tên gọi, trụ sở,
 Điều kiện về số lượng thành viên và cơ chế quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ 5 nhóm điều kiện này không chỉ khi
thành lập mà còn trong suốt quá trình tồn tại.
2.3.1.1. Điều kiện về tư cách pháp lý của người thành lập và quản lý doanh nghiệp

Mọi cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài đều có quyền góp vốn, thành lập và
quản lý doanh nghiệp trừ những trường hợp không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp gồm:
v1.0


29


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

 Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản của Nhà nước và công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng
cho cơ quan mình
 Cán bộ công chức, theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
 Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
 Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước trừ những người
được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý
phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác
 Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự
 Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị toà án
tước quyền hành nghề vi phạm các tội buôn lậu,
làm hàng giả, ….
 Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, giám đốc, thành viên HĐQT,
HĐTV của doanh nghiệp bị tuyên phá sản không được thành lập doanh nghiệp
trong thời hạn 3 năm.
2.3.1.2. Điều kiện về ngành nghề

Hiện nay, ngành nghề kinh doanh ở Việt Nam được chia thành những nhóm chủ yếu
là: Ngành nghề bị cấm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và ngành
nghề kinh doanh thuộc những lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích, ưu đãi đầu tư.

 Nhóm thứ nhất: ngành nghề cấm kinh doanh. Đó là những ngành nghề thuộc các
lĩnh vực đầu tư mà hoạt động của doanh nghiệp có thể gây phương hại đến an ninh,
quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên môi
trường. Định kỳ, Chính phủ sẽ công bố danh mục cụ thể những ngành nghề bị cấm
đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp, những ngành nghề chỉ cấm đối với một số
doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài. Người đầu tư thành lập
doanh nghiệp chỉ được đăng ký hoạt động trong những ngành nghề lĩnh vực không
thuộc loại bị cấm mà nhà nước công bố.
 Nhóm thứ hai: ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Đây là những ngành nghề
thuộc lĩnh vực đầu tư mà theo yêu cầu quản lý, điều tiết nền kinh tế, nhà nước xác
định doanh nghiệp cần phải có những điều kiện nhất định thì mới bảo đảm tham
gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả hoặc nhà nước không khuyến khích mà
hạn chế kinh doanh. Đối với nhóm ngành nghề này, doanh nghiệp chỉ được tiến
hành các hoạt động kinh doanh của mình khi đã có đủ các điều kiện theo quy định.
Hiện nay điều kiện kinh doanh thể hiện dưới các hình thức:
o Giấy phép kinh doanh.
o Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
o Chứng chỉ hành nghề: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt
Nam cấp hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước uỷ quyền cấp cho cá nhân
30

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

o

o

o

o

có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
nghề nghiệp về một ngành nghề nhất định.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp.
Xác nhận vốn pháp định.
Chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Những yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải
thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh
doanh ngành nghề đó mà không cần xác
nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Nhóm thứ ba: ngành nghề kinh doanh thuộc những lĩnh vực, địa bàn được khuyến
khích, ưu đãi đầu tư. Trong từng thời kỳ, nhà nước sẽ xác định những lĩnh vực cần
ưu đãi đầu tư. Ưu đãi đầu tư có thể là ưu đãi về thuế, tài chính, tín dụng, sử dụng
đất và các ưu đãi khác.
2.3.1.3. Điều kiện về tài sản

Nhà kinh doanh có quyền đầu tư tất cả các loại tài sản mà pháp luật không cấm.
Doanh nghiệp thuộc nhóm có vốn pháp định: Vốn đầu tư đủ vốn pháp định. Doanh
nghiệp không thuộc nhóm này: Vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự khai báo.
2.3.1.4. Điều kiện về tên gọi, trụ sở

Người thành lập doanh nghiệp phải đăng ký tên
doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp được pháp luật

công nhận và bảo vệ. Mỗi doanh nghiệp phải có
một tên chính thức dùng trong các giao dịch. Việc
đặt tên, đăng ký tên và quá trình sử dụng tên doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật.
 Tên doanh nghiệp phải viết bằng tiếng Việt, có
thể kèm theo chữ số hoặc ký hiệu nhưng phải
phát âm được.
 Tên doanh nghiệp phải bao gồm ít nhất 2 thành
tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp không được vi phạm những điều cấm trong việc đặt tên doanh
nghiệp như: không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp
khác, không được sử dụng những từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử,
văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
 Tên của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp đăng ký và phải được sự chấp thuận của
cơ quan đăng ký kinh doanh.
 Ngoài tên chính thức, doanh nghiệp có thể đăng ký sử dụng tên viết bằng tiếng
nước ngoài, tên viết tắt.
Mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải đăng ký một địa chỉ của trụ sở chính trên lãnh thổ
Việt Nam.
v1.0

31


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

2.3.2.

Quy trình thành lập


Thủ tục thành lập một doanh nghiệp hiện nay theo pháp luật Việt Nam gồm 2 bước:
đăng ký kinh doanh và công bố nội dung đăng ký kinh doanh.
 Đăng ký kinh doanh được thể hiện bằng sơ đồ sau:
CHỦ ĐẦU TƯ
(CÔNG TY,
)
Chuẩn bị hồ sơ ĐKKD
Hồ sơ ĐKKD
Điều lệ công ty
Danh sách thành
viên, cổ đông
Xác nhận về vốn
pháp định, chứng chỉ
hành nghề (nếu có)

Phòng ĐKKD cấp tỉnh
(Sở KHĐT)
Đồng ý
cấp

7ngày
Khiếu

nại

Không đồng ý cấp

Cấp GCN ĐKKD
( 15 ngày)


UBND tỉnh hoặc Toà
hành chính

Không hợp lệ

Không cấp GCN ĐKKD
(sau 15 ngày)
Thông báo bổ sung HS
không hợp lệ ( 7 ngày)

Kết thúc thành lập
doanh nghiệp
Hình 2.3. Quy trình thành lập công ty và doanh nghiệp tư nhân
o

Chủ đầu tư làm một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm những tài liệu quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể:
 Đơn đăng ký kinh doanh.
 Điều lệ doanh nghiệp (đối với những doanh nghiệp phải có điều lệ).
 Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số vốn của doanh nghiệp (đối với
những doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề phải có vốn pháp định).
 Bản sao chứng chỉ hành nghề của những cá nhân mà pháp luật quy định
(đối với những doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề phải có chứng
chỉ hành nghề).
 Danh sách thành viên, cổ đông, thành viên hợp danh (tuỳ từng loại
doanh nghiệp).

o
o


32

Sau đó gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh tới Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
Sau 10 ngày doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nếu có đủ các điều kiện sau (Điều 24 LDN):
v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

o

 Ngành nghề kinh doanh không thuộc danh mục cấm kinh doanh.
 Tên doanh nghiệp được đặt đúng quy định của pháp luật.
 Có trụ sở chính đăng ký theo quy định của pháp luật.
 Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Sau thời hạn này mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì
người nộp hồ sơ có quyền khiếu nại và khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

 Công bố nội dung đăng ký kinh doanh. Hiện nay pháp luật quy định trách nhiệm
thông báo thông tin về đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp đối với hai phía: cơ
quan Nhà nước và Doanh nghiệp.
o

o

v1.0

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, trong một thời hạn quy định kể từ ngày
cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phải

gửi bản sao và thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp đến các cơ quan Nhà nước là: Bộ Kế hoạch Đầu tư, cơ quan thuế,
cơ quan thống kê, cơ quan quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật cùng cấp và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Doanh nghiệp phải công bố những nội dung theo quy định của pháp luật trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên
các báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương hoặc báo điện tử trong
ba số liên tiếp hoặc trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký
kinh doanh.

33


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
 Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Do
vậy, cần phải có một bộ phận pháp luật để xác định tư cách địa vị pháp lý của các doanh
nghiệp, tạo khung pháp lý cho các hoạt động kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp. Đó
chính là pháp luật về doanh nghiệp.
 Luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thừa nhận 4 loại hình doanh nghiệp: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình
doanh nghiệp sẽ có những đặc trưng pháp lý riêng của nó. Nội dung của bài 2 lần lượt trình
bày với các bạn về những đặc trưng này (bao gồm: đặc trưng về tư cách chủ thể, đặc trưng về
vốn, đặc trưng về thành viên, đặc trưng về cơ cấu tổ chức quản lý…). Trên cơ sở đó, các bạn
có thể đánh giá được những ưu, nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp và đưa ra
những quyết định trong việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải nhấn mạnh rằng việc lựa chọn
loại hình doanh nghiệp không chỉ dựa trên những đặc trưng pháp lý của nó mà chúng ta cần
phải cân nhắc rất nhiều yếu tố khác nữa, ví dụ như: ngành nghề kinh doanh, nhu cầu vốn của

doanh nghiệp…
 Phần cuối của bài 2 trình bày sơ lược với các bạn về quá trình thành lập doanh nghiệp bao
gồm các điều kiện thành lập doanh nghiệp và thủ tục thành lập doanh nghiệp.

34

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Những khẳng định sau đúng hay sai:
 Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn.
 Chủ tịch HĐQT và Giám đốc đều là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
 Khi cổ đông chuyển nhượng cổ phần phổ thông phải ưu tiên chuyển nhượng cho các cổ
đông còn lại trong công ty, chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài công ty nếu các cổ
đông còn lại không mua hoặc mua không hết.
 Công ty cổ phần có thể tổ chức ĐHĐCĐ để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của
ĐHĐCĐ.
 Các thành viên HĐQT công ty cổ phần phải nắm ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông
của công ty trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2. Cổ phần và cổ phiếu có khác nhau hay không?
a) Giống nhau
b) Khác nhau
c) Không đủ thông tin để kết luận
3. Số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần là :
a) 2

b) 3
c) 4
4. Công ty cổ phần:
a) Phải có cổ phần phổ thông
b) Phải có cổ phần ưu đãi
c) Phải có cả cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
5. Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại
6. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong:
a) 2 năm
b) 3 năm
c) 5 năm
7. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi do:
a) Điều lệ Công ty quyết định
b) Đại hội đồng cổ đông quyết định
c) Điều lệ Công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định
8. Cổ đông sở hữu tối thiểu bao nhiêu cổ phần được tham dự cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
công ty cổ phần:
a) 1 cổ phần
b) 100 cổ phần
v1.0

35


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

c) 1000 cổ phần

d) 1% vốn điều lệ công ty
9. Cổ phần phổ thông:
a) Không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi
b) Có thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi
c) Chỉ được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi khi có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông
10. Nếu điều lệ công ty không có quy định khác, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu bao
nhiêu phần trăm tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít nhất 6 tháng được đề cử
người vào HĐQT:
a) 5%
b) 10%
c) 15%
11. Nếu điều lệ công ty không có quy định khác, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu bao
nhiêu phần trăm tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít nhất 6 tháng được đề cử
người vào BKS:
a) 9%
b) 10%
c) 11%
12. Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty:
a) trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
b) trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty
c) trong phạm vi tài sản thuộc sở hữu của mình
13. Trong số những địa chỉ sau đây, địa chỉ nào bắt buộc phải có đối với việc đăng ký kinh doanh
của một doanh nghiệp :
a) Địa điểm kinh doanh
b) Chi nhánh
c) Trụ sở chính
d) Văn phòng đại diện
14. Cổ đông phổ thông:
a) được tự do rút vốn ra khỏi công ty

b) được rút vốn ra khỏi công ty khi được HĐQT cho phép
c) được rút vốn ra khỏi công ty khi được ĐHĐCĐ cho phép
d) không được rút vốn ra khỏi công ty dưới mọi hình thức
15. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất bao nhiêu phần trăm tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán:
a) 10%
b) 15%
c) 20%
d) Cả 3 phương án trên đều không đúng

36

v1.0


Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

16. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần:
a) Nhất thiết thành viên Hội đồng quản trị
b) Không nhất thiết là thành viên Hội đồng quản trị
c) Nhất thiết là cổ đông
d) Cả 3 phương án trên đều không đúng
17. Thẩm quyền quyết định mức cổ tức hàng năm của Công ty cổ phần thuộc về:
a) Giám đốc (Tổng giám đốc)
b) HĐQT
c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ
18. Thẩm quyền quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hàng năm của Công ty cổ phần thuộc về:
a) Giám đốc (Tổng giám đốc)
b) HĐQT

c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ.
19. Thẩm quyền quyết định đầu tư tài chính có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty cổ phần thuộc về:
a) Ban Giám đốc
b) HĐQT
c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ
20. Thẩm quyền quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty cổ phần thuộc về:
a) Ban Giám đốc
b) HĐQT
c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ
21. Thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty cổ phần thuộc về:
a) Ban Giám đốc
b) HĐQT
c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ
22. Thẩm quyền quyết định mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty cổ phần
thuộc về:
a) Ban Giám đốc
b) HĐQT
c) ĐHĐCĐ
d) Cả HĐQT và ĐHĐCĐ
v1.0

37



Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp

BÀI TẬP TÌNH HUỐNG

A, B, C hợp tác thành lập Công ty TNHH N. sản xuất và mua bán nguyên vật liệu xây dựng với
dự định góp vốn như sau:
 A góp nhà và quyền sử dụng 100m2 đất
 B góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty TNHH P với giá trị khoản nợ theo giấy nhận nợ là
550 triệu đồng
 C góp bằng đôla Mỹ tương đương 1 tỷ đồng.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên tiến hành góp vốn vào
công ty theo quy định. A, B, C nhất trí:
 Định giá nhà và quyền sử dụng đất của A là 1,5 tỷ đồng mặc dù giá thị trường chỉ khoảng
700 triệu đồng, vì các thành viên tin rằng trong thời gian tới theo quy hoạch nhà của A sẽ ở vị
trí mặt đường do con đường trước nhà được mở rộng.
 Định giá phần vốn góp của B bằng giấy nhận nợ là 500 triệu đồng
 C cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 1 tỷ đồng nhưng khi thành lập công ty C mới chỉ
góp 500 triệu đồng, số vốn còn lại các thành viên nhất trí thỏa thuận C sẽ góp khi nào công ty
có yêu cầu bằng văn bản.
1. Bạn hãy cho ý kiến về những vấn đề sau:
 Các tài sản góp vốn vào Công ty N của B và C có hợp pháp không?
 Việc định giá phần vốn góp của A và B có hợp pháp không?
Trong quá trình định giá, A, B, C nhất trí:
Định giá nhà và quyền sử dụng đất của A là 1,5 tỷ đồng mặc dù giá thị trường chỉ khoảng
700 triệu đồng, vì các thành viên tin rằng trong thời gian tới theo quy hoạch nhà của A sẽ ở vị
trí mặt đường do con đường trước nhà được mở rộng. Như vậy, các thành viên đã định giá tài
sản góp vốn của A cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn nên theo quy định tại
khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp “…các thành viên, cổ đông sáng lập phải liên đới chịu

trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá”.
Định giá phần vốn góp của B bằng giấy nhận nợ là 500 triệu đồng thấp hơn so với giá trị thực
tế thì có thể chấp nhận được)
Tình tiết bổ sung:
Kết thúc năm tài chính đầu tiên, lợi nhuận sau thuế của công ty N là 150 triệu đồng. Các
thành viên quyết định chia hết số lợi nhuận này cho từng thành viên, nhưng mức chia cụ thể
cho các thành viên thì không có sự thống nhất. Với lý do C chưa thực hiện đúng nghĩa vụ góp
vốn, trên cương vị Chủ tịch HĐTV, A ra quyết định chia số lợi nhuận cho các thành viên A,
B, C lần lượt là 60%, 20%, 20%. C phản đối phương án phân chia lợi nhuận này, vì cho rằng
theo đúng tỷ lệ vốn góp ghi trong điều lệ, C được nhận 50 triệu đồng. Do không được công ty
giải quyết C đề nghị chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho A, B nhưng A, B trả
lời không mua. Sau đó C đề nghị chuyển nhượng vốn cho D (là người quen của A, B, C) thì
bị A, B phản đối bằng văn bản
2. Bạn hãy cho ý kiến về những vấn đề sau:

38



Quyết định của A về việc chia lợi nhuận của công ty N?



Tỷ lệ phần lợi nhuận được chia cho mỗi thành viên?



Việc chuyển nhượng phần vốn góp của C?
v1.0




×