Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích những nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế và việc liên hệ thực tiễn vấn đề này trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.02 KB, 17 trang )

1

Lời Mở Đầu
Cũng giống như bất kỳ một hoạt động có mục đích nào, quản lý nhà nước về kinh
tế cũng được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đây chính là những tư
tưởng chủ đạo rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động giúp cho các chủ thể quản lý
nhà nước thực hiện có hiệu quả các công việc của mình trên các lĩnh vực đã được phân
công.
Các nguyên tắc trong quản lý nhà nước về kinh tế mang tính khách quan và khoa
học. Ănghen cho rằng “ Nguyên tắc không phải là được ứng dụng vào giới tự nhiên và
lịch sử loài người mà được rút ra trong giới tự nhiên và lịch sử loài người. không phải
giới tự nhiên và loài người thích ứng với nguyên tắc mà trái lại nguyên tắc chỉ đúng
nếu nó phù hợp với giới tự nhiên và lịch sử” nên các nguyên tắc trong quản lý nhà
nước về kinh tế phải được xây dựng, tổng kết và rút ra từ thực tiễn quản lý nhà nước
về kinh tế.
Trên thực tế, việc tiến hành hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế cần phải dựa
trên rất nhiều nguyên tắc khác nhau. Trong đó có những nguyên tắc được xác định là
nguyên tắc cơ bản có tính bao trùm, chi phối toàn bộ hoạt động cơ bản của quản lý nhà
nước về kinh tế.
Với tầm quan trọng như vậy nên nhóm 2 chúng em quyết định chọn đề tài: “Phân
tích những nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế và việc liên hệ thực tiễn vấn đề
này trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay”.


1

Chương 1
Cơ sở lý luận về những nguyên tắc cơ bản trong QLNN về kinh tế
1.1, Nguyên tắc thống nhất chính trị và kinh tế
Thống nhất lãnh đạo, chính trị và kinh tế, đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa kinh tế
và chính trị và tạo được động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội là một


trong những nguyên tắc cơ bản của việc quản lý kinh tế có căn cứ khoa học trong
phạm vi quốc gia.
- Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế:
Trong sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế; Kinh tế quyết định chính trị; Chính
trị tác động trở lại đến kinh tế.
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Cụ thể là Đảng phái vạch ra đường lối chủ
trương phát triển kinh tế xã hội, chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện để thực hiện
được đường lối chủ trương đã vạch ra.
+ Bảo đảm sự quản lý của Nhà nước cụ thể là : Nhà nước phải biến đường lối chủ
trương của Đảng thành kế hoạch, chống nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các
nước trong khu vực và thế giới, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật làm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh…
+ Vừa phát triển kinh tế vừa giữ gìn bảo vệ chủ quyền độc lập đất nước, an ninh an
toàn xã hội. vừa đấu tranh chống nạn tham nhũng và tệ quan lieu vừa đấu tranh chống
nguy cơ diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.
1.2, Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ kết hợp chặt chẽ và
tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế. Tập trung phải trên cơ sở dân
chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
Nhóm 2

1

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


2

Biểu hiện của quản lý tập trung: Có kế hoạch chung phát triển đất nước; Thống nhất

ban hành luật pháp; Thực hiện chế độ một thủ trưởng trong quản lý kinh tế.
Biểu hiện của quản lý dân chủ: Xoá bỏ cơ chế xin – cho; Cạnh tranh bình đẳng;
Tăng cường phân cấp quản lý kinh tế.
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta
hiện nay:
- Cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân. Các cơ quan hành chính nhà nước toà án viện kiểm sát đều do cơ quan
quyền lực nhà nước bầu ra và chịu trách nhiệm trước cơ quan bầu ra mình
1.3, Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
1.3.1, Quản lý nhà nước theo ngành
Khái niệm:
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn của
Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
ngành trong phạm vi cả nước
Nội dung quản lý nhà nước theo ngành:
Quản lý Nhà nước theo ngành bao gồm các nội dung quản lý sau đây:
- Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
- Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
- Trong việc xây dựng và triển khai các chính sách, biện pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ… cho toàn
ngành.

Nhóm 2

2

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự



3

- Trong việc xây dựng và triển khai các quan hệ tài chính giữa các đơn vị kinh tế
trong ngành với Ngân sách Nhà nước.
- Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách, chất
lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm.
- Trong việc thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất
cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc
dân
Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, pháp quy, thế chế kinh tế theo
chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình thành hệ
thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
1.3.2, Quản lý Nhà nước theo lãnh thổ
Khái niệm
Quản lý nhà nước trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa phối hợp hoạt động của
tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ(ở nước ta, chủ yếu là theo lãnh
thổ của các đơn vị hành chính)
Nội dung
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ
( không phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế khác
nhau) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lí và có hiệu quả.
- Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh tế
trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn lực sẵn có
tại địa phương.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồm: hệ
thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, đường sá, cầu cống, hệ
thống thông tin liên lạc… để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ.
Nhóm 2


3

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


4

1.3.3, Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ
Khái niệm
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất cả mọi lĩnh vực
kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc thực hiện mục
tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư tưởng bản vị
của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ địa phương của chính quyền địa phương.
Theo đó, Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế do mình thành lập và Ủy
ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế của địa
phương. Từ đó, dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên kết giữa các đơn vị
kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả thấp.
Nội dung kết hợp
Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ được thực hiện như sau:
- Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều: Quản lý theo ngành và quản lý theo
lãnh thổ. Có nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó
cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội
dung theo chế độ quy định.
- Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và theo
lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ
quan nhà nước thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của Nhà nước. Đồng quản là cùng

có quyền và cùng nhau ra quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng
nhau ra quyết định quản lý theo thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhưng
có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết định của mỗi bên tương đắc với
nhau. Tham quản là việc quản lý , ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở được lấy ý
kiến của bên kia.
Nhóm 2

4

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


5

1.4, Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất- kinh doanhlà hai phạm trù, hai
mặt khác nhau của quá trình quản lý, cần có sự phân biệt vì những lý do sau đây:
Một là, trong thời kỳ đổi mới, trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, đã
từng không có sự phân biệt giữa hai loại quản lý nói trên.
Hai là, việc phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh cho phép
định rõ được trách nhiệm của cơ quan nhà nước và trách nhiệm của cơ quan sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp. Chỉ khi đó, mọi sai lầm trong quản lý dẫn đến tổn thất tài
sản quốc gia, lợi ích của nhân dân sẽ được truy tìm nguyên nhân, thủ phạm. Không ai
có thể trốn tránh trách nhiệm.
Ba là, trong điều kiện nền kinh tế tồn tại nhiều hình thức sở hữu, việc không phân
biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh là vi phạm tính tự do kinh
doanh và sự chịu trách nhiệm cảu các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế thị trường và
trong khuôn khổ pháp luật, làm thui chột tính năng động, sáng tạo của giới kinh doanh
và hạn chế hiệu quả sản xuất, kinh doanh.

1.5, Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích:
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người, là tổ chức mang tính tích cực lao
động. Con người có những lợi ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định.
Nội dung của nguyên tắc là kết hợp hài hòa 3 loại lợi ích xã hội:
+ Kết hợp hài hoà 3 lợi ích: cá nhân- tập thể- nhà nước.
+ Biện pháp thực hiện:
- thực hiện đường lối phát triển kinh tế đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch chuẩn xác

Nhóm 2

5

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


6

-Thực hiện đầy đủ chế độ hoạch toán kế toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy
kinh tế để quản lý một cách có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội
1.6, Nguyên tắc đảm bảo về kinh tế, hiệu lực, hiệu quả, công bằng (nguyên tắc
4e).
- Đảm bảo hiệu lực (Efficient): Khi nhà nước ban hành chính sách kinh tế phải
được thực thi và đạt được mục tiêu trong thực tiễn.
- Đảm bảo hiệu quả (Effect): Thể hiện kết quả đầu tư so với chi phí.
- Đảm bảo kinh tế(Economic): Huy động được đầu vào với chi phí thấp nhất.
- Đảm bảo công bằng (Equality): đảm bảo công bằng giữa các lĩnh vực kinh tế (Về
sở hữu, phân phối lợi ích…); xã hội (Về y tế, giáo dục, cơ hội tiếp cận các dịch vụ văn
minh, hiện đại…); công bằng giữa các vùng miền.

1.7, Nguyên tắc gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá- xã hội đảm bảo
định hướng xã hội chủ nghĩa .
Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm duy trì và phát triển các đặc trưng
phải có của Chủ nghĩa xã hội.Văn hoá mang tính bản sắc và có cấu trúc hết sức đa
dạng được xem xét theo nhiều tiêu chi khác nhau (Văn hoá ứng xử, văn hoá cộng
đồng, văn hoá doanh nhân, thẩm mỹ, văn hoá lễ hội, du lịch…)
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối dựa trên mức đóng góp của các nguồn lực
khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
- Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nước, khai thác triệt để những tích
cực đồng thời khắc phục, ngăn ngừa những tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên & xã hội.
1.8, Nguyên tắc tăng cưòng pháp chế XHCN trong quản lý nhà nước về kinh tế
Một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư liệu sản xuất. Chính sự xuất hiện
của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: kinh tế nhà
Nhóm 2

6

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


7

nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, kinh tế tư nhân…đòi hỏi Nhà nước phải
quản lý đối với nền kinh tế bằng những biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng
phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Thực tiễn quản lý nhà nước
đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho thấy, tình trạng buông lỏng kỷ
luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem
nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp…đã làm cho trật tự kinh

tế ở nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đât nước, đồng
thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín va làm lu mờ quyền lực của Nhà nước. Vì vậy,
việc thực hiện nguyên tác tăng cường pháp chế XHCN là một yêu cầu khách quan của
quá trình quản lý kinh tế của Nhà nước ta.
1.9, Nguyên tắc mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có
lợi, không xâm phạm độc lập, chủ quyền và lãnh thổ của nhau.
- Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vừng môi trường hoà bình và tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội, CNH_HĐH đất nước xây dựng
và bảo vệ tổ quốc đảm bảo độc lập và chủ quyền quốc gia.
- Mở rộng quan hệ nhiều mặt song phương, đa phương với các nước và vùng lãnh
thổ, các trung tâm chính trị kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn
trọng độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lương
hoà bình…
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tê và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng XHCN
bảo vệ lợi ích dân tộc an ninh quốc gia và giữ gìn bản sắc văn hoà dân tộc
- Coi trọng phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước XHCN và các nước
láng giềng.

Nhóm 2

7

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


8

Chương 2

Liên hệ thực tiễn nguyên tắc QLNN về kinh tế trong lĩnh vực
thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ phận hợp thành của quản lý nhà nước
về kinh tế. Đó là sự tác động có định hướng, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý
trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng
các công cụ và chính sách quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong môi
trường xác định. Bản chất của quản lý nhà nước về thương mại là một quá trình thực
hiện và phối hợp bốn loại chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát của các cơ quan quản lý vĩ mô các cấp. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà
nước về thương mại gồm:
- Chính phủ là cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, thống nhất trên toàn lãnh
thổ.
- Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý Nhà
nước về thương mại.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quyền hạn,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý Nhà nước về thương mại đối với lĩnh vực
được phân công phụ trách.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà nước về thương mại trong
phạm vi địa phương theo sự phân công của Chính phủ.
Các cơ quan quản lý thương mại cùng thống nhất thực hiện quản lý thương mại
theo các nguyên tắc căn bản sau:
2.1. Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị với kinh tế, kinh doanh
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế được thể hiện trong lĩnh vực
thương mại ở chỗ nhà nước thống nhất quản lý thương mại bằng chính sách, luật pháp
và công cụ kế hoạch hóa nhằm phát triển thương mại.
Mọi hoạt động thương mại đều có sự lãnh đạo và quản lý và thể hiện được vai
trò điều hành, quản lý của nhà nước.
Nhóm 2

8


GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


9

Nhà nước quản lý hoạt động thương mại bằng các pháp luật thương mại có tính bắt
buộc. Mặt khác, nhà nước hướng dẫn, định hướng cho các hoạt động thương mại bằng
các chính sách, kế hoạch hóa thương mại.
Kế hoạch hóa thương mại theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng, lựa chọn các mục
tiêu cho tương lai và biện pháp tổ chức triển khai, giám sát thực hiện mục tiêu đó nhằm
đưa thương mại đạt tới vị trí xứng đáng của nó trong tương lai. Kê hoạch hóa thương
mại bao gồm các bộ phận hợp thành chủ yếu sau: chiến lược phát triển thương mại,
quy hoạch phát triển thương mại, kế hoạch 5 năm và hàng năm phát triển thương mại,
các chương trình, dự án trong thương mại.
Trong các công cụ kế hoạch hóa thương mại, chiến lược thương mại là công cụ thể
hiện rõ nhất nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị kinh tế trong lĩnh vực thương
mại. Chiến lược thương mại hình thành nhằm đảm bảo cho hoạt động lưu thông hàng
hóa và cung ứng dịch vụ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trên cơ sở khai thác
tối ưu các nguồn lực và phát triển đúng định hướng mà Đảng và nhà nước đề ra. Vì
vậy có thể xem chiến lược phát triển thương mại là sự cụ thể hóa đường lối của Đảng
và nhà nước trong hoạt động thương mại. Trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước sẽ có những chiến lược phát triển thương
mại với những mục tiêu và những giải pháp tổng quát khác nhau, tùy thuộc vào tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Mọi chiến lược phát triển thương mại đều
phải được sự phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. Chiến lược
thương mại quốc gia do bộ công thương xây dựng trình Chính Phủ phê duyệt; chiến
lược thương mại tỉnh thành phố do sở công thương xây dựng và trình ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt. Qua đó cũng có thể thấy được sự gắn
bó không tách rời và thống nhất giữa chính trị và kinh tế trong lĩnh vực thương mại.

Chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng bao giờ cũng được cụ thể hóa bằng các
chính sách, cơ chế quản lý các hoạt động kinh tế nói chung và lĩnh vực thương mại nói
riêng. Trên cơ sở đường lối chính trị, nhà xây dựng các chiến lược phát triển thương
mại nội địa cũng như ngoại thương trong những giai đoạn nhất định.

Nhóm 2

9

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


10

Phát triển thương mại luôn gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, chủ
quyền đất nước, chống các nguy cơ xâm lược của kẻ thù trên mọi mặt.
Trong mọi hoạt động kinh tế nói chung, cũng như hoạt động thương mại nói riêng,
Đảng và nhà nước luôn xác định: cần phải nhận thức đúng đặc điểm, vai trò, vị trí và
tầm quan trọng của từng vùng, đảm bảo phát triển kinh tế - thương mại luôn gắn với
quốc phòng – an ninh, không có thương mại thuần túy, không thể tách rời thương mại
với bảo vệ tổ quốc. Điều đó có nghĩa là chúng ta không phát triển thương mại bằng
mọi giá, mọi cách.
Trong những chiến lược đầu tư phát triển thương mại cần huy động vốn từ các tổ
chức cá nhân nước ngoài thì đều phải cân đối nhằm đảm bảo các lợi ích chính trị và
quốc gia.
Để đảm bảo quốc phòng, an ninh quốc gia, bên cạnh việc trao quyền tự do hoạt
động thương mại cho các chủ thế trong nền kinh tế, nhà nước vẫn quản lý chặt các
hàng hóa, dịch vụ chủ yếu thuộc cân đối quan trọng, xương sống trong nền kinh tế
quốc dân. Nhà nước tập trung quản lý và kiểm soát những hàng hóa – dịch vụ thiết
yếu thuộc cân đối lớn của nền kinh tế và đời sống xã hội có độ nhạy cảm cao, liên

quan tới kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc gia và con người. Các hàng hóa –
dịch vụ này liên quan tới cả ba lĩnh vực nông – lâm – ngư – nghiêp (lương thực, thực
phẩm), công nghiệp và xây dựng cơ bản (sắt thép, xi măng, xăng dầu), dịch vụ (kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, xã hội và pháp lý).
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh
hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “ đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối
ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu
vì hòa bình, độc lập và phát triển.”
+ Việc vận dụng nguyên tắc “tập trung dân chủ” trong quản lý, điều hành, kiểm tra
giám sát của lĩnh vực thương mại được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục,
sáng tạo và triệt để .

Nhóm 2

10

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


11

Bắt đầu từ việc xây dựng chiến lược phát triển thương mại các giai đoạn, tiếp theo
là các kế hoạch phát triển cụ thể của từng giai đoạn.
Giai đoạn 2001 - 2010 tận dụng mọi nguồn lực tập trung vào các ngành, lĩnh vực
mà Việt Nam có lợi thế so sánh để sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đẩy mạnh xuất
khẩu.
Giai đoạn 2001 - 2010 không tập trung xuất khẩu bằng mọi giá. Phát triển thương
mại một cách có hiệu quả và bền vững.
Đồng thời với việc xây dựng chiến lược phát triển, cơ quan quản lý ngành cũng đã

thông qua được nhiều chính sách pháp luật quản lý ngành liên quân đến các hoạt động
thương mại nội địa, ngoại thương, thương mại dịch vụ…
Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị, các cấp. Mở rộng phạm vi
quyền hạn các cấp. Phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận tránh trường hợp
quản lý chồng chéo gây phiền hà, lãng phí cho người lao động, doanh nghiệp và nhà
nước. Quản lý ngành thương mại cũng tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức bộ máy hoạt động như cấp dưới phải phục tùng cấp trên, chính quyền địa phương
phải phục tùng cơ quan trung ương, thiểu số phải phục tùng đa số, cá nhân phải phuc
tùng tập thể, mọi người phải phục tùng người chỉ huy…
Những thành tựu thương mại Việt Nam đạt được đã góp phần khẳng định sự
đúng đắn, sáng suốt của các nguyên tắc quản lý kinh tế của nhà nước.
2.3. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng
lãnh thổ
Nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước về thương mại theo ngành với quản lý
thương mại theo địa phương và vùng lãnh thổ là một nguyên tắc tất yếu khách quan,
xuất phát từ đặc thù đa dạng của ngành.
Theo phân loại không chính thức của WTO thì thương mại được chia 12 ngành và
155 phân ngành, trong đó Việt Nam cam kết tham gia mở cửa 11 ngành và 110 phân
ngành. Từ đó, nguyên tắc quản lý của nhà nước trong lĩnh vực thương mại theo ngành
đóng một vai trò quan trọng. Quản lý thương mại theo ngành vừa có những đặc trưng
chung của thương mại, vừa có tính đặc thù riêng biệt của từng ngành hàng và ngành
Nhóm 2

11

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


12


dịch vụ. Do vậy, trong các chính sách và biện pháp quản lý nhà nước phải có những
quy định cụ thể đối với thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Nội dung cơ bản
của quản lý theo ngành (Bộ công thương) là định hướng phát triển thương mại, thị
trường hàng hóa và dịch vụ cả về quy mô, cơ cấu phạm vi, các biện pháp thúc đẩy tự
do hóa thương mại, bảo vệ sản xuất và thị trường nội địa, tiêu chuẩn hóa sản phẩm và
dịch vụ trao đổi, phát triển nguồn lực lao động, chất xám, tài chính, công nghệ
Bên cạnh việc quản lý thương mại theo ngành, quản lý thương mại còn được kết
hợp quản lý theo vùng địa phương. Khái niệm về lãnh thổ kinh tế trong thương mại
cũng có những nét đặc thù, hàm chứa một nhóm các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ có quan hệ với nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động thị trường. Lãnh thổ kinh tế trong thương mại bao gồm nhiều cấp, không hoàn
toàn đồng nhất với khái niệm lãnh thổ hành chính. Trong xu thế mở cửa của nền kinh
tế, lãnh thổ kinh tế còn bao hàm sự tham gia các địa phương trong nước với các địa
phương nước ngoài có chung biên giới.Quản lý theo lãnh thổ có nội dung quy hoạch,
xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại của địa phương hoặc vùng, cụ thể hóa chính
sách thương mại của quốc gia, đồng thời xây dựng chính sách, quy định đặc thù của
lãnh thổ nhằm khai thác lợi thế so sánh trong thương mại. Phối hợp thương mại với các
ngành khác trong công tác quản lý nhà nước từ công tác hoạch định đến tổ chức, điều
tiết thị trường và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, chấp hành pháp luật,… giữa các chủ thể kinh doanh với người tiêu dùng và dân cư
trong phạm vi lãnh thổ.
Đơn cử thực tế quản lý thương mại theo địa phương thông qua các chính sách quản
lý và phát triển thị trường đã và đang được thực thi hiệu quả. Đối với thị trường miền
núi, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sác ưu đãi cho miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Từ các Nghị định và quyết định của Chính phủ, Bộ Thương mại, Ban Vật giá
Chính phủ thực hiện các chương trình 327, 120, V06 định canh định cư mà đời sống
đồng bào các dân tộc được cải thiện, bước đầu hình thành quá trình sản xuất hàng hoá.
Nhờ chính sách trợ cước, trợ giá, thương mại Nhà nước đã đảm bảo cung cấp đầy đủ
các mặt hàng thuộc diện chính sách xã hội cho miền núi.Chương trình 135 về phát
Nhóm 2


12

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


13

triển kinh tế - xã hội, chương trình xoá đói giảm nghèo đối với các xã đặc biệt khó
khăn để giành cho miền núi sự ưu đãi hơn.
Đối với thương mại tại khu vực đô thị, đề án xây dựng và phát triển các mạng lưới
chợ và siêu thị của chính phủ đã góp phần khuyến khích hoạt động thương mại phát
triển. Thị trường đô thị không chỉ tập trung cao độ về lượng hàng hoá lưu thông phong
phú về cơ cấu chủng loại mà ngày càng hiện đại về phương thúc kinh doanh và cơ sở
hạ tầng, văn minh hiện đại trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ. Nhiều trung tâm
thương mại xuất hiện (các siêu thị, các trung tâm kinh doanh ngân hàng, các chợ tập
trung). Đến nay riêng Hà Nội có nhiều siêu thị, nhiều trung tâm thương mại cùng với
mạng liên chợ lớn nhỏ phục vụ cho người tiêu dùng.
2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của quản lý
Tính hiệu lực của quản lý được thể hiện ở việc ra quyết định quản lý về thương mại
của Nhà nước ở ác cấp và ngành thương mại có được thực thi và chấp nhận của đối
tượng quản lý hay không? Các quyết định quản lý được thể hiện ở các văn bản Nhà
nước ban hành. Nếu quyết định quản lý không được chuyển tới đối tượng quản lý kịp
thời hoặc đối tượng quản lý không chấp nhận, thì nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực của
các chính sách không được thực thi.
Tính hiệu quả của quản lý thể hiện ở mức độ thành công hay kết quả mang lại so
với chi phí nguồn lực đã bỏ ra nhờ có các chính sách, biện pháp hoặc công cụ quản lý
của Nhà nước tác động tới thương mại và thị trường. hiệu quả của quản lý được nhận
biết trực tiếp qua hiệu lực thực hiện các công cụ chính sách quản lý của nhà nước. Mặt
khác, nó cũng được đánh giá thông qua kết quả hiệu quả thương mại nói chung của

quốc gia cũng như của từng lãnh thổ.
Để quản lý có tính hiệu lực và hiệu quả cao cần thú trọng đến chất lượng của các
quyết định và tính hợp lý của bộ máy tổ chức cũng như năng lực, độ tín cậy của đội
ngũ cán bộ công chức trong việc triển khai đưa các quyết định quản lý đó vào đời sống
của cộng đồng kinh doanh và người tiêu dùng, dân cư. Các quyết định quản lý phải
đảm bảo kết hợp các mục tiêu, hài hòa các lợi ích , có tính ưu tiên, ưu đãi trong những

Nhóm 2

13

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


14

trường hợp, đối tượng, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi thị trường cụ thể, phải cân đối
giữa mục đích phương tiện và các nguồn lực sử dụng.
2.5. Các nguyên tắc khác
Bên cạnh, nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước nói chung tới các ngành kinh
tế, do đặc thù của ngành thương mại, các nguyên tắc quản lý của nhà nước dành cho
thương mại cũng hết sức đa dạng. Ngoài các nguyên tắc đã được áp dụng đã kể trên, ở
đây đề tài đề cập tới nguyên tắc kết hợp bảo về và phát triển thị trường nội địa và hội
nhập quốc tế.
Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, thị trường trong nước và thị trường
nước ngoài ngày càng có sự thống nhất trong sự tương tấc qua lại lẫn nhau. Thị trường
trong nước là tiền đề cho mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và thị trường ngoài nước
tác động bổ xung, hỗ trợ thúc đẩy thị trường trong nước phát triển.
Bảo vệ sản xuất trong nước và thị trường nội địa là xu hướng của mội quốc gia do
yêu càu phát triển các ngành sản xuất mới, quản lý trao đổi các sản phẩm nhạy cảm, do

hoạt động thương mại và cạnh tranh không lành mạnh, do yêu cầu bảo vệ kinh doanh
doanh nghiệp nhỏ, baỏ vệ lợi ích người tiêu dùng, do những hạn chế từ tác động của
môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, bảo vệ thị trường nội địa, sản xuất trong nước phải
hợp lý, có chọn lọc và thời hạn theo đúng cam kết hội nhập đã ký kết. Để bảo vệ thị
trường nội địa, chính sách thương mại thường sử dụng các công cụ, biện pháp có ý
nghĩa như các rảo cản ngăn chặn sự thâm nhập hàng hóa của nước ngoài hoặc gây trở
ngại cho các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế đối với thị trường nội địa. Đơn cử, Bộ
Công Thương đang phối hợp với các bộ, ngành, hiệp hội khẩn trương xây dựng, tổ
chức thực hiện nhiều chương trình để cụ thể hóa Chiến lược phát triển thương mại nội
địa giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 và 2020.Cụ thể là các chương
trình: tổ chức hệ thống phân phối một số mặt hàng trọng điểm; phát triển thương mại
nông thôn, chính sách phát triển hạ tầng thương mại... Nhà nước có thể hỗ trợ doanh
nghiệp khai thác thị trường nội địa bằng các công cụ quản lý thị trường hiệu quả hơn,
để nó vận hành lành mạnh hơn và qua đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời
gian tiếp cận thị trường.
Nhóm 2

14

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


15

Mức độ mở cửa của thị trường và hội nhập quốc tế không có khuôn mẫu chung cho
mọi quốc gia, nhưng mỗi nước đều phải nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và xu hướng
phát triển để vận dụng cho phù hợp. Mở cửa thị trường, hội nhập được thể hiện trong
chính sác thương mại của quốc gia thông qua việc dỡ bỏ hoặc giảm thấp các rào cản
đối với thương mại và đầu tư. Kết quả của việc thực thi chính sách thương mại trong
trường hợp này được thể hiện trên tàm vĩ mô ở “độ mở” của nền kinh tế (so sánh kim

ngạch xuất nhập khẩu so với GDP). Hiện nay chúng ta mới có ban xúc tiến thương mại
trực thuộc Bộ Thương mại và các bộ phận xúc tiến thuộc Sở. Tôn trọng các cam kết
khi gia nhập WTO, nhà nước đã thực hiện dỡ bỏ dần các rào cản thương mại theo lộ
trình cam kết. Đồng thời, bên cạnh đó, nhà nước cũng đã thông qua chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011- 2020, định hướng đến 2030, theo đó, chiến lược quy
định rõ quan điểm, mục tiêu phát triển, định hướng xuất khẩu, định hướng nhập khẩu
và giải pháp thực hiện chiến lược. Cụ thể, Định hướng xuất khẩu sẽ được phát triển
theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú
trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu. Định hướng phát triển xuất khẩu đưa ra 4
nhóm ngành cụ thể: nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản, nhóm hàng nông lâm thủy
sản, nhóm hàng công nghiệp chế biến, và nhóm hàng khác.
Giữa bảo vệ thị trường nội địa với mở của thị trường, hội nhập quốc tế vừa có sự
thống nhất, nhưng vừa mâu thuẫn nhau. Do vậy, trong quản lý Nhà nước về thương
mại cần phải xử lý đúng tính thống nhất và mâu thuẫn đó, luôn coi kết hợp bảo vệ thị
trường, sản xuất nội địa với mở rộng và phát triển thị trường ngoài nước là nguyên tắc
của hội nhập vào “sân chơi” chung khu vực và toàn cầu.

Nhóm 2

15

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự


16

Lời kết
Như đã trình bày ở trên, ta nhận thấy các nguyên tắc cơ bản trong QLNN về
kinh tế với nội dung đa dạng có tính thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi
nguyên tắc QLNN về kinh tế có nội dung riêng, phản ánh những quy luật khách

quan khác nhau. Vì lẽ đó, có nhiều nguyên tắc khác nhau được đặt ra trong QLNN
về kinh tế. Những nguyên tắc này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành
một thể thống nhất. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này tạo tiền đề cho việc thực
hiện có hiệu quả các nguyên tắc khác. Tính thống nhất này có được là nhờ bản
thân nội dung của các nguyên tắc đều thể hiện bản chất của Nhà nước ta. Hơn nữa,
nội dung các nguyên tắc này đều đề cập đến khía cạnh khác nhau của cùng một
hoạt động QLNN về kinh tế. Do vậy, tính hệ thống, thống nhất của các nguyên tắc
đã trở thành một thuộc tính vốn có của chúng.
Việc phân tích đánh giá việc vận dụng nguyên tắc vào trong thực tiễn là cần
thiết, đóng vai trò vô cùng to lớn trong hoạt động QLNN về kinh tế nói chung và
QLNN nói riêng. Qua đó, thể hiện bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN thực
sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay,
với những gì đã và đang làm được Nhà nước ta thực sự huy động được đông đảo
tiềm lực tham gia vào QLNN. Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa Nhà nước và
Nhân dân đã mang lại hiệu quả tích cực, góp phần đưa đất nước vững bước trên
con đường tiến lên XHCN.

Nhóm 2

16

GVHD : PGS.TS-Hà Văn Sự



×