Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng cây Máu chó lá to (Knema pierrei Warb) tại Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.88 KB, 46 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CÂY MÁU CHÓ LÁ TO (KNEMA PIERREI WARB)
TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính qui
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: K43 (2011 - 2015)

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN


SINH TRƯỞNG CÂY MÁU CHÓ LÁ TO (KNEMA PIERREI WARB)
TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính qui
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: K43 (2011 - 2015)
: 1. ThS. Lục Văn Cường
2. TS. Nguyễn Anh Dũng

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƯỞNG CÂY MÁU CHÓ LÁ TO (KNEMA PIERREI WARB)
TẠI TRUNG TÂM KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính qui
: Quản lí tài nguyên rừng
: Lâm nghiệp
: K43 (2011 - 2015)
: 1. ThS. Lục Văn Cường
2. TS. Nguyễn Anh Dũng

THÁI NGUYÊN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại
học K43 (2011 - 2015) tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến
sinh trưởng cây Máu chó lá to (Knema pierrei Warb) tại Trung tâm Khoa
học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến ThS. Lục Văn Cường và TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều

kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Đặng Thị Thu Hà đã dành nhiều thời
gian và công sức giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Nông
Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ, cùng các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham
khảo còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo,
của bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Hải

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính của cây Máu chó lá to
tại thí nghiệm bón phân .............................................................................................23
Bảng 4.2. Sinh trưởng về chiều cao của cây Máu chó lá to
tại thí nghiệm bón phân .............................................................................................25
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của cây Máu chó lá to tại thí nghiệm mật độ ..........................28
Bảng 4.4. Chất lượng cây Máu chó lá to tại thí nghiệm bón phân............................29


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Đo sinh trưởng về đường kính và chiều cao của cây Máu chó lá to ....... 27
Hình 4.2: Chất lượng cây Máu chó lá to ở các công thức bón phân
của cây Máu chó lá to ........................................................................................ 30

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BP 1

Bón phân 1

BP 2

Bón phân 2

BP 3

Bón phân 3

BP 4

Bón phân 4

CT 1


Công thức 1

CT 2

Công thức 2

Do:

Đường kính gốc

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

SDo:

Hệ số biến động ở đường kính cây

SHvn:

Hệ số biến động ở chiều cao cây

v


MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................................. 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 3
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 4
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 8
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 8
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .............................................................. 10
2.3.3. Nhận xét và đánh giá chung ............................................................................ 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa....................................................................................... 17
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................ 17
3.4.3. Phương pháp theo dõi ..................................................................................... 18
3.4.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu................................................................ 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20
4.1. Kết quả tìm hiểu về kĩ thuật trồng rừng của cây Máu chó lá to ......................... 20
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng
đường kính cây Máu chó lá to ................................................................................... 22

vi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình hay khóa luận nào trước đây.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

ThS. Lục Văn Cường

Nguyễn Văn Hải

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
(Kí, họ và tên)

i


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia trên thế giới, nó
không những cung cấp gỗ, củi hay các loại lâm sản sử dụng thông thường mà
nó còn có tác dụng đặc biệt trong phòng hộ duy trì cân bằng sinh thái và bảo
vệ môi trường, nó được cho là lá phổi xanh của cuộc sống con người chúng
ta, như vậy giá trị của rừng là rất to lớn.
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng cây
bản địa vào trồng rừng và đã có những thành công bước đầu trong xây dựng
rừng hỗn giao cây lá rộng bản địa. Bên cạnh đó nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra

rằng, sự thành công của trồng rừng ở nhiệt đới phụ thuộc không chỉ vào đặc
tính sinh học của loài cây, mà còn vào số lượng và chất lượng cây con cũng
như nhiều nhân tố ngoại cảnh khác. Rừng trồng được hình thành từ những cây
con tốt sẽ sinh trưởng nhanh, cạnh tranh tốt với cỏ dại, nhanh khép tán, giảm
chi phí trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.
Ở Việt Nam, Máu chó lá to là cây bản địa, được biết đến như một loài
gỗ lớn, đường kính có thể đạt 40 cm, chiều cao 10 - 15 m, thân thẳng tròn, vỏ
màu trắng nâu, thịt vỏ màu trắng hồng, cành non có khía và phủ lông màu nâu
đỏ, có nhựa mủ màu đỏ. Gỗ màu trắng vàng, nhẹ, thớ mịn, được dùng làm đồ
gia dụng, tiện khắc, làm diêm, hạt được sử dụng trong ngành dược liệu [2].
Tuy nhiên, cho đến nay các công trình nghiên cứu về loài cây này có rất ít. Do
vậy, Máu chó lá to chưa được đưa vào trồng rừng sản xuất mà chỉ có một số
Vườn Quốc Gia trồng tại các vườn sưu tập thực vật với quy mô nhỏ.
Xuất phát từ những lý do trên, được sự cho phép của Ban Giám hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp, cùng sự giúp đỡ của Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung
1


tâm Bắc Bộ - Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng cây Máu chó lá to
(Knema pierrei Warb) tại Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung
tâm Bắc Bộ” được thực hiện kết quả của đề tài sẽ góp phần bổ sung cơ sở
khoa học phục vụ trồng rừng cung cấp gỗ lớn ở Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Về lý luận: Xác định được kỹ thuật trồng và ảnh hưởng của phân bón
đến sinh trưởng cây Máu chó lá to tại Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ.
* Về thực tiễn: Đề xuất được kỹ thuật trồng và ảnh hưởng của phân
bón đến sinh trưởng cây Máu chó lá to tại Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp

vùng Trung tâm Bắc Bộ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa lý luận: Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận
phương pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực
tiễn; Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể; Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực
tiễn tại địa bàn nghiên cứu; Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất, từ đó chuyên môn đó sẽ được củng
cố hơn; Thông qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học
hỏi những kiến thức thực tiễn từ các cán bộ, chuyên viên, chuyên môn tại
cơ sở nhằm nâng cao kiến thức và kĩ năng cho bản thân để thực hiện tốt
nhiệm vụ sau này.
* Ý nghĩa thực tiễn: Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong
sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay, nâng cao
tính bền vững của hệ sinh thái rừng; Đề tài là cơ sở để giúp cho người trồng
rừng lựa chọn được các loại phân bón nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
cây trồng để phát triển mở rộng quy mô góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng
gỗ ngày càng cao.
2


PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cây Máu chó lá to (Knema pierrei Warb ), cây to cao, có thể tới hơn 10
m - 15 m. Cành non có lông tơ màu hung đỏ. Lá mọc so le, có cuống, nguyên
và nhẵn, mặt trên bóng. Hoa khác gốc, có lông mịn màu nâu nhạt. Quả hình
trứng hay hình cầu, khi chín thì nhẵn, vỏ quả mỏng; áo hạt nguyên vẹn hay bị
tước cả đầu. Hạt có vỏ mỏng và nhẵn. Cây Máu chó lá to mọc hoang ở khắp
nơi miền rừng núi các tỉnh miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Ngoài ra, cây

còn phân bố Miến Điện, Thái Lan, Campuchia. Vào tháng 1 - 3 người ta
thường thu hoạch hạt. Quả Máu chó lá to khi còn non có màu xanh, lúc về già
có màu vàng, để lâu vỏ nứt làm 2 mảnh, phía trong có hạt mang áo hạt.
Khi quả còn non áo hạt màu hồng nhạt, dính sát vào hạt, khi già áo hạt màu
đỏ sẫm, bóc được dễ dàng. Người ta có thể dùng nguyên cả hạt Máu chó lá to
ép lấy dầu. Hạt Máu chó lá to được nhân dân ta dùng làm thuốc chữa ghẻ, làm
đồ gia dụng, tiện khắc, làm diêm, ... Tuy nhiên, hiện nay việc trồng cây Máu
chó lá to còn ít, do chưa có các nghiên cứu đầy đủ và quy hoạch vùng trồng
cho loài cây này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
a) Về phân bố:
Máu chó lá to có phân bố rộng ở các nước khu vực Đông Nam Á như:
Việt Nam, Malaysia, Myanma, Lào ... và nam Trung Quốc.
b) Về phân loại:
Theo Li Yan Hui năm 1976, Knema pierrei Warb. là cây gỗ lớn, cao 15
- 20 m, đường kính 20 - 40 cm, thân tròn thẳng. Vỏ thân màu nâu xám, thịt vỏ
màu trắng hồng. Cành non có khía và phủ lông màu nâu đỏ, có nhựa màu đỏ.
3


Lá đơn, mọc cách, hình mác thuôn, đầu lá nhọn, gốc hình tim hay tròn, gân
bên 14 - 20 đôi. Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa có cuống rất cứng. Bao hoa
3 thuỳ. Quả hình cầu, mọc đơn độc, vỏ dày, màu nâu, phủ lông dày [5].
c) Vai trò của phân bón đến sinh trưởng cây Máu chó lá to
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó
không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển cơ thể thực vật. Cây trồng
cần cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Các chất dinh
dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng và vi lượng , chúng đều có trong

đất và được cây trồng hấp thụ qua rễ. Tuy nhiên, số lượng các nguyên tố này,
đất không có khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng
do đó phải bón phân bổ sung.
Giữa hàm lượng dinh dưỡng khoáng và sinh trưởng chiều cao của cây
con sau khi trồng ngoài thực địa có một mối quan hệ tích cực (van den
Driessche 1980a) [9]. Hàm lượng Nitơ trong cây dao động từ 1,7% đến 2,3%
thường ảnh hưởng đến cây con biểu hiện thông qua việc tăng cường khả năng
sống sót và sinh trưởng chiều cao của cây sau khi trồng ngoài thực địa
(Duryea and McClain, 1984) [6]. Kết quả nghiên cứu về sự tồn tại và sinh
trưởng chiều cao của loài Linh sam trồng ngoài thực địa cho thấy một sự tăng
lên rõ rệt về chất lượng của rừng nhờ vào phân bón hữu cơ và vô cơ trong giai
đoạn bắt đầu trồng, điều này được ghi nhận trong một thí nghiệm bón phân có
tác dụng làm tăng kích thước của cây con (Smith và cộng sự, 1966) [8]. Lợi
ích của bón phân trong giai đoạn bắt đầu trồng đến sự sinh trưởng chiều cao
sau khi trồng (không tính đến sự tồn tại) của loài Vân sam trắng cũng được
ghi nhận bởi Mullin và Bowdery 1977 [7].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
a) Về phân bố:

4


Máu chó lá to mọc rải rác nhưng phân bố ở hầu hết các tỉnh có rừng
như : Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,
Kom Tum, Đồng Nai...
b) Về phân loại:
Phạm Hoàng Hộ năm 2000 và Nguyễn Tiến Bân năm 2003 thì Việt
Nam họ Máu chó Myristicaceae ở Việt Nam có khoảng 22 loài gồm toàn các
cây gỗ rừng (chia ra 3 chi: Horsfieldia, Knema và Myristica).
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999), Máu chó lá to (máu chó hạnh nhân) là

cây gỗ lớn, cao đến 15 m, nhánh tròn, lúc non có lông. Lá có phiến to, dài đến
30 - 40 cm, rộng 6 - 9 cm, thon hẹp, đáy tròn hay hơi hình tim, mặt dưới mốc,
gân phụ hơn 30 cặp, gân tam cấp hình thang; cuống 1 - 2 cm. Hoa đực chùm,
có lông màu gỉ sắt, sát (0,5 mm), cọng 6 - 7 mm; bao hoa 4 mm, hình bầu, 11
bao phấn. Bao nang kích thước 22 - 26 x 18 - 20 mm, đầy lông màu gỉ sắt,
quả bì [2].
Nghiên cứu của Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Máu chó lá to là
cây gỗ nhỡ, cao 10 - 15 m, đường kính có thể lên tới 40 cm. Thân thường có
múi tròn, vỏ nhẵn, loang lổ, vết đẽo chảy nhiều nhựa màu đỏ. Cành tròn, có
nhiều lỗ vỏ màu trắng. Lá đơn mọc cách hình trái xoan thuôn dài 12 - 23 cm,
rộng 4 - 7 cm, đầu và đuôi lá nhọn dần. Hoa đơn tính khác gốc, hoa tự đực
chùm viên chùy ở nách lá, bao hoa ba thùy, nhẵn, nhị từ 13- 15, chỉ nhị hợp
thành một trụ rỗng, bao phấn đính phía ngoài trụ nhị. Quả đại hình trứng hơi
bẹt, đường kính 3 - 4 cm, vỏ hóa gỗ, hạt có vỏ giả bao bọc [1].
Gỗ của Máu chó lá to dùng làm đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, hạt
dùng trong y học làm thuốc trị các bệnh ngoài da.

5


c) Vai trò phân bón đến sinh trưởng cây Máu chó lá to
Trong giai đoạn trồng, những yếu tố được đặc biệt quan tâm là Đạm, Lân,
Kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng Nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất. Thiếu Nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể thực
vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu
trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng trong quang hợp và

hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành
phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino
axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6… Nitơ thúc đẩy cây tăng
trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh
trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa
đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh
trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm [10].
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân có tác
dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân
cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra
hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm. Nếu thiếu lân,
kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá màu xanh đậm, sau
chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khô giảm. Ngoài ra,
thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ
đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn
đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa
lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ [10] .
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá trình

6


đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình sử dụng
đạm ở dạng NH4+ , giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã, chống sâu
bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình thái rất
rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện
những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống …
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)...

các tác giả đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu cầu về loại
phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau. Để
thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985) và Hoàng
Công Đãng (2000) đã bón lót super lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ từ 0 6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng
phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều lượng từ 0 - 25% so
với trọng lượng bầu [4].

Năm 1989, Trương Thị Thảo đã nghiên cứu về dinh dưỡng NPK đối
với Thông nhựa đã cho thấy dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây Thông nhựa mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh của
cây. Bón phân hợp lý làm tăng sức đề kháng của cây đối với bệnh phấn trắng.
Năm 2009, Lê Quốc Huy, Hà Thị Mừng cho thấy bón N, P2O5, K2O ở mức
38,17 mg N/kg đất bầu + 76,33 mg P2O5/kg đất bầu + 22,9 mg K2O/kg đất
bầu là thích hợp nhất cho sinh trưởng của cả 3 loài Kháo vàng, Dẻ đỏ và
Giáng hương giai đoạn 2 - 8 tháng tuổi [4].
Lê Văn Sơn và Nguyễn Duy Tiến, (2012) khi nghiên cứu ảnh hưởng
của phân bón đến cây con Re gừng trong giai đoạn vườn ươm đã cho thấy:
cây con Re gừng được bón thúc bằng cách tưới phân NPK (5:10:3) với nồng
độ 5% (100 g NPK hòa tan trong 2 lít nước) có tỷ lệ sống và khả năng sinh
trưởng tốt hơn tưới nước phân chuồng ngâm và không bón thúc [3].
Từ kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước cho thấy

7


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo tốt nghiệp Đại
học K43 (2011 - 2015) tại Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận
tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến

sinh trưởng cây Máu chó lá to (Knema pierrei Warb) tại Trung tâm Khoa
học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến ThS. Lục Văn Cường và TS. Nguyễn Anh Dũng là những người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn ThS. Đặng Thị Thu Hà đã dành nhiều thời
gian và công sức giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường Đại học Nông
Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng
Trung tâm Bắc Bộ, cùng các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham
khảo còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô giáo,
của bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Văn Hải

ii


%, mùa mưa độ ẩm cao có thể đạt tới 88 %, độ ẩm thấp nhất là 24%.
Về thủy văn: Chế độ thủy văn của huyện chịu ảnh hưởng chủ yếu của
hệ thống sông Chảy và sông Lô.

2.3.1.4. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Đoan Hùng có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Đất có
thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày, thấm nước tốt, lượng
mùn trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Độ pH của đất thay đổi từ trung tính đến
chua ở các mức độ khác nhau.
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất có hàm
lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo,
kali tổng số và trao đổi giàu và trung bình.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất này được hình thành
do sản phẩm dốc tụ. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt trung bình đến
thịt nặng. Hàm lượng mùn và đạm tổng số khá, lân tổng số và lân dễ tiêu
nghèo, đất có độ pH chua và rất chua.
- Nhóm đất Feralít phát triển trên tầng đá mẹ sa thạch, phiến thạch, đất
nghèo dinh dưỡng, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. Độ PH của
đất chua, hàm lượng mùn và đạm tổng số nghèo, lân tổng số và lân dễ tiêu
trung bình, kali nghèo.
- Nhóm đất phù sa sông suối, thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến
thịt nặng. Đất có phản ứng trung tính, hàm lượng mùn và đạm tổng số khá,
lân tổng số giàu và dễ tiêu, ka li tổng số và trao đổi nghèo.
b) Tài nguyên nước
- Nước mặt: chịu ảnh hưởng bởi sông Chảy - sông Lô là chính. Ngoài
ra, thông qua các ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc cung
9


cấp nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn toàn huyện.
- Nước ngầm: nguồn nước ngầm được khai thác sử dụng cho việc sinh
hoạt của nhân dân trong huyện bằng giếng khoan. Chất lượng nước phụ thuộc

vào độ sâu của giếng khoan.
c) Tài nguyên rừng
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 và kết quả rà soát 3 loại rừng,
diện tích đất rừng của Đoan Hùng có 13.174,3 ha. Trong đó diện tích rừng
phòng hộ là 262,7 ha, chiếm 1,99% tổng diện tích rừng của huyện (tập trung
chủ yếu ở xã Quế Lâm, Ngọc Quan, Hùng Long, Vụ Quang); rừng đặc dụng
601,5 ha, chiếm 4,57% (xã Vân Đồn, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Minh Phú, Chân
Mộng); rừng sản xuất 12.310,1 ha, chiếm 93,44% tổng diện tích rừng và được
phân bố ở 28 xã thị trấn.
d) Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Đoan Hùng chủ yếu là cát, sỏi, đá xây dựng trên sông
Chảy, sông Lô, lượng cát khai thác chủ yếu sử dụng san lấp mặt bằng và các
công trình xây dựng. Ngoài ra, còn các khoáng sản khác là fenspat, cao lanh,
than bùn ở Nghinh Xuyên, Chi Đám, Tây Cốc, Tiêu Sơn hiện đang được các
công ty, đơn vị trong và ngoài huyện khai thác đạt hiệu quả.
e) Tài nguyên nhân văn
Đoan Hùng là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước
và cách mạng. Nhân dân Đoan Hùng đã tạo dựng được nhiều công trình văn
hóa có ý nghĩa lịch sử như đình Cả, chùa Chi Đám,… tượng đài Chiến thắng
sông Lô. Các dân tộc trong huyện có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có
đức tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để vững bước đi lên.
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

10


Giá trị sản xuất toàn huyện năm 2010 đạt 1.002,2 tỷ đồng (giá cố định
1994). Giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2010 đạt 10,82%,
trong đó: năm 2010 đạt 15,8% theo giá cố định năm 1994 (toàn tỉnh đạt

12,05%). Cơ cấu kinh tế năm 2010: ngành nông - lâm - thủy sản đạt 42,4%;
ngành công nghiệp - xây dựng đạt 16,8%; ngành dịch vụ đạt 40,6%. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2010 đạt 9,9 triệu đồng/người/năm (giá hiện hành).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng có nhiều tiến bộ. Trong đó:
Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 68,85% năm 2000 xuống 52,6% năm
2005 và 42,4% năm 2010, đóng góp 11,5% sản lượng lúa toàn tỉnh. Lương
thực bình quân đầu người đạt 431,4 kg/người/năm; Tỷ trọng ngành Công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng tăng từ 11,56% năm 2000 lên 13,3%
năm 2005 và đạt 16,8% năm 2010; Tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ tăng
từ 19,59% năm 2000 lên 28,7% năm 2005 và đạt 40,6% năm 2010.
2.3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a) Khu vực kinh tế nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất toàn ngành đạt 299,1 tỷ đồng (giá cố định
năm 1994), tăng 82,2 tỷ đồng so với năm 2000; tốc độ tăng trưởng bình quân
thời kỳ 2001 - 2010 đạt 6,08%/năm.
+ Ngành sản xuất nông nghiệp
Năm 2010 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt khoảng 212,7 tỷ đồng (giá cố
định năm 1994), đạt mức tăng trưởng 6,85%. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông
nghiệp cũng có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, tỷ
trọng trồng trọt giảm dần từ 61,45% năm 2000 xuống còn 52,32% năm 2010;
tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 32,48% năm 2000 lên 44,43% năm 2010.
+ Ngành lâm nghiệp
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của nhà nước

11


các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến
tích cực trên tất cả mọi lĩnh vực: Trồng rừng, bảo vệ rừng, giao đất giao
rừng, khai thác, chế biến lâm sản.... đã đem lại hiệu quả phát triển kinh tế

trên địa bàn. Thông qua các dự án 327, 661..., đã đưa diện tích rừng trồng
hàng năm tăng lên đáng kể, góp phần nâng độ che phủ của rừng trên địa
bàn huyện đạt 42,9%.
Ngành chế biến lâm sản trên địa bàn những năm gần đây có những
bước phát triển mạnh mẽ, nhưng chủ yếu về mặt số lượng còn chất lượng và
công nghệ phần nào vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay của
xã hội. Trên địa bàn huyện Đoan Hùng có hơn 143 cơ sở chế biến, trong đó
xưởng mộc gia dụng 25 xưởng, đóng đồ gia dụng 02 xưởng, sản xuất đũa 03
xưởng và 113 xưởng xẻ. Nhìn chung, các xưởng chế biến đều có công xuất
nhỏ, máy móc công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra còn kém cạnh tranh trên
thị trường, hoạt động chế biến không ổn định.
Trên địa bàn huyện hiện có 03 đơn vị hoạt động về phát triển lâm
nghiệp: Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ; Công ty
lâm nghiệp Đoan Hùng ; Trại Thực nghiệm Lâm sinh Quế Lâm thuộc Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ
b) Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2010 đạt 389,1
tỷ đồng, tăng 112,4 tỷ đồng so với năm 2000 (và tăng 23,6% so với cùng kỳ
năm trước).
2.3.2.3. Dân số, lao động, việc làm
Năm 2010, dân số Đoan Hùng là 104.471 người; mật độ dân số bình
quân 345,23 người/km2, dân số nông thôn chiếm 93,63% và dân số thành thị
chiếm 6,37%. Số người trong độ tuổi lao động là 57.000 người, chiếm

12


54,56% tổng dân số (trong đó lao động hoạt động trong khu vực kinh tế Nhà
nước có 2,7 nghìn người, chiếm 0,005% tổng số lao động).
Công tác đào tạo, dạy nghề đã được các cấp, các ngành quan tâm. Các

trường, lớp, trung tâm dạy nghề phát triển dưới nhiều hình thức, dạy nghề ngắn
hạn phát triển mạnh. Thông qua việc thực hiện các chương trình, mục tiêu và
các dự án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình quốc gia về giải quyết việc
làm; trong giai đoạn từ 2005 - 2012 huyện đã tạo việc làm mới và làm thêm
cho gần 25.000 lao động với các nghề chính như may mặc, thêu ren, sửa chữa
cơ khí, điện dân dụng, tin học văn phòng, dược, chăn nuôi, trồng trọt, ...
2.3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
- Đường bộ: Đoan Hùng có mạng lưới giao thông phát triển, xuyên dọc
huyện có 2 tuyến đường quốc lộ 2 và quốc lộ 70. Trong đó 12 xã có đường
quốc lộ đi qua và 16 xã có đường rải cấp phối. Đến nay có 28/28 xã, thị trấn
trong huyện có đường giao thông đến tận trung tâm xã, tạo thành mạng lưới
nối liền giữa các xã trong huyện với trung tâm huyện và các trung tâm kinh tế
trong vùng.
- Đường thuỷ: Có 2 hệ thống đường thuỷ quan trọng trong lưu thông
hàng hoá và các lâm đặc sản trong khu vực đó là sông Lô và sông Chảy.
b) Thủy lợi
Toàn huyện hiện có 70 km kênh mương; 14 trạm bơm với công suất
tưới 1.400 ha và tiêu 450 ha. Hệ thống mương máng dẫn nước cũng thường
xuyên được đầu tư cải tạo và xây mới. Tổng diện tích đất được tưới có 3.200
ha, diện tích còn lại vẫn còn phải chờ vào nước mưa nên thường xuyên ở
trong tình trạng khô hạn.
c) Điện - nước
Hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân

13


trên địa bàn huyện được cung cấp từ đường dây 35 KV từ Thác Bà, đường
dây 10 KV sau trạm trung gian Tây Cốc và trạm trung gian Thanh Ba 10 KV.

Đến nay hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện khá hoàn chỉnh, tất cả các xã,
thị trấn trong huyện đều có ít nhất là 1 trạm biến áp, 100% số thôn được sử
dụng điện lưới quốc gia.
Toàn huyện có 5 nhà máy nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, số hộ
gia đình được dùng nước sạch trên địa bàn huyện mới chỉ đạt khoảng 20%, số
còn lại nước sinh hoạt chủ yếu là giếng đào, một số hộ vùng cao dùng nước
khe, suối để phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
d) Giáo dục
Toàn huyện có 4 trường trung học phổ thông với 112 lớp học; 56
trường trung học cơ sở và tiểu học với 549 lớp học ; có 29 nhà mẫu giáo với
144 lớp học. Tổng số giáo viên các cấp học là 1.516 người, trong đó THPT là
116 người, THCS là 544 người, tiểu học là 578 người và 278 giáo viên nhà trẻ
mẫu giáo.
e) Y tế
Trên địa bàn huyện có 1 bệnh viện, 28 trạm y tế cấp xã, thị trấn. Toàn
huyện có 174 cán bộ y bác sĩ, 162 giường bệnh, y tế dự phòng đã được chú
trọng. Hàng năm thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia như tiêm chủng
mở rộng, hiến máu nhân đạo... Công tác kế hoạch hóa gia đình ngày càng
được quan tâm và đạt được những thành quả khả quan.
f) Văn hóa - thông tin
Hiện nay trên địa bàn huyện có đài phát thanh, truyền hình, 100% các
xã đã được phủ sóng truyền hình. Hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt,
tất cả các xã, thị trấn trong huyện đã có điểm bưu điện văn hoá xã. Hàng năm
vào những ngày lễ lớn của đất nước phòng văn hoá đã tổ chức thực hiện tốt
hoạt động thông tin tuyên truyền.

14


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính của cây Máu chó lá to
tại thí nghiệm bón phân .............................................................................................23
Bảng 4.2. Sinh trưởng về chiều cao của cây Máu chó lá to
tại thí nghiệm bón phân .............................................................................................25
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của cây Máu chó lá to tại thí nghiệm mật độ ..........................28
Bảng 4.4. Chất lượng cây Máu chó lá to tại thí nghiệm bón phân............................29

iii


cộng đồng.
Phát triển công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế, thiếu các
nhà máy có quy mô sản xuất lớn, hiện đại đóng vai trò thúc đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở địa phương.

16


×