ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGUYỄN VĂN TRUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI VÀNG TÂM
(MANGLIETIA FORDIANNA) TẠI VQG XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGUYỄN VĂN TRUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI VÀNG TÂM
(MANGLIETIA FORDIANNA) TẠI VQG XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------
NGUYỄN VĂN TRUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC CỦA LOÀI VÀNG TÂM
(MANGLIETIA FORDIANNA) TẠI VQG XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Ngọc Sơn
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài Vàng tâm (Manglietia fordiana)
tại vường quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là thầy giáo hướng dẫn Hồ Ngọc
Sơn, cán bộ hạt kiểm lâm huyện Tân Sơn, trạm kiểm lâm Xuân Sơn, người
dân xã Xuân Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp
này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Trung
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần dân số và lao động ..................................................... 19
Bảng 4.1: Kích thước cây Vàng Tâm tại VQG Xuân Sơn ............................. 36
Bảng 4.2: Kết quả đo kích thước lá cây Vàng tâm......................................... 37
Bảng 4.3: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian từ tháng 8 – 12 ............ 39
Bảng 4.4: Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có cây Vàng tâm phân bố ....40
Bảng 4.5: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng
tâm ........................................................................................... 42
Bảng 4.6: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....43
Bảng 4.7: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng tâm
phân bố theo IV% .....................................................................................44
Bảng 4.8: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....45
Bảng 4.9: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng tâm
phân bố theo IV% .....................................................................................46
Bảng 4.10: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....47
Bảng 4.11: Chỉ số phong phú của loài .......................................................................48
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Thân vàng tâm ................................................................................. 35
Hình 4.2. Lá cây vàng tâm .............................................................................. 36
Hình 4.3. Hoa Vàng tâm ................................................................................. 37
Hình 4.4. Nụ hoa Vàng tâm ............................................................................ 37
Hình 4.5. Quả vàng tâm .................................................................................. 38
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG
: Vườn quốc gia
OTC
: Ô tiêu chuẩn
ODB
: Ô dạng bản
HST
: Hệ sinh thái
LSNG
: Lâm sản ngoài gỗ
QXTV
: Quần xã thực vật
ĐDSH
: Đa dạng sinh học
vi
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
2.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .................................................. 4
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ......................................................... 5
2.1.3. Nghiên cứu về cây Vàng tâm .................................................................. 8
2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .................................................. 9
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây ................................................ 11
2.3. Nhận xét, đánh giá chung ......................................................................... 13
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 14
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 14
2.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 18
2.4.3. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương........ 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của Vàng Tâm ..................................... 24
3.3.2. Đặc điểm sinh thái của loài Vàng Tâm ................................................. 24
3.3.3. Một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi loài Vàng Tâm phân
bố ..................................................................................................................... 24
3.3.4. Đề xuất giải pháp bảo vệ và giải pháp phát triển loài cây .................... 24
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 8 tới tháng 12 năm 2014.
Các kết quả và số liệu trình bày trong khóa luận là trung thực.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn
Người viết cam đoan
TS. Hồ Ngọc Sơn
Nguyễn Văn Trung
Xác nhận của giáo viên phản biện
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Con người và thiên nhiên luôn có mối quan hệ biện chứng tác động qua
lại lẫn nhau. Vai trò của tài nguyên thiên nhiên hay tài nguyên rừng nói riêng
đối với cuộc sống con người đã được nhiều tài liệu đề cập đến và không phải
bàn cãi nhiều. Tuy nhiên, dưới nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp khác
nhau đã và đang làm ảnh hưởng xấu đến nguồn tài nguyên này và làm cho
tính đa dạng sinh học bị suy giảm trầm trọng. Bên cạnh việc nhiều loài, nhiều
taxon được phát hiện và mô tả mới cho khoa học thì rất có thể nhiều loài khác
– loài chưa từng được biết đến đã đối diện với nguy cơ bị đe dọa và tuyệt
chủng, và trong số đó có thể có những loài có giá trị đặc biệt đối với khoa học
và cuộc sống của con người.
Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, hệ sinh thái điển hình của miền Bắc Việt
Nam với kiểu rừng nhiệt đới và á nhiệt đới còn tồn tại khá nhiều loài động,
thực vật quí hiếm đặc trưng cho vùng núi Bắc bộ, rất có giá trị nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen và giáo dục môi trường. Vườn quốc gia Xuân
Sơn còn được coi là “lá phổi xanh” là điểm du lịch hấp dẫn nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Phú Thọ, có tác dụng to lớn trong việc điều hòa khí hậu, hấp thụ
các bon và các khí thải công nghiệp. Đây còn là nơi phòng hộ đầu nguồn sông
Bứa, nơi cung cấp nước sản xuất, sinh hoạt của người dân sinh sống quanh
khu vực.
Với những giá trị nổi bật trên, rừng Xuân Sơn được nằm trong danh
sách khu rừng cấm tại Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với diện tích 5.487 ha. Ngày 28 tháng 11 năm
1992, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được thành lập. Ngày 17 tháng 4
2
năm 2002, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn được chuyển hạng thành
Vườn quốc gia Xuân Sơn tại Quyết định số 49/QĐ- TTg của Thủ tướng
Chính phủ với tổng diện tích 15.048 ha. Vườn quốc gia Xuân Sơn hiện có
1.259 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 699 chi của 185 họ, trong 6
ngành thực vật, có nhiều loài đặc hữu, quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt
Nam và thế giới.
Họ Ngọc lan (Magnoliaceae) là họ nguyên thủy và đóng vai trò quan
trọng đối với khoa học phân loại và tiến hóa trong việc hình thành khái niệm
về hoa đầu tiên của thực vật Hạt kín (Angiospermae). Trên thế giới họ này
bao gồm khoảng 300 loài phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam
họ Ngọc lan có khoảng 55 loài phân bố rải rác từ Bắc vào Nam. Họ mang
những đặc điểm nguyên thủy như các thành phần hoa nhiều, chưa phân hóa và
xếp trên đế hoa lồi. Đa số các loài trong họ là cây gỗ và được dùng phổ biến
trong đóng đồ gia dụng có giá trị vì gỗ có vân đẹp, mịn, thơm, không mối
mọt; nhiều loài có hoa đẹp, hương thơm và được trồng làm cảnh, nhiều loài
được dùng làm thuốc hay làm gia vị đặc biệt.
Vàng tâm là một trong số những loài mang nhiều đặc điểm quan trọng
cho khoa học và là loài cây tiềm năng có thể ứng dụng trong lâm nghiệp đô
thị, trồng rừng hay có thể phát triển nghiên cứu và ứng dụng trong y học,
nhưng từ khi phát hiện đến nay, ngoài việc mô tả và công bố mới cho khoa
học thì loài Vàng tâm này chưa được mở rộng điều tra về phân bố của loài,
cũng chưa có những nghiên cứu tiếp theo về các đặc điểm vật hậu, sinh thái,
tái sinh loài. Từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm học loài Vàng tâm (Manglietia fordiana) tại vườn quốc gia Xuân
Sơn tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần nâng cao hiểu biết, đề xuất những hướng
bảo tồn và phát triển loài cây có triển vọng và hiếm này tại Vườn Quốc gia
Xuân Sơn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nhằm cung cấp thông tin về một số đặc điểm lâm học
cơ bản của loài Vàng tâm tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở đề xuất
các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở tỉnh Phú Thọ và Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định được những đặc điểm cơ bản về hình thái và vật hậu của loài
Vàng tâm.
- Xác định được một số đặc điểm sinh thái và phân bố, đặc điểm tái sinh
của loài Vàng tâm tại khu vực nghiên cứu.
- Bước đầu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này ở tỉnh
Phú Thọ và Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt khoa học: Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học
cho các nhà quản lý bảo tồn.
- Về mặt thực tiễn: Cơ sở để thực hiện nghiên cứu loài Vàng tâm
(Manglietia fordiana) làm cơ sở đề xuất hướng bảo tồn loài và giám sát đa
dạng sinh học tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái
và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm
tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên
quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên
tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài
công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí
Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc
và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật
chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải
Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng
Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm
tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính
đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra
trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống
nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể.
Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở
vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố
ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa
5
cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống.
Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ
hoa, quả và các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài.
2.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó,
các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để
trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia
ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên
cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng
như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang,
2009).
Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng,
đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ
thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố.
Vansteenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng
nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt.
Baur G.N (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng
đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh
hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây
6
trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ
qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trường
sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong
của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp.
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ.
Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (19331934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó
vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp
theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc
phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian
3 chiều.
Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng
ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards
P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 612 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây
chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm
nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung
khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả.
Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới
về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông
nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt
cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
7
Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên
chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất.
Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường
kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không
thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và
giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc
rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như:
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng
rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
Tian - XiaoRui (..) trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa
của một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii),
Castanopsis hystrix và Myrica rubra có sức chống lửa tốt nhất trong tổng số
12 loài cây nghiên cứu.
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân
bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân tôi cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài Vàng tâm (Manglietia fordiana)
tại vường quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ”
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, nhất là thầy giáo hướng dẫn Hồ Ngọc
Sơn, cán bộ hạt kiểm lâm huyện Tân Sơn, trạm kiểm lâm Xuân Sơn, người
dân xã Xuân Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp
này tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Văn Trung
9
đơn tính khác gốc hoặc đơn tính cùng gốc. Cây thường có lá kèm bao chồi
búp, sớm rụng và để lại sẹo hình khuyên trên cành. Lá đơn, mọc cách hiếm
khi mọc đối, đôi khi lá mọc tập trung ở đầu cành. Hệ gân lông chim, mép lá
nguyên, hiếm khi xẻ thùy. Hoa đơn độc, ở nách lá, hoa lớn; các thành phần
của hoa nhiều, chưa phân hóa và được xếp trên một đế hoa lồi; hoa thụ phấn
nhờ côn trùng. Lá noãn và nhị hoa rất nhiều, xếp xoắn hình xuyến. Hoa
thường có 2-14 lá noãn xếp xoắn lại, sau khi được thụ phấn sẽ tạo thành quả
đại kép. Họ Ngọc Lan có khoảng 17 chi với 300 loài chủ yếu phân bố ở
Đông Nam Á và Trung Mỹ.
* Đặc điểm hình thái, sinh thái
Cây gỗ thường xanh, cao 25-30 m, đường kính thân cây 70-80 cm. Vỏ màu
xám trắng, thịt vàng nhạt, dày 1cm. Cành non, lá non có lông tơ màu nâu. Lá chất
da, dày, hình mác - bầu dục dài, dày 5-17 cm, rộng 1,5-6,5 cm, đầu nhọn, gốc hình
nêm, mép lá nguyên, cuống lá 1,4 cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc
ở đầu cành. Cuống hoa dài 1-2 cm; bao hoa màu trắng; nhị nhiều; lá noãn nhiều,
xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả hình trứng hay tròn - trứng, dài 4-5,5
cm, gồm nhiều đại. Phân quả đại chất thịt, màu đỏ thẫm; lúc chín hóa gỗ, màu tím,
ngoài có nhiều mụn lồi, đấu tròn hay có mũi nhọn nhỏ rất ngắn. Mùa hoa tháng 35, mùa quả tháng 9-10. Tái sinh bằng hạt. tốc độ tăng trưởng trung bình.
* Nơi sống và sinh thái
Mọc rải rác. trong rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao 100
- 700m. Cây trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, ưa đất hơi chua, ẩm, màu mỡ và sinh
trưởng tốc độ trung bình.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora Cochinchinensis“
của Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (1879-
10
1907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng,
là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ thực
vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công trình
này, các tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả các loài
thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, trong đó hệ thực
vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam
Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974),
trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác
nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập
do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng
cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó
giới thiệu 5326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn
lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”.
Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện
điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990),
Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs, 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần
Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng
Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp,
1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập
chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp
phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
11
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản
địa chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc
điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ
thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài
Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
- Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự
nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định
hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài
cây này.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở
Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân
bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân
bố,... tác giả cũng đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài
cây Chò đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm
về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả
còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và
D1,3 có dạng phương trình Logarit.
12
Lê Phương Triều (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra
tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố ND1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vương Hữu Nhị (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với loài cây này.
Ly Meng Seang (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi
khác nhau: Phân bố N-D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn,
phân bố N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh
lệch trái và tù. Giữa D1,3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại
mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề
nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3
lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những
kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ
thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế
là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,....
Hoàng Văn Chúc (2009) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng
thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về
đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thành phần dân số và lao động ..................................................... 19
Bảng 4.1: Kích thước cây Vàng Tâm tại VQG Xuân Sơn ............................. 36
Bảng 4.2: Kết quả đo kích thước lá cây Vàng tâm......................................... 37
Bảng 4.3: Đặc điểm vật hậu của loài trong thời gian từ tháng 8 – 12 ............ 39
Bảng 4.4: Đặc điểm về nhiệt độ và lượng mưa nơi có cây Vàng tâm phân bố ....40
Bảng 4.5: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng
tâm ........................................................................................... 42
Bảng 4.6: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....43
Bảng 4.7: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng tâm
phân bố theo IV% .....................................................................................44
Bảng 4.8: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....45
Bảng 4.9: Hệ số tổ thành rừng của các loài cây trong OTC nơi có loài Vàng tâm
phân bố theo IV% .....................................................................................46
Bảng 4.10: Công thức tổ thành rừng nơi có loài Vàng tâm phân bố theo IV% ....47
Bảng 4.11: Chỉ số phong phú của loài .......................................................................48
14
hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng, số lượng loài bổ sung vào sách đỏ Việt
Nam ngày càng nhiều. Do đó, nếu chúng ta không có biện pháp bảo tồn cấp
bách thì tương lai không xa nguồn gen quý hiếm của các loài cây này sẽ biến
mất ngoài tự nhiên.
Vàng tâm có tên khoa học là Manglietia fordiana là loài cây có gỗ tốt,
thơm, khó mối mọt, có thể dùng làm nhà, dùng đóng đồ dùng gia đình, làm đồ
mỹ nghệ, chạm khắc. Tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, vàng tâm có phân bố tự
nhiên tương đối hẹp nên việc bảo tồn và phát triển loài cây này đang là nhiệm
vụ hết sức cấp bách của Vườn Quốc Xuân Sơn nói riêng và của Việt Nam nói
chung. Tuy nhiên, cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái
đối với loài cây này còn rất ít, thiếu thông tin, chưa có các công trình nghiên
cứu chuyên sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu được đặt ra là
cần thiết và cấp bách.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Xuân Sơn với tọa độ địa lý: Từ 21°03' đến 21°12' vĩ bắc
và từ 104°51' đến 105°01' kinh đông, nằm ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ,
cách thành phố Việt Trì 80km, Hà Nội 120km, có phạm vi ranh giới được xác
định như sau:
- Phía Đông: Giáp các xã Tân Phú, Minh Đài, Long Cốc, huyện Tân Sơn
- Phía Tây: Giáp huyện Phù Yên( tỉnh Sơn La), huyện Đà Bắc (tỉnh
Hòa Bình)
- Phía Nam: Giáp huyện Đà Bắc (tỉnh Hòa Bình)
- Phía Bắc: Giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn
15
2.4.1.2. Địa hình
Vườn quốc gia Xuân Sơn nằm trong một vùng đồi núi thấp và trung bình
thuộc lưu vực sông Bứa, nơi kết thúc của dãy Hoàng Liên. Vùng đồi núi thấp
này toả rộng từ hữu ngạn sông Hồng sang đến tả ngạn sông Đà bao gồm cả
huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ. Sông Bứa và các chi lưu của nó toả nhiều nhánh
gần như khắp vùng. Nhìn toàn cảnh, các dãy đồi núi chỉ cao chõng 600 700m, hình dáng khá mềm mại vì chúng được cấu tạo bởi các loại đá phiến
biến chất quen thuộc. Trong đó cao nhất là đỉnh núi Voi 1386m tiếp đến là núi
Ten, núi Cẩn đều cao trên 1200 - 1300m. Dạng địa hình núi này tạo ra cái nền
tảng cơ bản mà sự sống về sau tận dụng và chịu ảnh hưởng sâu sắc, đồng thời
là yếu tố tạo nên nét khác biệt giữa khu hệ động thực vật ở Xuân Sơn với các
vườn quốc gia và khu bảo tồn khác ở Miền Bắc.
Ngoài địa hình núi, trong vùng còn có các thung lũng mở rộng và uốn lượn
khá phức tạp. Sự chia cắt theo chiều sâu cũng khá lớn, các sườn núi dốc, bình
quân 200. Đây là nơi cư trú của đồng bào dân tộc với những dấu ấn văn hoá
bản địa đặc sắc còn đọng lại trong các nếp sinh hoạt cổ truyền.
2.4.1.3. Diện tích
Vườn quốc gia Xuân Sơn có diện tích vùng đệm 18.369 ha, trong đó
diện tích vùng lõi là 15.048 ha khu vực bảo vệ nghiêm ngặt là 11.148 ha,
phân khu phục hồi sinh thái kết hợp bảo tồn di tích lịch sử: 3.000 ha phân khu
hành chính, dịch vụ: 900 ha. Điểm đặc trưng của Xuân Sơn là vườn quốc gia
duy nhất có rừng nguyên sinh trên núi đá vôi (2.432 ha). Xuân Sơn được đánh
giá là rừng có đa dạng sinh thái phong phú, đa dạng sinh học cao, đa dạng địa
hình kiến tạo nên đa dạng cảnh quan.
Diện tích vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân Sơn là 18.639 ha, bao
gồm các xã: Kiệt Sơn, Lai Đồng, Minh Đài và một phần các xã: Đồng Sơn,
Tân Sơn, Kim Thượng, Xuân Đài, đều cùng huyện.
16
2.4.1.4. Khí hậu
Cùng với địa hình, khí hậu cũng góp phần tạo nên nền tảng cơ bản của
sự sống, quy định sắc thái cảnh quan khu vực. Đất, thực vật, động vật đều là
những thành phần tự nhiên của cảnh quan nhưng là của tự nhiên sống. Đây là
những đối tượng mà con người từ rất xa xưa đã tìm cách sử dụng để đảm bảo
cuộc sống của chính mình. ”Các thể tổng hợp" khí hậu - đất - đá mẹ" từ xa xưa
đã thúc đẩy sự hình thành các quần hệ thực vật tự nhiên quen được gọi là "các quần
hệ cao đỉnh_ Quần hệ nằm trong trạng thái cân bằng với thể tổng hợp”. Như
vậy, có thể coi khí hậu là 1 thành tố quan trọng của cảnh quan.
- Chế độ nhiệt: tại khu vực vườn quốc gia Xuân Sơn, nhiệt độ trung
bình năm biến động từ 220 - 230, tương đương với tổng nhiệt năng từ 83000C 85000C (nằm trong vành đai nhiệt đới). Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trong các tháng này
xuống dưới 200C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng 1. Mùa nóng,
do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam nên thời tiết luôn nóng ẩm, mưa nhiều.
Nhiệt độ trung bình trên 250C, nóng nhất là vào tháng 7 (280C). Nhiệt độ cao
nhất tuyệt đối lên tới 40,70C vào tháng 6.
- Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa đạt mức trung bình từ 1660mm ở Tân
Sơn đến 1826 mm ở Minh Đài, tập trung gần 90% vào mùa mưa (từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm), hai tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8, 9 hàng
năm. Mùa khô hạn từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa chỉ còn
chiếm đưới 10% tổng lượng mưa trong năm, nhưng hạn hán ít xảy ra do có
mưa phùn làm hạn chế sự khô hạn trong mùa khô. Tháng 12 và tháng 1 là
những tháng hanh khô nhất và lượng bốc hơi cũng thường lớn hơn lượng
nước rơi. Độ ẩm không khí trong vùng bình quân đạt 86%, những tháng có
mưa phùn thường độ ẩm không khí đạt chỉ số cao nhất. Lượng bốc hơi không
cao (653mm/n), điều đó đánh giá khả năng che phủ đất của lớp thảm thực bì