Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.1 KB, 48 trang )

TÓM LƯỢC
Với đề tài: Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ.
Em nghiên cứu các vấn đề:
CHƯƠNG I: Thế nào là lãi suất, phân loại được lãi suất, một số lý luận về
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc điểm
kinh doanh trong ngành xây dựng. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt
động kinh doanh.
CHƯƠNG II: Tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất,
thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ. phân tích được thực trạng
ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Thấy được những ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh. Rút ra được những thành công và hạn chế khi có tác động
của lãi suất đã ảnh hưởng đến những chính sách và kế hoạch của công
ty trong quá trình thương mại hóa.
CHƯƠNG III: Từ những ảnh hưởng phân tích ở chương 2, những
hạn chế còn tồn tại, để đưa ra được những giải pháp và kiến nghị cho
cả doanh nghiệp và nhà nước cùng thực hiện nhằm hạn chế sự ảnh
hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.

1

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực tìm kiếm, thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như qua sách báo, internet, các bài luận văn


và các luận án, đề tài nghiên cứu trước đó có liên quan, em còn nhận được sự giúp đỡ
rất nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế học vĩ mô. Đặc biệt, với sự
hướng dẫn rất nhiệt tình, tâm huyết của thạc sĩ Vũ Ngọc Tú, đã giúp em hoàn thành
được bài luận văn này. Vì vậy, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thạc sĩ
Vũ Ngọc Tú và các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế học vĩ mô, những người đã
luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị đang công tác
tại công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ, đặc biệt là ông
Trịnh Thị Mỹ- giám đốc công ty trong thời gian thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em tiếp xúc với công việc, với môi trường làm việc có tính kỷ luật cao, tinh thần trách
nhiệm và cung cấp cho em những thông tin cần thiết phục vụ cho bài khóa luận này.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn
bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU


4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHTU
: Ngân hàng trung ương
NHTM
: Ngân hàng thương mại
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
DN
: Doanh nghiệp
KTVM
: Kinh tế vĩ mô
CSTT
: Chính sách tiền tệ
TCTD
: Tổ chức tín dụng
DT
: Doanh thu
NVL
: Nguyên vật liệu
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
VND

: Việt Nam Đồng
USD
: Đô la Mỹ

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài.

Lãi suất- một biến số quan trọng được theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế. Và
lãi suất còn trực tiếp tác động đến nhiều mối quan hệ trong nền kinh tế, liên quan trực
tiếp đến các lợi ích vật chất trong xã hội. Nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất và kinh doanh của các công ty thương mại.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2011 và 2012 tình hình kinh tế chính trị thế giới diễn biến rất phức tạp, đặc biệt là khủng hoảng tài chính toàn cầu, nợ
công ở Châu Âu đã tác động rất lớn đến tình hình kinh tế trong nước. Hàng loạt các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản; thị trường chứng khoán, bất động sản
đóng băng; vỡ nợ tín dụng đen xảy ra hàng loạt; giá cả các nguyên liệu đầu vào của
nền kinh tế như xăng dầu, điện, than, có nhiều biến động… Để khắc phục những hạn
chế, yếu kém về mặt kinh tế vĩ mô, tháng 2/2011 chính phủ Việt Nam đã có Nghị
Quyết số 11 tập trung “ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội” với các biện pháp như thắt chặt tiền tệ, thắt chặt đầu tư công để làm giảm
lượng cung tiền trong lưu thông. Về điều hành lãi suất huy động, NHNN đã ban hành
Thông tư số 02/TT-NHNN ngày 03/3/2011 qui định trần lãi suất huy động VND của
các TCTD là 14%. Từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2013, NHNN đã 8 lần điều chỉnh
giảm trần lãi suất huy động tiền gửi VND. Qua các đợt điều chỉnh, lãi suất huy động
VND có kỳ hạn dưới 1 tháng đã giảm từ 6%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến
dưới 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống còn 7%/năm. Đối với tiền gửi ngoại tệ, từ

tháng 4/2011 đến nay, NHNN đã 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi USD, đưa lãi
suất tiền gửi USD của tổ chức và cá nhân xuống còn 0,25%/năm và 1%/năm.
Cùng với nỗ lực giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp
để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đặc biệt là đối với 5 lĩnh vực ưu tiên. Riêng trong
thời gian từ tháng 6/2012 đến 6/2013, NHNN đã 5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất đối
với lĩnh vực, ngành nghề sản xuất ưu tiên. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với những
lĩnh vực này dao động trong khoảng 9%/năm từ mức cho vay 13%/năm trước đây…
Chính điều đó đã làm cho lãi suất Ngân hàng tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại và
dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ nằm trong lĩnh vực của ngành xây dựng, là một ngành được
nhà nước luôn chú trọng phát triển, tạo điều kiện rất nhiều. Khi phát triển các kênh huy
6


đông vốn thì yếu tố lãi suất luôn có những biến động và ảnh hưởng đến các dự án của
công ty. Thời gian gần đây, lãi suất trên thị trường biến động thường xuyên, do vậy,
việc hiểu được tác động của biến động lãi suất lên hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty là rất quan trọng. Nó giúp cho công ty hạn chế được những rủi ro khi lãi suất
biến động. Vậy cụ thể lãi suất đã ảnh hưởng như thế nào? Tác động trên những
phương diện nào trong hoạt động kinh doanh của công ty? Nhận thấy tầm quan trọng
của chính sách lãi suất, em xin chọn đề tài: “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp
Anh Mỹ”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan.
Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tác động của lãi suất.
Qua thu thập được cá nhân em xin đưa ra một vài tên đề tài nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Bảo – Vụ trưởng vụ chính sách tiền tệ,
NHNN Việt Nam: “Một số vấn đề về cơ chế điều hành lãi suất hiện nay của Ngân
hàng Nhà nước đối với ổn định thị trường tiền tệ”. Bài viết chỉ ra mối liên hệ giữa các

loại lãi suất chủ đạo trên thị trường, tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của NHTM và đưa ra các giải pháp thích hợp để điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định cung
cầu tiền tệ.
- Tham luận của Ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam: “Vai trò chính sách tiền tệ tại Việt Nam và một số khuyến
nghị chính sách suy giảm kinh tế”. Bài viết đã chỉ ra vai trò chính sách tiền tệ trong
chống suy thoái kinh tế ở các nước, bài học đối với việc áp dụng chính sách tiền tệ
chống suy giảm kinh tế ở Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên Đỗ Lương Trường (Đại
học Kinh Tế Quốc Dân, 2009): “Tác động của tự do hóa lãi suất đến nền kinh tế Việt
Nam”. Đề tài nghiên cứu hướng đến hai mục tiêu chính: Thứ nhất là phân tích, đánh
giá tác động của tự do hóa lãi suất đến nền kinh tế Việt Nam. Thứ hai là tìm ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả của cơ chế tự do hóa lãi suất.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của sinh viên Vũ Trà My (Đại học
Thương mại, 2009):“Ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến hoạt động cho vay đối
với Doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay”.
Đề tài đã chỉ ra được những ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp Thương mại. Từ đó, đưa ra một số giải pháp hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của chính sách lãi suất, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và ổn định thị trường vốn
cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
7


- Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Tạ Đức Nguyên, 2013:
“Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Traenco”; Vũ
Thị Thanh Huyền hướng dẫn – Khoa Kinh tế, trường đại học Thương mại.
- Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Chúc, 2013:
“Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh bất động sản của công ty cổ phần
đầu tư Thùy Dương trong giai đonạ hiện nay”; Lê Mai Trang hướng dẫn – Khoa Kinh
tế, trường Đại học Thương mại.

- Đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Khải Hoàng
Anh, 2013: “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
xây dựng Ngọc Vũ”; Vũ Thị Thanh Huyền hướng dẫn – Khoa Kinh tế, trường Đại học
Thương mại.
Các đề tài nghiên cứu trên đều đã tổng kết, đánh giá những đổi mới trong
chính sách lãi suất gắn liền với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách lãi suất
hiện hành của Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách
lãi suất trong giai đoạn tích cực, chủ động hợp tác kinh tế sâu rộng của Việt Nam, hạn
chế những tác động tiêu cực của lãi suất tới doanh nghiệp thương mại…
Qua nội dung nghiên cứu của các đề tài nêu trên, cùng với những vấn đề đặt ra
trên thị trường lãi suất ở Việt Nam hiện nay, em nhận thấy nghiên cứu vấn đề ảnh
hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là công ty sản
xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ thì chưa có nhiều đề tài nào đề cập đến.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.
Đề tài: “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ”.
• Về mặt lý luận
Đi sâu làm rõ các khái niệm, lý luận liên quan tới lãi suất (nhân tố ảnh hưởng
đến lãi suất, ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế), hoạt động kinh doanh (đo lường
hiệu quả của hoạt động kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc
điểm kinh doanh dịch vụ hàng không). Lý thuyết nguyên lý ảnh hưởng của lãi suất đến
hoạt động kinh doanh của công ty.
• Về mặt thực tiễn
Đề tài nghiên cứu và làm rõ các vấn đề sau đây:
- Thứ nhất, phân tích tình hình biến động của lãi suất tại Việt Nam những năm vừa qua (
giai đoạn 2011-2014).
- Thứ hai, phân tích ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ.
8



-

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến
động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.

4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là những ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh công ty TNHH sản xuất, thương mại và
dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ.
Các mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại một số lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh.
- Phân tích biến động lãi suất tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương
mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ, ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của lãi
suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ
tổng hợp Anh Mỹ.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Thị trường hoạt động của công ty, chủ yếu trên thị
trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận,…
- Thời gian nghiên cứu: Các biến số phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ sẽ được phân tích, so sánh
trong giai đoạn 2011 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng giải quyết vấn đề kinh tế xã hội. Vì vậy,
để đạt được hiệu quả cao và tận dụng được tính ưu việt của các phương pháp nghiên
cứu, đề tài đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.

- Phương pháp phân tích:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu để đánh giá các chỉ tiêu về kết quả hoạt
động kinh doanh trên các góc độ như: doanh thu, lợi nhuận, chi phí kinh doanh…
Đồng thời, phương pháp này cũng được dùng để phân tích các nhân tố môi trường ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
các vấn đề về kinh tế, trong đề tài phương pháp này dùng để thực hiện việc so sánh số
liệu giữa các giai đoạn, các năm … để làm rõ được sự biến động, sự thay đổi giữa các
giai đoạn, các năm đó.
- Phương pháp tổng hợp số liệu:
9


Thu thập, tổng hợp và sắp xếp các số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
một cách logic để từ đó phát hiện, phân tích mối liên hệ giữa chúng một cách chính
xác và hiệu quả.
- Phương pháp tài liệu
Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Khi
thực hiện phương pháp này cần phải khai thác tài liệu một cách hiệu quả, sử dụng tốt
các tài liệu để phục vụ cho nghiên cứu.
Từ đó phân tích, khái quát vấn đề và đưa ra giải pháp phù hợp để hạn chế mức
ảnh hưởng của lãi suất tới tình hình hoạt động và các chính sách hoạt động của công
ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài phần tóm lược, lời mở đầu, các phụ lục, mục lục, bảng biểu, đề tài được
chia thành ba nội dung chính như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lãi suất và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại và dịch vụ tổng hợp

Anh Mỹ.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của biến
động lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất, thương mại
và dịch vụ tổng hợp Anh Mỹ.

10


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số lý luận về lãi suất.
1.1.1. Khái niệm.
Theo quan điểm của K.Marx: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do
kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản - chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
Như vậy theo K.Marx lãi suất có nguồn gốc từ lợi nhuận, là một bộ phận của
lợi nhuận. Tuy nhiên, ta thấy phạm vi đề cập của K.Marx chỉ ở phạm vi của quan
hệ cho vay và đi vay do sự phát triển hạn chế của các quan hệ tài chính, tiền tệ ở
thời kỳ đó.
Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng:“Lãi suất chính là sự trả
công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”. lãi suất do đó
còn được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ.” (J.M. Keynes). Nói
một cách khác lãi suất chính là chi phí cơ hội của việc giữ tiền, là kết quả của hoạt
động tiền tệ.
Quan điểm coi lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ, là chi phí cơ hội của
việc giữ tiền có thể nói là một bước tiến lớn trong việc xác định các hình thức biểu
hiện và những nhân tố tác động tới lãi suất.
Tóm lại, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụnggiá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức
tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả
cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ
phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất (World Bank).

Lãi suất là một trong những chỉ tiêu quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến
quyết định đầu tư hay tiết kiệm của một cá nhân cũng như tổ chức, doanh nghiệp, bên
cạnh đó nó còn là một trong những công cụ của ngân hàng trung ương dung để điều
tiết lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Sự biến động, thay đổi của lãi suất ảnh hưởng
lớn đến hoạt động đầu tư của nền kinh tế.Trong nền kinh tế thị trường thông thường
ngân hàng trung ương ấn định khung lãi suất chung. Trong phạm vi khung lãi suất
riêng theo quan hệ cung cầu trên thị trường.Khung lãi suất chính là giới hạn tối đa của
lãi suất cho vay và tối thiểu của lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trung ương quy định để
khống chế và quản lý chung về mặt lãi suất đối với các tổ chức tín dụng. Khung lãi
suất được ngân hàng trung ương công bố và thay đổi tùy thuộc vào giá cả thị trường,
sức mua của đồng tiền, cung cầu tín dụng và chính sách của nhà nước.
1.1.2. Phân loại lãi suất.
11


- Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất được chia thành 3 loại
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn (thời gian vay
dưới 12 tháng).
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn (thời gian vay từ
12 tháng đến 5 năm).
Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn (thời gian
vây trên 5 năm).
- Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ
tíndụng)
Lãi suất được chia thành các loại sau:
+ Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay
dưới hình thức mua ban chịu hàng hoá .
+ Lãi suất tiền gửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi .Nó được áp dụng để
tính tiền lãi phải trả cho người giửi tiền .
+ Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử

dụng vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải
trả cho Ngân hàng .
+ Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình
thức triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trịvà được
khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
+ Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn
định mức lãi suất kinh doanh của mình .
+ Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể
khác nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .
+ Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động
vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .
- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Lãi suất được chia thành 2 loại :
+ Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào
thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát.Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát
+ Lãi suất thực của hai loại

12


-

• Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho
đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát
• Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi trên thực tế về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
- Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất
Lãi suất được chia làm hai loại.
• Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có ưu
điểm : Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả. Bên cạnh
đó nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào
đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào.
• Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc
không báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền
đềutính theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại.
Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất
Lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép
+ Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay
Công thức tính : I = Co . i . n
( trong đó I số tiền lãi, Co vốn gốc, i là lãi suất, n số kỳ )
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất
+ Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được trong
thời hạn sử dụng tiền vay
Công thức : C = Co ( 1=i)n
Trong đó:C số tiền thu được theo lãi gộp sau n k,Co vốn gốc ban đầu,i lãi suất; n số kỳ
gửi vốn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước đóng vai trò trung tâm
trong hầu hết tất cả các hoạt động kinh tế xã hội trong đó có thị trường tài chính. Vì lẽ
đó, lãi suất trong các nước đó đều do Nhà nước qui định, thậm chí một số nước còn
quy định đến cả mức chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân
hàng. Sự biến động của lãi suất trong các điều kiện như vậy phần lớn phụ thuộc vào ý
chí của chính phủ và không vận động theo bất cứ một quy luật nào.
Trái lại, trong các nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò là người
điều tiết vĩ mô, thị trường tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hoá, cơ chế hình thành

lãi suất là cơ chế thị trường. Lãi suất vì vậy mà chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
kinh tế vĩ mô cũng như nhiều các nhân tố khác.
13


Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ
Lãi suất là giá cả của cho vay chính vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và
cầu về vốn không cùng một tỷ lệ đều sẽ làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường
Từ đó cho thấy ta có thể điều chỉnh mức lãi suất trên thị trường bằng cách tác
động vào cung cầu vốn trên thị trường mặt khác muốn duy trì sự ổn định của lãi
suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.
Nếu NHTU chọn tổng lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung gian với tỷ lệ
tăng dự tính là x%, lãi suất tương ứng là i* (Hình 1). Tuy nhiên, nếu mức cầu tiền tệ
không ổn định tại LP mà dao động giữa LP' và LP'' thì lãi suất sẽ biến động từ i' đến i''.
Sự biến động của nhu cầu tiền tệ là tất yếu bởi sự tăng lên hoặc giảm xuống không dự
tính trước được của các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nắm giữ tiền tệ của công
chúng. Trong điều kiện cố định mức cung ứng tiền tệ, sự biến động mức lãi suất là
hiển nhiên.

Nguồn:quantri.vn
Hình 1.1 Biến động lãi suất khi theo đuổi cung tiền xác định.
Mục tiêu lãi suất
Nếu NHTU chọn mức lãi suất mục tiêu i* = y%, mức cầu tiền tệ tương ứng sẽ là
LP (Hình 2). Trong thực tế, mức cầu tiền dao động từ LP' đến LP''. Để đạt được mục
tiêu lãi suất tại i*, NHTU buộc phải thay đổi mức cung tiền từ M' đến M'' nhằm ngăn
cản sự tăng lên hay giảm xuống của lãi suất so với i*. Như vậy, để duy trì mục tiêu lãi
suất, mức cung ứng tiền và cơ số tiền sẽ biến động.
14



Hình 1.2 Biến động lượng cung tiền khi theo đuổi lãi suất cố định.
Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính
phủ và NHTU, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý
này để xác định lãi suất. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để
thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng
thời kỳ chẳng hạn như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng
điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn
phải được đảm bảo vững chắc.
Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh
nghĩa phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành
phần tiết kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản
khác như vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những
điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ
mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm
phát đối với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các dự án đầu tư phải cao hơn lãi suất các
khoản vay tài trợ cho dự án. Có như vậy các nhà đầu tư mới có lợi nhuận từ các dự án
15


đầu tư và phấn khởi mở rộng đầu tư. Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi
suất phù hợp sẽ dựa trên cơ sở ước lượng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ
Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và
làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ thường

tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu
trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị trường
có xu hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu
chính phủ, dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
Những thay đổi trong thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến lãi
suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá nhân
và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do
vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào lãi suất
cho vay những thay đổi của thuế.
Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng
Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng
ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong
những loại tài sản tiết kiệm an toàn. Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người
dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người
gửi hưởng lợi kép gồm lãi suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển
dịch này tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng
lãi suất tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế. Như vậy, khi xây dựng
chính sách lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh lệch
giữa lợi tức lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ.
Điều này giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô la
khi đồng đô la lên giá.
Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như tình hình về kinh tế, chính trị cũng như
những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế
giới, các luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước...

16



Tất cả những điều này gợi ý cho những nhà nghiên cứu, soạn thảo và điều hành
chính sách lãi suất phải có một cách nhìn và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa
ra bất cứ một kết luận hay một quyết định nào có liên quan đến lãi suất.
1.1.4. Tác động của biến động lãi suất đến nền kinh tế.
Mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả SXKD hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN
và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt động kinh tế. Khi lãi suất cho vay
của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm
lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản
trong hoạt động SXKD. Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu
hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động SXKD trong nền kinh
tế. Ngược lại, khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DN giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp
luôn là động lực khuyến khích các DN mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt động
SXKD và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy động
vốn đối với DN còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các Ngân hàng luôn đóng một vai
trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các NHTM luôn có tác động rất lớn
đến hoạt động của các DN. Trong năm 2008, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng
cao và tác động từ các giải pháp chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho
vay của các NHTM trên thị trường đã có những biến động bất thường và gây ra nhiều
xáo trộn trong nền kinh tế, trong đó khu vực DN là nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Có
lẽ mãi sau này người ta không thể quên được cảnh tượng “dòng người” xếp hàng để
rút tiền từ nơi lãi suất thấp sang nơi lãi suất cao vì lãi suất tiền gửi được đẩy lên liên
tục, cao nhất là 19-20%/năm. Theo đó lãi suất cho vay được đẩy lên đúng bằng lãi suất
tối đa, 21%/năm. Những tác động tiêu cực của lãi suất đến các DN trong năm vừa qua
có thể khái quát lại như sau:
- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả SXKD của hầu hết các DN đã bị giảm

sút, nhiều DN bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình
trạng hầu hết các DN buộc phải cơ cấu lại hoạt động SXKD, cắt giảm việc đầu tư, thu
hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nhiều DN có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao,
không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động SXKD đã phải ngừng hoạt
động, giải thể và phá sản.
17


1.2. Một số lý luận về hoạt động sản xuất, kinh doanh
1.2.1. Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa các giữa doanh
nghiệp vói nhau hoặc giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng nhằm mục
đích cuối cùng là thu được lọi nhuận để duy trì sự tồn ại và phát triển doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh được coi như một quá trình lien tục từ nghiên cứu thị
trường và tìm cách đáp ứng nó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dung để
đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh
Chiụ sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống chính sách và luật pháp của
Nhà nước cũng như các yếu tố môi trường kinh doanh khác.
Phải nghiên cứu, phân tích để xác định được nhu cầu của thị trường.
Xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý nguồn
lực của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hoạt động kinh doanh.
Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng.Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Công
thức xác định:


Nói chung vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.
Các chỉ tiêu sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây chính là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định,là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan trọng để
các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai. Các chỉ tiêu sinh
lời có nhiều dạng.

18


Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng
vốn. Cũng như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, người ta thường tính riêng rẽ
mối quan hệ trước thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.

Trong hai chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn
lại, (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước), được
sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
Từ công thức (*) ta có thể biến đổi lại như sau:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện
của mục tiêu này. Công thức tính được xác định như sau:
= (**)
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp
bằng việc phân tích công thức (**) như sau:

19


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
Thông thường người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thành các yếub tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu
tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể kiểm soát
hoặc điều chỉnh được nó,các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp không
thể điều chỉnh và kiểm soát được.

20


Các nhân tố khách quan:
Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được nó tác động liên tục
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo
ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh
doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động
và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã
hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế,
đây là những yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác
động chung đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này
doanh nghiệp không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng
thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.
- Yếu tố chính trị và luật pháp :
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình
thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể
gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của

doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi
pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình
trạng gian lận, buôn lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép
doanhnghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của môi trường kinh doanh và ảnh
hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và
luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
-Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị
trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của nghành hàng khác. Các
yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng
phát triển của các ngành hàng , các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử dụng ưu
thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư ...

21


+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh
nghiệp .
+ Tôc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp .
-Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hưởng lớn tới khách hàng cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của người tiêu
dùng. Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau
về đối tượng phục vụ qua đó lựa chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp .

Thu nhập có ảnh hưởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lượng đáp ứng,
nghề nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị
trường, các yếu tố về dân tộc, nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng
sản phẩm , điều đó vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả
năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp .
-Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong
thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí
hậu, thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các
điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi
khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn
chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối…
-Yếu tố khách hàng: Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh
toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình
mua sắm của họ. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm
cho phù hợp.
-Đối thủ canh tranh: Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có
ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh được thì mới vó khả
22


năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường, cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính

năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy lùi.
-Người cung ứng: Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài
nước mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong việc thực
hiện hợp đồng cung ứng, độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm
theo yêu cầu …
Các yếu tố chủ quan :
Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng
phản ánh thực lực của doanh nghiệp trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép
doanh nghiệp xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận
dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm: Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị
công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm
soát trong quá trình thực hiện mục tiêu .
+Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở
hữu,vốn huy động) mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản
lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả
năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …
+Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp
ứng cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên
môn hoá cao, lao động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai
thác các cơ hội kinh doanh …
+Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị
trường, tiềm lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và
ra quyết định mua hàng của khách hàng. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố tiềm
lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng như khả
năng cạnh tranh thu hút khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh …Tiềm lực vô

hình của doanh nghiệp có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trường hay
mức độ nổi tiếng cuả nhãn hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của người lãnh đạo
trong các mối quan hệ xã hội …
23


+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút
sự chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động
dự trữ. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà
doanh nghiệp huy động vào kinh doanh bao gồm văn phòng nhà xưởng, các thiết bị
chuyên dùng… Điều đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp, quy mô kinh doanh cũng
như lợi thế trong kinh doanh …
1.2.4. Đặc điểm kinh doanh trong ngành xây dựng.
Ngành xây dựng là ngành sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt kinh
tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Nó là ngành
thâm dụng vốn, chi phí cố định của ngành khá cao. Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy
cảm với chu kì kinh doanh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh,
doanh số và lợi nhuận của ngành cugx sẽ tăng cao do nhu cầu xây dựng được mở rộng.
Ngước lại, tình hình sẽ tồi tệ khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng nhà
cửa bị trì trệ vì người dân không còn bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ
không mở rộng đầu tư vào các công trình cơ sở hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến
cảng, trường học, bệnh viện,… Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của ngành xây
dựng sụt giảm nhanh chóng. Mặt khác,ngành còn có liên hệ với các ngành khác trong
nền kinh tế một cách chặt chẽ, như trong lĩnh vực hoạt động bất động sản, hay tương
tác với các ngành công nghiệp (xây dựng các khu công nghiệp), giao thông vận tải
chuyên chở các vật liệu xây dựng… Lý do là ngành bất động sản phản ánh nhu cầu
của ngành.
Xây dựng là ngành cũng chịu nhiều tác động từ yếu tố thị trường và chịu sự chi
phối của các ngành liên quan và giá cả nguyên vật liệu. Đặc điểm ngành là một yếu tố

quyết định đi tới các chính sách đầu tư mở rộng hay thu hẹp tập trung sản xuất. Dựa
vào từng hoạt động kinh tế có thể đưa ra được những dự án đầu tư phù hợp, và phải
tương thích với những biến động thị trường. Nhu cầu nhà ở, nâng cấp đời sống xã hội,
nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nâng cấp cơ sở hạ tầng... tất cả đều cần thiết,
điều đó cho thấy tầm quan trọng của ngành.
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
Biến động lãi suất ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi bài viết, có thể chia ra ba ảnh hưởng chính sau.
1.3.1. Ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Đối với Việt Nam trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và
24


sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo
thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định
hướng vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược
CNH-HĐH nước ta hiện nay. Những năm vừa qua, do ảnh hưởng của biến động lãi
suất, đặc biệt là do yếu tố lạm phát, kênh đầu tư vào Việt Nam đồng đã không còn là
sự ưu tiên cho các nhà đầu tư, thay vào đó, họ đầu tư vào các tài sản có sự an toàn cao
như vàng,… Vì thế, có những lúc giữa các ngân hàng đã xảy ra những cuộc đua về lãi
suất huy động vốn nhằm mục đích tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư..
Lãi suất tiền gửi tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng cao
tương ứng, tuy nhiên có một thực tế là kể cả lãi suất cho vay có tăng cao đến đâu đi
chăng nữa thì doanh nghiệp vẫn rất khó tiếp cận với nguồn vốn vay bởi ngân hàng
đang còn bận thu hồi vốn từ những khoản như nợ xấu, đầu tư ngoài ngành… Lãi suất
tăng cao, vốn cho vay từ các cơ sở tín dụng bị hạn chế khiến doanh nghiệp phải tự cơ
cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, cát giảm đầu tư, thu hẹp quy mô, khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.2. Ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.
Khi tính toán cho các phương án cạnh tranh của các công ty thì lãi suất được
tính đến là một yếu tố quan trọng, nó tác động đến tâm lý khách hàng cũng như các đối
thủ cạnh tranh. Như khi lãi suất cao thì tâm lý chung của khách hàng sẽ thích đem gửi
tiết kiệm hơn là có xu hướng tiêu dùng, khi đó các chiến lược kinh doanh phải thay đổi
để có thể thu hút hơn những người tham gia nền kinh tế. Cũng khi lãi suất cao, đối thủ
canh tranh hoặc sẽ tận dụng cơ hội nâng cao, cải tiến kĩ thuật công nghệ hoặc sẽ có
những chiến lược bất lợi đối với công ty nghiên cứu. Cạnh tranh càng gay gắt càng thể
hiện một môi trường kinh tế sôi động, song nó cũng đem lại không ít thách thức và bất
lợi cho những công ty nhỏ lẻ. Hơn thế nữa tác động từ các yếu tố khách quan như tỷ
giá, lãi suất lại đánh thẳng vào nguồn vốn kinh doanh nên khi xét các chiến lược cạnh
tranh thì phải chọn chiến lược nào ít chịu tác động của lãi suất nhất.
1.3.3. Ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
Hầu hết đối với các công ty, doanh nghiệp, các khoản vay chiếm một tỉ tệ rất
lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã rất khó khăn với việc tiếp
cận được nguồn vốn, khi tiếp cận được nguồn vốn rồi lại đau đầu với một bài toán
khác, đó là lãi suất của khoản vay đó quá cao.
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – chi phí. Chi phí quá cao cộng vói khủng
hoảng kinh tế khiến việc tiêu thị hàng háo trở nên cực kỳ khó khăn cả ở trong nước và
quốc tế, lạm phát khiến giá các yếu tố đầu vào tăng cao nhiều các doanh nghiệp hầu
25


×