i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Sữa Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn không sao chép của bất cứ luận
văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phúc Dũng
LỜI CẢM ƠN
ii
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến Giảng viên TS
Chu Thị Thuỷ, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã dành nhiều tâm huyết, đưa ra những góp
ý xác đáng và hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:
- Quý thầy cô giáo Khoa Sau đại học - Trường Đại học Thương Mại đã trang
bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt khóa học để tôi có cơ sở nền tảng
thực hiện luận văn này.
- Các anh, chị và các bạn là lãnh đạo, nhân viên Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
đã cung cấp cho tôi những số liệu, thông tin quý báu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phúc Dũng
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ................4
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP......................4
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp..............4
1 Khái niệm............................................................................................ 4
2 Các đặc trưng cơ bản của vốn............................................................4
3 Phân loại vốn....................................................................................... 5
4 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp.....................11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp......................................12
5 Khái niệm.......................................................................................... 12
6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn..................................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.........................................................................................................20
7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nói chung.................................................................................. 20
8 Một số nhân tố đặc thù ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp sản xuất Sữa.................................................................25
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.........................................................................................................34
2 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN..........38
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI........................................38
2.1. Tổng quan về ngành sữa Việt Nam và Công ty Cổ phần sữa Hà
Nội...............................................................................................................38
9 Khái quát quá trình đầu tư và phát triển của ngành sữa tại Việt
iv
Nam....................................................................................................... 38
10 Khái quát về công ty cổ phần sữa Hà Nội.....................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
.....................................................................................................................53
11 Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Sữa Hà Nội..................53
12 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà
Nội......................................................................................................... 57
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Sữa Hà Nội.......................................................................................65
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa
Hà Nội.........................................................................................................68
13 Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân................................68
14 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân......................................70
3 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI...............................73
3.1. Những định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
đến năm 2017.............................................................................................73
15 Mục tiêu phát triển.........................................................................73
16 Mục tiêu về hiệu quả sử dụng vốn năm 2015-2017.......................74
17 Quan điểm phát triển...................................................................... 77
18 Các chiến lược triển khai................................................................77
3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần
Sữa Hà Nội.................................................................................................79
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Sữa Hà Nội.......................................................................................80
19 Giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
v
phần Sữa Hà Nội.................................................................................. 80
20 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................86
21 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................89
3.4. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.............................92
22 Đối với Chính phủ........................................................................... 92
23 Đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................93
KẾT LUẬN.......................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................97
............................................................................................................... 97
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
SỐ HIỆU
1
Hình 1.1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TÊN
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng
(Phương pháp tiệt trùng sữa trong bao bì)
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng UHT
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP Sữa Hà Nội
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HanoiMilk
Bảng 2.1
giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn của HanoiMilk giai đoạn 2012 - 2014
Khả năng thanh toán của HanoiMilk giai đoạn
Bảng 2.3
2012-2014
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của HanoiMilk giai đoạn
Bảng 2.4
2012 – 2014
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của HanoiMilk giai
Bảng 2.5
đoạn 2012 – 2014
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của HanoiMilk giai
Bảng 2.6
đoạn 2012 – 2014
Mục tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của HanoiMilk năm
Bảng 2.7
2015-2017
TRANG
24
25
40
45
47
49
50
52
55
64
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DT
HĐQT
LN
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
HanoiMilk
VinaMilk
VLĐ
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Doanh thu
Hội đồng quản trị
Lợi nhuận
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Vốn lưu động
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam tham gia ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế. Nhất là từ khi
Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Tuy nhiên, hiện nay sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thương trường thấp. Nhiều doanh
nghiệp thua lỗ, phá sản hoặc đang trên bờ vực phá sản. Một số doanh nghiệp sản
xuất – kinh doanh các sản phẩm Sữa cũng không nằm ngoài thực tế trên.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh kém
hiệu quả hoặc thua lỗ trong đó sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh là một trong
những nguyên nhân cơ bản.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan và cần thiết phải sử dụng vốn có hiệu quả,
đúng mục đích nhằm giúp công ty có định hướng chiến lược lâu dài, hướng tới mục
tiêu xây dựng công ty lớn mạnh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Sữa ở Việt
Nam, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Sữa Hà Nội” nhằm đáp ứng yêu cầu trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
Hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu về Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong các Doanh nghiệp, nhưng các công trình nghiên cứu này còn tồn tại một
số hạn chế. Cụ thể như sau:
Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn
FPT” (tác giả Trần Thị Huyền Trang, Học viện tài chính, 2013). Luận văn gồm 3
chương đã đưa các khái niệm, lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Phạm vi nghiên cứu khá rộng, tuy nhiên còn chung chung,
chưa phân tích sâu tình hình vốn cố định của FPT, chưa đưa ra được những giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của FPT.
2
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH các hệ
thống Viễn thông VNPT – FUJITSU (VFT)” (tác giả Đỗ Thái Bình, Học viện Công
nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2013). Luận văn gồm 3 chương đã đưa các khái niệm,
lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tuy
nhiên, tác giả phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu và nguồn hình thành
vốn còn sơ sài, từ đó những nguyên nhân còn tồn tại đưa ra cũng chưa thật sự đầy đủ.
Luận văn Thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sao Thái
Dương – Chi nhánh Hà Nam” (tác giả Đỗ Thị Thùy Trang, Học viện tài chính,
2013). Luận văn gồm 3 chương đã đưa các khái niệm, lý luận, thực trạng và đề ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phạm vi nghiên cứu chỉ gói gọn ở
Chi nhánh Hà Nam của Công ty CP Sao Thái Dương. Luận văn đã phân tích được
các nguyên nhân vì sao hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh chưa hiệu quả, tuy
nhiên, chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể và cần thiết.
Như vậy đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sữa Hà
Nội” làm luận văn Thạc sỹ không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là triển khai áp dụng những lí luận về hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần Sữa Hà Nội. Từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong giai đoạn 2012 - 2014 tại
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Tổng hợp, phân tích các số liệu để làm rõ những nguyên nhân, tồn tại trong
vấn đề sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ phần Sữa Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn: Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn kết cấu theo
03 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội
thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa
Hà Nội trong thời gian tới.
4
1CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1Khái niệm
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ, nhưng suy cho cùng là để
mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công
việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn
ban đầu.
2Các đặc trưng cơ bản của vốn
- Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một giá trị tài sản như nhà xưởng, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, bằng phát minh sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, quyền sử dụng đất, nguyên liệu, nhiên liệu...
- Thứ hai: vốn phải vận động và sinh lời, vốn phải biểu hiện bằng tiền nhưng
chưa hẳn tiền đã là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì nó
phải được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động tiền có thể thay đổi hình
thái biểu hiện. Nhưng khi kết thúc vòng tuần hoàn nó phải trở về hình thái ban đầu
của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
- Thứ ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được tích tụ, tập
trung thành một lượng nhất định đủ để đầu tư cho một dự án dù là nhỏ nhất, vì vậy
nếu vốn không đủ lớn để trang trải những chi phí đầu tư ban đầu thì không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp không những chỉ khai thác những
tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn khác như:
nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu vay vốn,...
- Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian: Do ảnh hưởng của sự biến động, giá
cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau đều khác nhau.
5
- Thứ năm: Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt. Khác với hàng hoá thông
thường, hàng hoá vốn khi bị bán đi người chủ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ
mất quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Giá cả mua
bán vốn chính là lãi suất cho vay. Giá cả mua bán vốn cũng tuân theo quy luật cung
cầu trên thị trường.
Từ những đặc trưng của vốn cho thấy vốn là nguồn lực có hạn, là cơ sở cho
việc hoạch định cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của
quá trình kinh doanh.
3Phân loại vốn
1.1.1.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu
Theo hình thức sở hữu, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại là vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Khi mới thành lập thì
vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn điều lệ. Trong quá
trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ
một số nguồn khác như lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển...
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động
hoàn toàn trong sản xuất. Doanh nghiệp có cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các
quyết sách quyết định trong kinh doanh để đạt được các mục tiêu của mình mà
không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ. Tuy nhiên, nguồn vốn này
thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp vẫn cần phải huy động thêm các nguồn khác từ
bên ngoài.
6
Các khoản nợ phải trả: là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Đặc điểm chung của nguồn vốn
này là doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng chúng trong một khoảng thời gian nhất
định sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả lại và thường phải kèm theo một khoản chi
phí sử dụng lượng vốn đó.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm
của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, cũng như quyết định của người quản
lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình
hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh
Theo đặc điểm luân chuyển vốn, vốn được phân thành vốn lưu động và vốn cố
định. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và thuận tiện nhất mà
hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
a) Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành trong một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên
nếu số vốn này được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi
lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Mặt khác, quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại
có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
7
Vốn cố định có một ý nghĩa rất quan trọng, vì không chỉ chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có tính chất quyết định tới
năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường
gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Vì vậy, để
sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên cần thực
hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của
doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, còn giá
trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định
luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là tiền
đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình
sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện
đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của
TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố
định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến
động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý
thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá
trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất
vốn cố định.
8
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp,
không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất, đồng
thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và
công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự
trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy
ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây ra thiệt hại
hoặc phải ngừng sản xuất.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan
như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
b) Vốn lưu động:
Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu
tư, mua sắm các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tư liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tượng lao động như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm...
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các đối tượng này sẽ chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói
trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái
giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
9
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ) nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong
doanh nghiệp TSLĐ được chia thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. TSLĐ
lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,
các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hoá nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này
được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình
tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu
sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về
hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển và tuần hoàn của TSLĐ và vốn lưu động, có
thể rút ra một số yêu cầu trong khâu quản lý sử dụng và bảo toàn vốn lưu động như
sau:
- Cần phải xác định đúng đắn số vốn lưu động cần thiết trong chu kỳ kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, không có những biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Từ đó gây ra tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn luân chuyển chậm và phát sinh
các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
10
Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
11
Do đó việc xác định đúng đắn số vốn lưu động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp.
- Cần khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm
dụng một cách thường xuyên (nợ định mức). Khi đã khai thác triệt để nguồn vốn
trong doanh nghiệp mà vẫn thiếu khi đó mới huy động thêm nguồn vốn từ bên
ngoài thông qua các tổ chức tài chính tín dụng, liên doanh liên kết, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu...
- Phải bảo toàn được giá trị thực của vốn, hay nói cách khác là đảm bảo sức
mua của đồng vốn không bị giảm sút so với ban đầu, do đó cần phải đẩy mạnh tiêu
thụ hàng hoá, kịp thời xử lý vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn,
thường xuyên xác định phần chênh lệch giữa giá thị trường với vốn bỏ ra ban đầu
về tài sản lưu động tồn kho để có biện pháp xử lý kịp thời, đối với những khoản nợ
khó đòi cần tiến hành áp dụng các hình thức hợp đồng tín dụng thương mại để ngăn
chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
4Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định mới có
thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các
tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (máy móc thiết bị,
xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo cho sự vận động của
doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi…) và sự tăng
trưởng của doanh nghiệp (đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất). Vậy vốn là yếu tố
khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt
giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật
định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau
tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
12
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
Vốn được đưa vào đầu tư sản xuất kinh doanh, dưới sự tác động của người sử
dụng vốn, thông qua quy luật T - H ( TLSX, TLLĐ )- S X - H’ -T’. Quy luật này
với T’ > T, cho thấy vốn của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, đó là giá trị thặng dư. Như vậy, vốn có vai trò
tạo ra giá trị thặng dư, đó chính là nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp.
Bên cạnh vai trò tạo ra giá trị thặng dư, vốn còn đóng vai trò quan trọng nữa là
giám đốc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có liên quan đến vốn, đều sử
dụng vốn, vì thế thông qua quản lý vốn có thể quản lý doanh nghiệp. Sự vận động
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng phản ánh sự vận động của hàng
hoá dịch vụ, vì vậy quản lý vốn cũng chính là quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một việc là cần thiết của
doanh nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần phải có chính sách
biện pháp sử dụng tài sản của mình tốt hơn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
5Khái niệm
13
Vốn là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng chưa
đủ để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh. Điều đó đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, trong đó
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là một vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết
định tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nói cách khác, việc sử dụng vốn có
hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường đó là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu, tối đa hóa lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu trên, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, có được mức lợi nhuận cao nhất có thể. Có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ nhất bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng
hóa các đầu ra và đầu vào, đánh giá quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh doanh được
xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu tư thêm vốn (mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao cho tốc độ
tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua tốc độ quay
vòng vốn. Trên giác độ này, nếu vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp có thể
coi như đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy vậy, tốc độ vòng quay của vốn còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cơ cấu vốn hay cấu tạo hữu cơ của doanh nghiệp;
giá bán hàng liên quan đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, phương thức bán hàng,
phương thức thanh toán…, trong đó có các yếu tố phụ thuộc vào thể chế, hệ thống
thanh toán là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp.
14
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế. Hiệu quả
sử dụng vốn được coi là cao khi doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao. Trong
nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng số
một đối với các doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất quyết định đến sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, quan điểm cho rằng một doanh
nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao có thể được xem như có hiệu quả kinh tế và
hiệu quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn có cơ sở. Song trên thực tế, để có tỷ suất lợi
nhuận cao, doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong hàng loạt các hoạt động
của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Cũng có quan điểm cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ
sở điểm hòa vốn xác định. Tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định khi mà thu
nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt trên điểm hoà vốn mới là thu nhập
làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là một nhân tố hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó giữ một vai trò nền tảng trọng yếu đối với sự phát triển và
tồn tại của doanh nghiệp. Với cùng một lượng vốn nhưng lợi nhuận thu được ở các
doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Vậy điều gì đã tạo ra sự khác biệt này? Vấn
đề này có rất nhiều câu trả lời. Có thể do biến động của thị trường mà hàng hoá của
công ty này bán chạy hơn công ty khác, song một nguyên nhân lớn là do công tác
sử dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả khác nhau. Chính vì vậy mà việc sử
dụng vốn như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất luôn được các doanh nghiệp
quan tâm. Với một lượng vốn nhất định, doanh nghiệp mong muốn tạo ra được
nhiều sản phẩm nhất, bán được với doanh thu cao nhất.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa,
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở
hữu, hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời , tốc độ luân chuyển vốn…
15
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh của
mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so với đầu
kỳ (doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài có thể
doanh nghiệp sẽ bị phá sản) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển. Đây là kết
quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì khi bảo tồn
được vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp,
bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm phát triển
vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong sản xuất - kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh
nghiệp trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao,
giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô
sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và người lao động, nâng cao
hiệu quả đóng góp cho xã hội.
6Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa then chốt và quyết
định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
tổng vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ
vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
• Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
16
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong các
điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ một đồng
vốn vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn càng
có hiệu quả.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một
đồng vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu
càng hiệu quả.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
Số vòng quay hàng tồn kho =
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời
kỳ nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
• Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
17
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu là
tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình:
360
Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu bình quân x 360
=
Doanh thu thuần
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
Kỳ thu tiền trung bình =
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
• Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao.
Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Mức đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
18
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động mang
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
• Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Vốn cố định đầu kỳ = Nguyên giá TSCĐ -
Số tiền khấu hao luỹ kế
(Hoặc cuối kỳ)
ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
• Hàm lượng vốn cố định
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ