Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG – PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH PHỐ THUẬN AN 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.09 KB, 64 trang )

1

GVHD: VŨ VĂN THỰC

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. Tín dụng chính sách
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác; trong
đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2.Khái niệm tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là loại hình tín dụng xã hội, ra đời là một tất yếu khách quan
của giai đoạn đầu thập niên 90, khi nền kinh tế Việt Nam bước đầu kiềm chế được
lạm phát, đạt được một số thành quả nhất định, tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước, đời sống của nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên theo quy luật phát triển
không đồng đều trong xã hội, một số doanh nghiệp và một phần nhỏ những người
có vốn, tri thức, nhạy bén với cơ chế thị trường đã nhanh chóng trở nên giàu có.
Bên cạnh đó thì một bộ phận doanh nghiệp và người dân do thiếu kinh nghiệm sản
xuất, không hòa nhập kịp với cơ chế thị trường và đặc biệt là thiếu vốn đã trở nên
nghèo khó. Sự phân cực trái chiều này đã làm cho phân hóa giàu nghèo ngày càng
trở nên rõ nét, khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo ngày càng
rộng.
Lĩnh vực Ngân hàng cũng bước sang một trang mới, từng bước xóa bỏ bao cấp
trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng tự chủ về vốn, tự chịu trách nhiệm về kết
quả tài chính. Chính vì vậy để bảo toàn nguồn vốn hoạt động của mình, các Ngân
hàng thực hiện lựa chọn khách hàng cho vay đòi hỏi tài sản thế chấp dẫn tới việc
một bộ phận dân nghèo không có tài sản thế chấp không được vay vốn của Ngân
hàng, không có vốn để sản xuất, đời sống của những người này ngày càng khó khăn
bế tắc.



SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


2

GVHD: VŨ VĂN THỰC

Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có một nguồn vốn đặc biệt dành riêng cho đối
tượng nghèo, giúp người nghèo dễ tiếp cận với nguồn vốn vay Ngân hàng hơn, đó
là tín dụng ưu đãi đối với người nghèo.
Tín dụng chính sách là việc dùng các nguồn lực tài chính của nhà nước cho vay ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng ưu đãi khác nhằm phát triển kinh tế, cải
thiện đời sống, giúp người nghèo cũng như các đối tượng khác, từng bước hòa nhập
và phát triển đồng đều với các thành phần khác trong xã hội.
1.1.3. Tác dụng của tín dụng chính sách
Hộ nghèo đa phần là những người thiếu kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh, vì
vậy để đảm bảo thực hiện mục tiêu “tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã
hội”, một trong những hình thức hỗ trợ người nghèo là thông qua kênh tín dụng ưu
đãi.
Thông qua kênh tín dụng ưu đãi, hỗ trợ vốn và pháp pháp sản xuất kinh doanh,
người nghèo sẽ được tiếp cận với nền kinh tế thị trường. Việc cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo bằng vốn của Chính phủ đã làm giảm đáng kể nạn cho vay nặng lãi ở
nhiều khu vực và việc bán nông sản non khi các hộ nghèo cần vốn cho sản xuất
kinh doanh hoặc chi tiêu gia đình, trên cơ sở đó góp phần tăng thêm thu nhập thực
tế cho các hộ nghèo. Vốn tín dụng ưu đãi còn giúp người nghèo không có đất trồng
trọt chăn nuôi thu tham gia phương thức sản xuất kinh doanh khác tạo được công ăn
việc làm cho người dân từ đó làm giảm các tệ nạn xã hội.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả các hộ nghèo dần dần thoát khỏi cảnh nghèo đói,
một bộ phận người nghèo từng bước vươn lên thành giàu có.

1.1.4. Đặc điểm của tín dụng chính sách
Đối tượng vay vốn
- Hộ nghèo.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT
ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


3

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III
miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn
Nguồn vốn đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
là xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nguồn vốn tín dụng ưu đãi:
- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước:
+ Vốn điều lệ;
+ Vốn cho vay xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

khác;
+ Hằng năm, ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vat người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn;
+ Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động
+ Nhận tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong phạm
vi kế hoạch hàng năm được duyệt;
+ Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại Ngân
hàng Chính sách xã hội bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam
tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ duy trì số dư tiền gửi nói
trên do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà
nước tại Ngân hàng chính sách xã hội được trả bằng lãi suất tính trên cơ sở bình

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


4

GVHD: VŨ VĂN THỰC

quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng cộng phí huy
động hợp lý do hai bên thỏa thuận;
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước;
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá khác;
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm của các hộ nghèo.
- Vốn đi vay:
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
+ Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt nam;

+ Vay Ngân hàng Nhà nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức tín dụng và các tổ chức chính trị- xã hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức Chính phủ, các cá nhân
trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác.
Quy trình vay vốn
Bảng 1.1: Quy trình cho vay vốn tín dụng chính sách

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


5

GVHD: VŨ VĂN THỰC

8

NGÂN
HÀNG CSXH
(ĐIỂM GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG)

HỘ NGHÈO

7

1


4

TỔ TIẾT KIỆM VAY VỐN

6

2

5

BAN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

3
ĐƠN VỊ
ỦY THÁC
(HỘI ĐOÀN THỂ)

 Chú thích:
1. Hộ nghèo tự nguyện gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn tại nơi sinh

sống và viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) gửi Tổ tiết kiệm
và vay vốn.
2. Ban quản lí Tổ tiết kiệm và vay vốn họp bình xét hộ được vay, lập

Danh sách hộ gia đình nghèo đề nghị vay vốn ( mẫu số 03/TD), kèm
Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu 01/TD) và gửi danh sách hộ nghèo lên
các Hội đoàn thể (đơn vị nhận ủy thác)
3. Hội Đoàn thể gửi danh sách và thông báo lên cho ban xóa đói giảm

nghèo.

4. Ban xoá đói giảm nghèo xã, uỷ ban nhân dân xã xác nhận và chuỵển

danh sách lên Ngân hàng.
5. Ngân hàng kiểm tra xét duyệt và sau khi duyệt Ngân hàng gửi Thông

báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD), lịch giải ngân địa
điểm giải ngân cho ban xóa đói giảm nghèo (UBND xã.)
6. Ban xóa đói giảm nghèo thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng

đến tổ tiết kiệm và vay vốn.

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


6

GVHD: VŨ VĂN THỰC

7. Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay kết quả của Ngân hàng

thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ được vay vốn.
8. Các hộ đến Ngân hàng hoặc diểm giao dịch lưu động của ngân hàng

để nhận tiền.
Nguyên tắc tín dụng
- Người vay phải sử dụng đúng mục đích;
- Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín
dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công

bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng nguồn vốn có thể huy động được trong
từng thời kì.
Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
- Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người
vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của
Người vay.
- Trường hợp Người vay chưa trả được nợ đúng kỳ hạn đã cam kết do nguyên nhân
khách quan, được Ngân hàng hàng Chính sách xã hội xem xét cho gia hạn nợ.
- Trường hợp Người vay sử dụng vốn sai mục đích, Người vay có khả năng trả
khoản nợ đến hạn nhưng không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp
với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn do Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội quy định.
Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kì theo
đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, thống nhất một mức
trong phạm vi cả nước, trừ các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được quy định tại
khoản 3, khoản 5 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội quyết định có phân biệt lãi suất giữa khu vực II và khu vực III.

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


7

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro
- Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai,

hỏa hoạn, dịch bệnh, chính sách nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường
được giải quyết như sau:
+ Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng chính
phủ.
+ Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ, giãn nợ hoặc xử lý
từ quỹ dự phòng rủi ro.
- Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận ủy
thác hoặc cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng
này phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.5. Vai trò của tín dụng chính sách
Góp phần đáng kể cho công cuộc xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân,
trong thời gian qua các hộ nghèo thông qua tín dụng ưu đãi để sử dụng vốn ấy đầu tư
sản xuất, kinh doanh đồng thời tiếp cận với các phương thức sản xuất tiên tiến, và thị
trường thì đa dạng lồng ghép với công tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao
khoa học kỹ thuật để tăng nâng suất, tăng thu nhập cho hộ nghèo. Điều đó đã góp phần
làm giảm tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam trong thời gian qua.
Thông qua chương trình cho vay hộ nghèo đã huy động được sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị -xã hội, và động viên sự tham gia toàn xã hội hướng tới giúp đỡ
người nghèo.
1.2. Hiệu quả tín dụng chính sách
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về kinh tế,
chính trị và xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn
nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích
kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI



8

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình xóa đói
giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng
vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát
triển và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng
tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải quyết
tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn,
khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ
Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.
Xét về mặt xã hôi:
- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở
nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực.
Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông
qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia
đình...Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng
nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất,tạo ra các ngành nghề,dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp
phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2.2.Các tiêu chí đánh giá hiệu qủa tín dụng chính sách
Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội được thể hiện qua
các chỉ tiêu định lượng (như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi...) và các chỉ tiêu định
tính (như cho vay vốn đúng đối tượng thụ hưởng, uy tín của ngân hàng, mức độ tác
động đến nền kinh tế nói chung và tác động đến việc giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội nói riêng.

Sự tăng trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


9

GVHD: VŨ VĂN THỰC

Nguồn vốn ưu đãi tăng trưởng nhanh và đều qua các năm sẽ giải quyết được việc
thiếu vốn của hộ nghèo, nguồn vốn được tăng lên sẽ phục vụ nhu cầu vay vốn của
người nghèo được tốt hơn. Mức cho vay tăng cao thì các hộ nghèo sẽ được đáp ứng
đầy đủ vốn cho sản xuất, nguồn vốn tăng cao ngân hàng có điều kiện thuận lợi để
mở rộng cho vay, sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn tín dụng ưu đãi, từ
đó người nghèo sẽ có nhiều cơ hội thoát nghèo hơn. Nếu nguồn vốn địa phương huy
động được nhiều sẽ ít bị phụ thuộc, sẽ không phải chờ nguồn vốn từ Trung ương
chuyển về mà vẫn có thể giải quyết được phần nào nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
đồng thời làm giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước.
\
Tình hình thực hiện cho vay
Quy trình thực hiện cho vay thể hiện được chất lượng tín dụng là hiệu quả hay
không hiệu quả thể hiện qua việc vốn vay đảm bảo được trao đến tay người vay và
không trùng với các nguồn vốn khác đã cho vay, thủ tục vay đơn giản để cho người
vay dễ hiểu, dễ tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi.
Về điều kiện cho vay: khi xét duyệt cho vay phải đảm bảo đúng người, đúng đối
tượng, đúng chủ trương, chính sách. Do đa số khách hàng của Ngân hàng Chính
sách xã hội thị xã Thuận An là các hộ nghèo nên được vay với lãi suất ưu đãi sẽ tạo
điều kiện cho họ dễ dàng có được vốn vay mà mất it chi phí nhất.
Cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội phải có kiến thức về kinh tế tổng hợp để xác

định thời hạn cho vay và mức vay hợp lý, đảm bảo cho cá hộ nghèo có đủ vốn sản
xuất kinh doanh, nhưng cũng đảm bảo nguồn vốn vay sử dụng đúng mục đích, việc
cho vay hộ nghèo với thời gian càng dài thì tạo gánh nặng lớn đối với cán bộ tín
dụng.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là một yếu tố quan trọng thể hiện sự thành công hay thất bại của
Ngân hàng trong công tác cho vay:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


10

GVHD: VŨ VĂN THỰC

-Doanh số cho vay tăng lên cho thấy hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả, nhiều
người biết đến đồng thời việc nhiều người tiếp cận được nguồn vốn thì sẽ có cơ hội
vươn lên thoát nghèo
-Doanh số cho vay giảm xuống có thể do nhiều nguyên nhân như là do công tác
tuyên truyền của Ngân hàng về tín dụng thất bại nhiều người chưa biết đến nhưng
với tín dụng chính sách viêc giảm xuống cũng có thể là một tín hiệu mừng vì các
đối tượng vay hộ nghèo đã thoát nghèo nên không còn vay nữa.
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ càng cao tỉ lệ thuận với doanh số cho vay cho thấy công tác thu nợ
của ngân hàng rất hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn thấp ngân hàng sẽ có nguồn vốn tái cho
vay không bị tồn động hay thiếu vốn. Một khi người vay có tiền trả nợ vay cho thấy
họ đã có thu nhập, đời sống đã cải thiện.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đo lường, đánh giá chất lượng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín dụng

càng cao và ngược lại.
Nợ quá hạn là loại rủi ro tín dụng gây ra sự tổn thất về tài chính cho Ngân hàng do
người vay chưa hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc
mất khả năng thanh toán. Do đặc thù hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và
vốn của Ngân hàng là vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau nên nợ quá hạn ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Ngân hàng chính sách xã hội, đến khả
năng hoàn trả vốn cho các nguồn vốn huy động phải hoàn trả, và đặc biệt đến khả
năng cấp tín dụng ở các chu kỳ tiếp theo.
Tùy theo tiêu thức phân loại mà các loại nợ quá hạn được gọi với những tên khác
nhau, để có thể đánh giá tổng thể, người ta thường sử dụng chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI

=

Nợ quá hạn

x 100%


11

GVHD: VŨ VĂN THỰC

Tổng dư nợ
1.2.3.Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội chính là sự đáp
ứng yêu cầu của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,

thực hiện được mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm
bảo sự tồn tại phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
Hoạt động tín dụng chính sách là hoạt động mang tính xã hội hóa cao. Vì vậy, nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội không những
đem lại lợi ích cho Ngân hàng Chính sách xã hội, mà còn đem lại lợi ích thiết thực
cho khách hàng, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ giúp
người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận được một cách tốt nhất
nguồn vốn tín dụng chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện cho các đối tượng này
tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giúp cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển
nguồn vốn do Nhà nước và các chủ đầu tư giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội quản
lý tốt hơn. Từ đó, giúp cho hoạt động của Ngân hàng được ổn định và phát triển bền
vững.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giúp Ngân hàng thực hiện và duy trì
được tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ viên
chức của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với việc nâng vị thế, uy tín hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Giúp Ngân hàng Chính sách xã hội trở thành
một định chế tài chính ổn định, phát triển bền vững, là một công cụ hữu hiệu của Đảng

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


12

GVHD: VŨ VĂN THỰC


và Nhà nước trong công cuộc giảm nghèo, an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Đối với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội cũng
đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng kênh tín dụng chính sách từ đó tác động
như một đòn bẩy kinh tế của Nhà nước, kích thích hộ nghèo, hộ cận nghèo và các
đối tượng chính sách khác vươn lên, làm quen dần với cơ chế thị trường mới, tập
kinh doanh sản xuất, tạo nguồn thu cải thiện đời sống gia đình để xóa đói giảm
nghèo.
- Góp phần tích cực chống tệ nạn cho vay nặng lãi trong xã hội, cải thiện thị trường
tài chính khu vực nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Góp phần quan trọng trong công tác giảm nghèo và an sinh xã hội, đưa chính sách
tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác.
Đối với sự phát triển của đất nước
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội góp
phần đạt được kết quả và mục tiêu của hệ thống chính sách xã hội trong quá trình
phát triển của quốc gia. Mục tiêu tối cao của hệ thống chính sách xã hội trong nền
kinh tế là xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Góp phần củng cố khối đoàn kết toàn dân, tăng lòng tin của dân với Đảng và Nhà
nước. Đảng và Nhà nước gần dân thông qua việc xây dựng được mối liên kết tốt
giữa Nhà nước với các tổ chức Chính trị xã hội và nhân dân, nhất là người dân
nghèo.
- Đóng vai trò quan trọng trong công tác phát triển kinh tế nói chung, đặc biệt đối
với nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI



13

GVHD: VŨ VĂN THỰC

1.3 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách của một số quốc gia và
bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương Phòng giao dịch thị xã Thuận An
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng đối chính sách tại một số quốc
gia
Bangladesh
Ngân hàng Grameen (GB) là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo, chủ yếu là
phụ nữ nghèo. GB hoạt động như các ngân hàng thương mại khác không được bao
cấp từ phía Chính phủ vì phải tự bù đắp các chi phí hoạt động. GB thực hiện cơ chế
lãi suất thực dương, do vậy lãi suất cho vay tới các thành viên luôn cao hơn lãi suất
trên thị trường. GB thành lập một tổ Tiết kiệm và vay vốn, các thành viên trong tổ
khi vay sẽ không cần thế chấp tài sản và thủ tục rất đơn chỉ cần làm đơn và có sự
bảo đảm của tổ. Nhưng ngân hàng có cơ chế kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người
nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Để phục vụ đúng đối tượng
người vay phải đủ chuẩn mực đói nghèo, nghĩa là hộ gia đình phải có dưới 0,4 acre
đất canh tác và mức thu nhập bình quân đầu người dưới 100 USD/ năm. GB được
quyền đi vay để cho vay và được ủy thác nhận tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài
nước, huy động tiền gửi, tiết kiệm của các thành viên, quản lý các quỹ của nhóm và
được phát hành trái phiếu vay nợ. GB được Chính phủ cho phép hoạt động theo luật
riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng hiện hành của
Bangladesh.
Thái lan
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là ngân hàng thương mại
quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được Chính phủ tài trợ vốn để hỗ
trợ vốn để thực hiện chương trình hỗ trợ vốn cho nông dân nghèo. Những người có

mức thu nhập dưới 1.000 Bath/ năm và những người nông dân có ruộng thấp hơn
mức trung bình trong khu vực thì được ngân hàng cho vay mà không cần phải thế
chấp tài sản, chỉ cần thế chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản
xuất. Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo thường được giảm từ 1-3%/ năm

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


14

GVHD: VŨ VĂN THỰC

so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. Kết quả là năm 1995 BAAC tiếp cận
được 85% khách hàng là nông dân và có tổng nguồn vốn là 163.210 triệu Bath. Sở
dĩ có được điều này là một phần do Chính phủ đã quy định các ngân hàng thương
mại khác phải dành 20% số vốn huy động được để cho vay lĩnh vực nông thôn. Số
vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc gửi vào BAAC nhưng thông thường các ngân
hàng thường gửi BAAC.
Malaysia
Trên thị trường chính thức hiện nay của Malaysia, việc cung cấp tín dụng cho lĩnh
vực nông thôn chủ yếu do ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận. Đây
là ngân hàng thương mại quốc doanh, được Chính phủ thành lập và cấp 100% vốn
tự có ban đầu. BPM chú trọng cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các
chương trình đặc biệt. Ngoài ra BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các
tổ chức tín dụng trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt. Ngoài
ra, ngân hàng còn có cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tố chức tín dụng
trung gian khác như: Ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng. Ngoài ra, Chính
phủ còn buộc các ngân hàng thương mại khác phải gửi 20,5% số tiền huy động
được vào ngân hàng trung ương (trong đó có 3% dự trữ bắt buộc) để làm vốn cho
vay đối với nông nghiệp – nông thôn. BPM không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở

ngân hàng trưng ương và không phải nộp thuế cho Nhà nước.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương
- Phòng giao dịch thị xã Thuận An
Từ thực tế thực hiện chính sách cho vay đối với người nghèo và kết quả đã đạt được
từ các ngân hàng trên thế giới Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương Phòng giao dịch thị xã Thuận An chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài học
bổ ích cho mình làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên,
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và chính trị ở mỗi nước là khác nhau nên vấn đề
đáng quan tâm hiện giờ là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện tại ở
Phòng giao dịch. Các nhà hoạch định cần tìm hiểu và nghiên cứu kĩ hơn nhưng dưới
đây là một số bài học kinh nghiệm chúng ta cần chú ý:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


15

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Tín dụng chính sách cần được trợ giúp từ phía Nhà nước. Vì cho vay hộ nghèo có
rất nhiều rủi ro về nguồn vốn như thiếu hụt nguồn vốn và mất vốn nên cần phải có
một chính sách cấp bù để duy trì hoạt động của Ngân hàng.
- Phát triển thị trường tài chính nông thôn và quản lý khách hàng cho những món
vay nhỏ. Ngân hàng thương mại kinh doanh tín dụng đối với những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao, tạo thuận lợi để hỗ trợ các hợp tác xã, ngân hàng làng, ngân
hàng cổ phần… để tạo kênh dẫn vốn tới hộ nông dân, đặc biệt là nông dân nghèo.
Các ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ giám sát và điều hòa vốn tới các
kênh dẫn vốn nêu trên, tạo ra định chế tài chính trung gian có thể đảm nhận dịch vụ
bán lẻ tới hộ gia đình.
- Tiết giảm đầu mối quản lý: Các ngân hàng thúc đẩy để tạo nên các nhóm Liên đới
trách nhiệm, cung cấp cho ban quản lý kiến thức khả năng quản lý sổ sách, giám sát

món vay tới từng thành viên của nhóm… từ đó ngân hàng hạch toán cho vay theo
từng nhóm chứ không tới từng thành viên.
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình cho vay và không cần tài sản thế chấp
- Đa dạng hóa nguồn vốn như: vốn từ ngân sách, từ đi vay, tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi không cần trả lãi…
- Phát triển thêm các tổ chức trung gian, hội ủy thác để người dân có thể dễ dàng
tiếp cận nguồn tín dụng chính sách của Ngân hàng
Phòng giao dịch đã và đang không ngừng học tập, kế thừa vá phát huy những tinh
hoa trong công tác cho vay đối với người nghèo, đồng thời còn sáng tạo và phát
triển hơn nữa để mang lại hiệu quả cao hơn. Tin tưởng rằng trong tương lai gần Việt
Nam sẽ thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tín dụng chính sách không chỉ là một hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách
xã hội mà nó còn là một công cụ hổ trợ hiệu quả cho công tác xóa đói nhảm nghèo,
tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển nền kinh tế đất nước góp phần rất

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


16

GVHD: VŨ VĂN THỰC

lớn trong công cuộc thực hiện Chính sách mục tiêu quốc gia Xóa đói, giảm nghèo,
ổn định xã hội.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QỦA TÍN DỤNG CHÍCH SÁCH ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BÌNH
DƯƠNG - PHÒNG GIAO DỊCH THỊ XÃ THUẬN AN
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương - Phòng

giao dịch thị xã Thuận An
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta
ngay từ những năm đầu thập niên 90 đã xác định: “phải hộ trợ giúp người nghèo

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


17

GVHD: VŨ VĂN THỰC

bằng cách vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo
trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo…”.
Thực hiện chủ trương, đường lối đúng đắn trên, chính phủ quyết định thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo là tiền thân của Ngân hàng Chính sách xã hội ngày
nay. Ngân hàng Chính sách xã hội là một định chế tài chính của nhà nước, được
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ – TTg ngày 04/10/2002 về
việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương - Phòng giao dịch thị xã Thuận
An được thành lập theo Quyết định số 241/QĐ - Hội Đồng Quản Trị ngày
10/05/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Chính sách xã và chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 15/12/2003, địa chỉ nằm trên đường Phan Thanh
Giản, Khu phố Chợ phường Lái Thiêu, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập hoạt động với điều kiện rất khó khăn như: về bộ
máy còn hạn chế, trụ sở làm việc phải thuê mướn, cơ sở vật chất trang thiết bị còn
thiếu thốn, đội ngũ cán bộ mới đa số chưa có kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp
vụ, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của huyện uỷ, Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Ban đại diện Hội đồng quản trị, sự hướng dẫn sâu sắc về
chuyên môn của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương cùng với sự hỗ trợ

đắc lực của cấp uỷ, Ủy ban nhân dân các xã, phường - thị trấn, các Ban ngành Đoàn
thể trong huyện và sự nỗ lực của tập thể Cán Bộ Viên Chức Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bình Dương - Phòng giao dịch thị xã Thuận An đã thực hiện hoàn toàn
nhiệm vụ được giao. Trong 12 năm qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình
Dương - Phòng giao dịch thị xã Thuận An không ngừng phấn đấu đoàn kết quyết
tâm thực hiện tốt công tác cho vay hộ nghèo, học sinh- sinh viên và các đối tượng
chính sách khác góp phần giảm đáng kể hộ nghèo trong toàn huyện, vị thế của Ngân
hàng Chính sách xã hội ngày càng được nâng cao, đến nay hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội đã có một mạng lưới giao dịch ổn định từ Trung ương đến cấp xã
từ đó phục vụ tốt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như góp phần ổn

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


18

GVHD: VŨ VĂN THỰC

định đời sống nhân dân tại địa phương, thể hiện qua những kết quả đã đạt được tại
đơn vị có sự gia tăng rõ rệt.
Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời không vì mục đích lợi nhuận mà mục tiêu
chính là phục vụ cho các hộ nghèo, các đối tượng chính sách giúp họ phát triển sản
xuất, cải thiện sản xuất, nâng cao đời sống, để đất nước ngày càng phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức chính của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương
- Phòng giao dịch thị xã Thuận An:
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương
- Phòng giao dịch thị xã Thuận An

Hiện nay tổng số Cán bộ viên chức tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình
Dương - Phòng giao dịch thị xã Thuận An là 08 đồng chí (gồm 04 nam và 04

nữ), trong đó 06 biên chế dài hạn và 02 biên chế ngắn hạn. Cơ cấu tổ chức gồm
03 bộ phận:
- Lãnh đạo điều hành chung: 01 đồng chí
- Bộ phận tín dụng: 02 đồng chí
- Bộ phận kế toán – ngân quỹ: 03 đồng chí
- Bộ phận bảo vệ: 02 đồng chí.

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


19

GVHD: VŨ VĂN THỰC

Hầu hết cán bộ viên chức làm công tác chuyên môn tại Phòng giao dịch đều đã qua
đào tạo theo chuyên ngành phù hợp với công việc.
Trong đó:
- Trình độ đại học gồm 06 đồng chí chiếm tỉ lệ 75%.
- Chưa qua đào tạo chuyên môn 02 đồng chí (làm công tác bảo vệ) chiếm tỉ lệ 25%.
Qua hơn 12 năm đi vào hoạt động đến nay tình hình tổ chức nhân sự tại Phòng giao
dịch tương đối ổn định, các bộ phận đều được đào tạo sâu về chuyên môn & nghiệp
vụ, đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ đạt kết quả cao.
2.1.3. Phòng ban và các chức năng
- Giám đốc: Quản lý lãnh đạo điều hành đơn vị thực hiện các chỉ tiêu cấp trên giao,
kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao và lập kế hoạch phương hướng hoạt động hằng
năm tại đơn vị.
- Bộ phận tín dụng: xem tính hợp pháp các thủ tục xin vay vốn và các loại hợp đồng
tín dụng …trình lên ban Giám đốc xem và duyệt.
- Bộ phận kế toán - ngân quỹ: xử lí các loại chứng từ tiến hành thanh toán, hạch
toán các nghiệp vụ chương trình cho vay và lưu giữ các hồ sơ., xem xét tính hợp

pháp các loại chứng từ thu, chi và tiến hành giải ngân.
- Bảo vệ: giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản cho phòng giao dịch trong quá trình
hoạt động của phòng.
* Tổ kế toán nghiệp vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ kinh tế của Ngân hàng như thường xuyên theo dõi các tài
khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng từ khi có phát sinh, thu nhập số
liệu phát sinh, lên cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày, để trình lên Giám
đốc, có trách nhiệm thông báo về nợ đến hạn và nợ quá hạn kịp thời cho bộ phận tín
dụng.
- Quản lý và theo dõi đầy đủ các tài sản của cơ quan, cũng như lên báo cáo nghiệp
vụ theo chế độ qui định.
* Tổ tín dụng:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


20

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động; lập và thực hiện kế
hoạch, dự án khai thác nguồn vốn, chương trình phát triển mạng lưới, phát triển đơn
vị.
- Thẩm định các dự án đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo qui trình thẩm
định dự án đầu tư.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, và
đề xuất các biện pháp xử lý quá hạn.
- Thực hiện công tác phòng ngừa rũi ro.
- Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng theo chế độ thông tin báo cáo do
Ngân hàng Chính sách xã hội cấp trên ban hành.

Hiện có các chương trình cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình
Dương - Phòng giao dịch thị xã Thuận An như:
-

Chương trình cho vay hộ nghèo
(Mã số: 01)
Chương trình cho vay HS-SV có hoàn cảnh khó khan (Mã số: 02)
Chương trình cho vay giải quyết việc làm
(Mã số: 03)
Chương trình cho vay nước sạch & vệ sinh môi trường (Mã số: 06)
Chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (KFW) (Mã số: 08)
Chương trình cho vay hộ cận nghèo
(Mã số: 19)
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động:

- Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội nhận vốn từ ngân sách nhà nước
cấp tín dụng ưu đãi theo chương trình chỉ đạo của Chính phủ và phân bổ về từng địa
phương theo nhu cầu thực tế trên nguyên tắc công khai.
- Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đối với miền núi, hải
đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đối với nông
nghiệp nông thôn và nông dân (điểm 3 điều 4 luật Tín dụng)
Như vậy “Hệ thống ngân hàng chính sách xã hội hiện nay thực chất là một tổ chức
tín dụng cho chính phủ và các chủ đầu tư khác, không vì mục đích lợi nhuận, mà là
một giải pháp trong hệ thống giải pháp xóa đói giảm nghèo.”

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


21


GVHD: VŨ VĂN THỰC

2.1.5. Phương hướng hoạt động hiện nay:
- Nhiệm vụ của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội là sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác vay ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp
phần thực hiện chương trình mục tiêu huyện nhà về xoá đối giảm nghèo, ổn định xã
hội.
- Phương hướng hoạt động được Phòng giao dịch đưa ra là “luôn mang đến cho
khách hàng sự thành đạt và phát triển trong việc giải quyết về tín dụng hay về mọi
mặt”.
- Các thủ tục giải ngân vốn vốn trên tinh thần tạo được mọi sự thuận lợi tối đa cho
khách hàng.
- Tạo mối quan hệ chặc chẻ với các Hội đoàn thể từ huyện đến xã - thị trấn đã nhận
uỷ thác với Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm tăng cường giám sát kiểm tra việc
sử dụng vốn của các hộ vay.
- Hoàn chỉnh thủ tục vay vốn và giải ngân nhanh chóng không để tồn động vốn đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất và đạt chỉ tiêu dư nợ theo kế hoạch tín dụng hàng
năm.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đối chiếu số liệu từng bộ
phận để bổ sung và chấn chỉnh kịp thời.
- Tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn và hạn chế phát sinh nợ quá hạn tại đơn vị
- Cho vay học sinh – sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường
Đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
2.2.Hoạt động của ngân hàng
2.2.1. Hoạt động nguồn vốn
Theo chỉ tiêu kế hoạch tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương giao
năm 2014 Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương - Phòng giao dịch thị xã

Thuận An đã tham mưu Ban đại diện phân bổ vốn tang trưởng và điều chỉnh chi
tiêu kế hoạch tín dụng năm 2014 như sau:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


22

GVHD: VŨ VĂN THỰC

- Vốn tăng trưởng: Đã phân bổ tổng cộng 10, 97 tỷ đồng gồm: 6 tỷ đồng nguồn vốn
cho vay hộ nghèo, cận nghèo (vốn trung ương), 2 tỷ đồng nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm (vốn địa phương), 1,47 tỷ nguồn vốn cho vay hộ nghèo, cận nghèo
( vốn trung ương) và 1,5 tỷ đồng nguồn vốn cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
( KFW)
- Vốn đề nghị điểu chỉnh giảm: trong năm 2014 Phòng giao dịch đã có tờ trình đề
nghị điều chỉnh giảm chi tiêu kế hoạch tín dụng nguồn vốn cho vay học sinh sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn (đến 31/12/2014 giảm 2 tỷ đồng so với 31/12/2013)
nguyên nhân do chênh lệch doanh số thu nợ lớn hơn doanh số cho vay trong năm
2014.
Bên cạnh đó chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Dương đã tự điều
hòa nguồn vốn Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giảm 1, 22 tỷ
đồng do Phòng giao dịch thu hồi vốn từ các phường không thuộc diện được tiếp tục
vay (Hiện chỉ còn xã An Sơn đượchưởng chương trình này).
Các nguồn vốn tín dụng khác tại phòng giao dịch vẫn giữ nguyên so với chỉ tiêu kế
hoạch vốn năm 2014.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Tiêu chuẩn cho vay
Thứ nhất: Điều kiện vay vốn
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn trên địa bàn nơi cho vay.

- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã phường, thị trấn sở tại theo tiêu chuẩn hộ
nghèo theo Bộ Lao Động – Thương Binh Xã Hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh
sách đề nghị vay vốn được Ủy Ban Nhân Dân cấp Xã xác nhận.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản, được miễn phí thủ tục vay vốn
- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình
chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ
và trả nợ cho ngân hàng.
LƯU Ý:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


23

GVHD: VŨ VĂN THỰC

Một số trường hợp là hộ nghèo nhưng không thuộc đối tượng vay vốn của Ngân
hàng chính sách xã hội:
- Hộ nghèo không còn sức lao động, hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như:
người già neo đơn, người tàn tật, thiếu ăn…Những hộ này được Ngân sách nhà
nước trợ cấp.
- Những hộ mắc tệ nạn xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không
chịu lao động, hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án.
Thứ hai:Mục đích vay vốn
- Để sản xuất kinh doanh dịch vụ
+ Mua sắm các loại vật tư, cây trồng, vật nuôi…..phục vụ cho các ngành trồng trọt,
chăn nuôi.
+ Mua sắm công cụ lao động,
+ Đầu tư làm các nghề thủ công.

- Sữa chữa nhà ở
- Lắp đặt điện sinh hoạt
- Xây dựng công trình nước sạch.
- Giải quyết nhu cầu về học tập cho con em học phổ thông.
Công tác cho vay
Thứ nhất: Hồ sơ vay vốn
- Đối với hộ vay: viết giấy đề nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn. Sau đó phải
tham dự các buổi họp ở tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn:
- Biên bản họp tổ, quy ước hoạt động của tổ.
- Danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn.
- Phiếu thẩm định dự án, hoặc giấy xác nhận tùy theo mỗi loại chương trình.
- Sổ vay vốn.
Thứ hai: Mức cho vay
+ Chương trình cho vay hộ nghèo tối đa 50 triệu đồng/ hộ
+ Chương trình cho vay hộ cận nghèo tối đa 50 triệu đồng/ hộ

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


24

GVHD: VŨ VĂN THỰC

+ Chương trình cho vay giải quyết việc làm:
- Hộ gia đình tối đa 20 triệu đồng/ hộ
- Cơ sở sản xuất kinh doanh tối đa 500 triệu đồng/ dự án và không quá 20 triệu
đồng/ 1 lao động thu hút mới
+ Chương trình cho vay Nước sạch & vệ sinh môi trường tối đa 6 triệu đồng/ công
trình.

+ Chương trình cho vay học sinh – sinh viên tối đa 1.100.000 đồng/ tháng
Thứ ba: Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay hộ nghèo do chính phủ quy định cho từng thời kỳ và thống nhất
trong phạm vi toàn quốc.
Lãi suất vào ngày 06 tháng 06 năm 2014 theo quy định của Thủ tướng Chính Phủ
+ Cho vay đối với hộ nghèo: 0, 6%/tháng
+ Cho vay đối với hộ cận nghèo: 0, 72%/tháng
+ Cho vay giải quyết việc làm là 0, 6%/tháng
+ Lãi cho vay đối với chương trình nước sạch & vệ sinh môi trường là 0, 8%/tháng.
+ Lãi cho vay đối với học sinh – sinh viên là 0, 6%/tháng.
+ Lãi suất cho vay đối với chương trình phát triểu doanh nghiệp vừa và nhỏ là 0,
6%/ tháng
LƯU Ý: Nợ quá hạn áp dụng lãi suất 130%/tháng
Thứ tư: Thời hạn cho vay
- Căn cứ mục đích sử dụng vốn vay.
- Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Căn cứ nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội quy định theo từng
loại cho vay.
* Ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
* Trung hạn: trên 12 tháng đến 60 tháng.
* Dài hạn: trên 60 tháng.
Thứ năm: Nguyên tắc thu nợ, thu lãi, giải ngân
-Thu nợ:

SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


25

GVHD: VŨ VĂN THỰC


+ Đối với món vay ngắn hạn: người vay được trả nợ gốc lần khi đến hạn.
+ Đối với món vay trung và dài hạn: người vay được phép trả nợ nhiều lần, theo
thỏa thuận giữa Ngân hàng và người vay (theo phân kỳ trả nợ).
+ Người vay được quyền trả nợ trước hạn.
+ Khi đến hạn trả nợ gốc theo kế hoạch đã thỏa thuận, người vay trả nợ trực tiếp tại
ngân hàng, hoặc trả nợ trực tiếp tại điểm giao dịch của ngân hàng ở UBND xã vào
ngày giao dịch cố định.
** Mỗi xã thị trấn có một ngày thu nợ và lãi cố định khác nhau.
- Đối với trả lãi tiền vay:
+ Ngân hàng chính sách xã hội và người vay thỏa thuận trả lãi theo hàng tháng vào
ngày cố định và lãi được tính tròn tháng (30 ngày)
+ Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn được Ngân hàng chính sách xã hội tín nhiệm ký
hợp đồng ủy nhiệm thu lãi cho nhân hàng thì người vay nộp tiền lãi hàng tháng cho
Ban quản lý Tổ nộp cho Ngân hàng chính sách xã hội hoặc tại điểm giao dịch của
Ngân hàng theo quy định. Trường hợp Tổ tiết kiệm và vay vốn không được Ngân
hàng chính sách xã hội ủy nhiệm thu lãi thì người vay đem nộp trực tiếp cho ngân
hàng.
+ Trường hợp nợ vay phải chuyển sang nợ quá hạn, thì trả nợ gốc đến đâu trả lãi
đến đó.
+ Khi người vay có nợ bị rủi ro bất khả kháng do những nguyên nhân khách quan
làm cho người vay thực sự khó khăn hoặc người vay có hoàn cảnh thực sự khó khăn
thì ưu tiên trả nợ gốc trước, trã lãi sau.
Thứ sáu: Nguyên tắc giải ngân
- Đủ sự hiện diện của ba bên: (có thể giải ngân tại ngân hàng hay điểm giao dịch lưu
động tại các xã thị trấn (trung tâm hàng chính xã thị trấn cách ngân hàng 3km trở
lên.)
- Ngân hàng (bên cho vay): kiểm tra chữ ký hợp lệ và giấy tờ đầy đủ, chính xác
trước khi giả ngân


SVTH: LƯU QUỲNH NGHI


×