Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng bảo sơn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.19 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Minh Nguyệt


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng kế toán, các anh (chị) trong
Công ty TNHH xây dựng Bảo Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS,TS. Phạm
Đức Hiếu - Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị), bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội ngày 20 tháng 03 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Minh Nguyệt




iii
MỤC LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Chi phí

CPMTC


Chi phí máy thi công

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NVL

Nguyên vật liệu


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

SX

Sản xuất

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXKDDD

Sản xuất kinh doanh dở dang

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

XL

Xây lắp


v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ SỐ 1.1. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC
TIẾP........................................................................Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 1.2. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
................................................................................. Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 1.3. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG............Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 1.4. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG.......Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 1.5. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT..............Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ SỐ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CUẢ CÔNG TY. .Error: Reference
source not found
SƠ ĐỒ SỐ 2.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CUẢ CÔNG TY Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ 2.3. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

NHẬT KÝ CHUNG..............................................Error: Reference source not found

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG....Error: Reference source
not found
Bảng 3.2. SỔ QUẢN LÝ SỬA CHỮA................Error: Reference source not found
Bảng 3.3. SỔ CHI PHÍ..........................................Error: Reference source not found
PHỤ LỤC 01: GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ....................................................79
PHỤ LỤC 02: PHIẾU XUẤT KHO.......................................................................80
PHỤ LỤC 03: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621.................................................. 81
PHỤ LỤC 04: BẢNG CHẤM CÔNG....................................................................84


vi
PHỤ LỤC 05: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG....................................... 85
PHỤ LỤC 06: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622.................................................. 86
PHỤ LỤC 07: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623................................................. 87
PHỤ LỤC 08: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627.................................................. 88
PHỤ LỤC 09: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154.................................................. 90


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất
kinh doanh.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính

của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị. Thông tin kế toán có ý
nghĩa quan trọng cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin tuỳ theo mục đích
khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán
được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin
kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để
ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tượng, còn thông tin kế toán quản trị chỉ
cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Kế toán trong giai đoạn gần đây đã thực sự trở thành một công
cụ giúp nhà quản trị trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị, giúp
nhà đầu tư định hướng nên đầu tư vào đâu, …..
Bên cạnh đó, mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều hướng tới một mục tiêu chính cơ bản là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận. Để
đạt được mục tiêu này mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn những hướng đi khác nhau
nhưng tóm lại có hai con đường cơ bản là tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi
phí. Trong hai yếu tố doanh thu và chi phí thì yếu tố chi phí mang tính cá biệt hơn,
gắn liền với việc tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và
doanh nghiệp có thể hoạt động dễ dàng hơn, vì vậy chi phí luôn là nhân tố được các
doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Kiểm soát và quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định
kinh doanh hợp lý, hiệu quả nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán chi phí và giá thành là rất cần
thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.


2
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đóng vai trò quan
trọng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tổ chức
kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn tôi thấy còn bộc lộ những mặt hạn

chế nhất định cần phải hoàn thiện. Ví dụ như việc tính phân bổ chi phí khấu hao
máy móc (cụ thể là chi phí máy thi công) trong mỗi khoản mục công trình là chưa
rõ ràng, việc tính chi phí nhiên liệu còn lẫn lộn giữa chi phí sản xuất với chi phí
quản lý, chi phí vay ngân hàng hạch toán hết vào chi phí sản xuất, việc tính chi phí
nguyên vật liệu, nhân công chưa rõ ràng, việc tính giá thành sản phẩm chưa đúng
do đó làm giá thành bị đẩy lên cao hơn. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán nói chung,
kế toán chi phí và giá thành nói riêng tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn là cần
thiết, điều đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng hội nhập và cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường - đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng như hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của kế toán nói chung, kế toán
chi phí và tính giá thành nói riêng cả trên phương diện lý luận và thực tiễn, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài " Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty TNHH xây dựng Bảo Sơn " nhằm góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu
quả quản lý của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn và các doanh nghiệp xây lắp
nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung.
Đề tài vận dụng những lý luận và phương pháp phân tích khoa học để nghiên
cứu thực trạng kế toán chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn,
từ đó đánh giá thực trạng kế toán chi phí và giá thành tại công ty về ưu nhược điểm
và phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã nghiên cứu để đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn
góp phần phục vụ quản lý công ty hiệu quả hơn.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Với mục đích đã xác định, đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận chung về kế toán
chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu thực trạng kế
toán chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn. Đề tài chủ yếu
khảo sát và sử dụng tài liệu của Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn trong các năm
2012, 2013 để minh hoạ cho bài viết.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là kế toán tài chính chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp khác để làm rõ đối tượng
nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán chi phí và giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp nói chung.
Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn.
Đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng Bảo Sơn, góp phần tích cực phục vụ cho nhà quản
trị công ty đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH xây dựng Bảo Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty TNHH xây dựng Bảo Sơn.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng tới kế toán chi
phí và giá thành
1.1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công
tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh
tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến

theo phương thức "khoán gọn" các công trình, hạng mục công trình, khối lượng


5
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…). Trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
1.1.2.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất xây lắp đến kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm xây lắp
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản, kế
toán các phần hành cụ thể (TSCĐ, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…) trong
doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
Do sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài... làm cho việc nhập số liệu phức tạp, số liệu dễ bị nhầm lẫn, trùng lặp; việc
trích khấu hao máy móc phức tạp dễ sai sót, nhầm lẫn; từ đó làm cho việc kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp khó chính xác …
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý, giám sát và sử dụng người và của là khó khăn;
hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp dễ bị nhầm lẫn trùng lặp; bên cạnh đó do ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết làm cho vật tư, máy móc dễ mất mát và
hư hỏng ...
Công tác tổ chức thi công phức tạp ảnh hưởng nhiều đến việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí (khó khăn trong việc xác định một cách chính xác đối tượng
tập hợp chi phí) từ đó là khó khăn trong việc xác định đối tượng tính giá thành
Việc di chuyển các điều kiện sản xuất còn làm cho chi phí vận chuyển tốn
kém, chi phí sản xuất tăng cao …

Chu kỳ sản xuất các sản phẩm xây lắp thường kéo dài nhiều kỳ kế toán làm
ảnh hưởng tới kỳ tính giá thành cũng kéo dài.


6
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp và giá thành xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành
sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.
Nói cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động
có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây
dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí
sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng
và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi
phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như
nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ, chi phí máy thi công…
Chi phí sản xuất xây lắp là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có
thể giám sát và quản lý tốt chi phí sản xuất xây lắp cần phải phân loại chi phí theo
các tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Việc quản lý sản xuất xây lắp ,chi phí sản xuất xây lắp không chỉ dựa vào các
số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất xây lắp mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của
từng loại chi phí theo từng công trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm
nhất định.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí, tính chất kinh tế
của chi phí.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế

và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ đối với
doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
Chi phí nhân công: Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo
lương.


7
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền
nước, tiền tư vấn,…
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản
lý. Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế
hoạch cung ứng vật tư , kế hoạch quỹ tiền lương, kế hoạch mua sắm hay thuê máy
móc ... Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đánh giá khái quát tình hình tăng năng
suất lao động …
1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp
cơ bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu
chính,phụ,nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình; công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật

tư trong phạm vi mặt bằng thi công. Khoản mục này không bao gồm tiền lương và
các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công, công
nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương
của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy
thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi
công,tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi công chia làm hai loại:


8
Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương
công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa
chữa thưòng xuyên .
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho
sản xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể
được.Chi phí này gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản
lý đội,công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao
TSCĐ dùng cho quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm giúp nhà quản
lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ
ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể
đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng chịu chi phí theo phương pháp tập hợp

(với khối sản xuất lao vụ sản xuất trong kỳ)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho những đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi hpí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm ,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm lao vụ sản phẩm sản xuất trong kỳ
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:


9
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương đương
tỉ lệ thuận lợi với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như chi phí
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất chi phí khấu
hao TSCĐ.
Chi phí tổng hợp: là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng do
cùng 1 công dụng như chi phí sản xuất chung
Do đó, cách phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
được áp dụng nhiều nhất.
1.2.3. Khái niệm và phân loại giá thành xây lắp

1.2.3.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây, lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu
công việc hoặc giao laị công việc có thiết kế và dự toán riêng, có thể là công trình
hay hạng mục công trình.
Giá thành của công trình hay hạng mục công trình là giá thành cuối cùng của
sản phẩm xây lắp.
Giá thành chính là thước đo cuối cùng của tất cả các chi phí sản xuất cấu
thành lên sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành thể hiện kết quả hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm,
để từ đó nhà quản lí lựa chọn được các phương án sản xuất sao cho tối ưu nhất.
1.2.3.2. Phân loại giá thành
Trong doanh nghiệp sản xuất, giá thành gồm nhiều loại được chia theo các
tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên do đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản thì giá
thành sản phẩm xây lắp được chia thành ba loại sau:


10
Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây, lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy
định của Nhà nước và khung giá áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối với
từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành
Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giáo khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm

chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá
trình sản xuất và quản lí của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành
thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp
đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Về so sánh các loại
giá thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng
tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao). Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận để đạt được
mục đích đó thì các doanh nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo: giá thành thực tế là
nhỏ nhất (nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán) mà vẫn đảm bảo được chất lượng
công trình.
1.2.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối tương quan mật thiết với nhau.
Khi tiến hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư, lao
động, máy móc, thiết bị và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại được
gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó tạo thành một sản
phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất thể
hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Do vậy cả chi phí sản xuất và giá thành sản


11
phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình, quá trình sản xuất sản phẩm. Chúng
bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong sản phẩm. Tuy
nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về quy mô giá
trị, phạm vi tập hợp…Điều này được thể hiện khái quát qua hình vẽ sau:
Chi phí xây lắp

Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ


dở dang đầu kỳ
Chi phí xây lắp

Giá thành sản phẩm xây lắp

Giá thành sản
phẩm xây lắp

dở dang cuối kỳ

Chi phí xây
=

lắp dở dang

Chi phí xây
+

lắp phát sinh

đầu kỳ

trong kỳ

-

Chi phí xây lắp
dở dang cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm xây lắp dở dang (chi phí xây lắp dở dang) đầu kỳ và cuối

kỳ bằng nhau hoặc khi không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây lắp theo chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành
1.3.1. Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp
1.3.1.1. Chuẩn mực chung
Mục đích của chuẩn mực chung là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế
toán và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Các yếu tố của báo cáo tài chính như: tình hình tài chính,
tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, tình hình kinh doanh, chi phí, doanh thu,
thu nhập.
Chuẩn mực chung chi phối đến việc hạch toán trước hết là khi hạch toán phải
tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản là: nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc
hoạt động liên tục, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán,
nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc trọng yếu.
Chuẩn mực chung chi phối đối với người làm kế toán qua các yêu cầu cơ bản
như: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh …


12
Chuẩn mực chung chi phối đến việc hạch toán chi phí như sau: chi phí bao
gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh (ở doanh nghiệp xây lắp thì chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất xây lắp
là loại chi phí chủ yếu). Việc ghi nhận chi phí sản xuất xây lắp căn cứ vào việc
khoản chi phí này có làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hay tăng nợ phải trả hay không. Khoản chi phí sản xuất xây lắp này
phải được xác định một cách đáng tin cậy. Một khoản chi phí sản xuất xây lắp được
ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó
không mang lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

1.3.1.2. Chuẩn mực quy định cụ thể
Chuẩn mực 15 – Hợp đồng xây dựng:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm:
Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; ghi nhận doanh thu, chi phí
của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
Thông thường xảy ra loại hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng
xây dựng trong đó nhà thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng
hoặc một đơn giá cố định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều
khoản ghi trong hợp đồng.
Chuẩn mực hợp đồng xây dựng chi phối đến việc xác định chi phí của hợp
đồng xây dựng gồm có: chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể, các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng từ đó làm cơ sở để lập sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.3.1.2. Các chuẩn mực liên quan
Chuẩn mực 02 - Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho:
Chuẩn mực 02 chi phối đến việc xác định giá trị hàng tồn kho, các chi phí hợp
lý nào sẽ được tính vào giá trị của hàng tồn kho (chi phí mua, chi phí chế biến, các
chi phí liên quan trực tiếp) và loại chi phí nào sẽ không được tính vào giá trị gốc
của hàng tồn kho (các loại chi phí dịch vụ…).


13
Chuẩn mực hàng tồn kho quy định và hướng dẫn các phương pháp tính giá trị
hàng tồn kho (như phương pháp tính giá theo đích danh, phương pháp bình quân
gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập trước xuất sau)
Chuẩn mực hàng tồn kho chi phối đến việc trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Chuẩn mực 03 – Tài sản cố định hữu hình:
Chuẩn mực Tài sản cố định hữu hình quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định hữu hình gồm: Tiêu chuẩn tài sản cố
định hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý tài
sản cố định hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
các tài chính.
Chuẩn mực 04 – Tài sản cố định vô hình:
Tương tự như chuẩn mực 03, chuẩn mực 04 – tài sản cố định vô hình quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với tài sản cố định vô
hình: Tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình, thời điểm ghi nhận, định giá trị ban đầu,
chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu,
khấu hao, thanh lý tài sản cố định vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo các tài chính.
Chuẩn mực 16 – Chi phí đi vay:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành
Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp sẽ căn cứ vào
Quyết định sô 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và
cụ thể là căn cứ theo hướng dẫn của Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 21/12/2007
của Bộ Tài Chính


14
1.3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng

mục công trình hay từng đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành các giai đoạn quy định trong thiết kế kỹ thuật.
Để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình hay đơn
đặt hàng, các công ty thường áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến một hoặc từng công trình,
hạng mục công trình thì áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
Đối với các khoản chi phí mà liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công
trình mà không thể áp dụng phương pháp trực tiếp thì mới áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình đó
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2.2. Các phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm phục vụ việc
quản trị chi phí của giám đốc như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
-

Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí

Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định mà kế toán không thể tập hợp trực
tiếp các chi phí này cho từng đối tượng
Công thức phân bổ chi phí:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
H= C/T
Trong đó:
- H: Là hệ số phân bổ chi phí
- C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

- T: Là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể


15
Ci = H x Ti
Trong đó:
- Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
- Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
Ví dụ:
Thông tin chi phí phát sinh trong tháng 1 như sau:
Tổng chi phí chung là 5.000.000
Chi phí vật liệu phát sinh cho Đối tượng A: 7.000.000
Chi phí vật liệu phát sinh cho Đối tượng B: 10.000.000
=> Phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng theo tiêu thức chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Hệ số phân bổ chi phí: H = 5.000.000/(7.000.000+10.000.000)=0.294
Chi phí phân bổ cho đối tượng A: = 0.294 * 7.000.000 = 2.058.000
1.3.2.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên,vật liệu
chính ,vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản
phẩm xây lắp. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ
tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây lắp khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm.
Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho

Giá trị phế liệu thu hồi
Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dư
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau:


16
SƠ ĐỒ SỐ 1.1. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT
LIỆU TRỰC TIẾP
TK: 154

TK 621

TK 152, 153
NVL xuất dùng cho

Kết chuyển chi phí

Sản xuất sản phẩm

Chi phí NVL trực tiếp

TK: 152

TK: 111; 331 …

NVL nhập lại kho

NVL mua ngoài dùng ngay
TK: 133

Thuế GTGT
được khấu trừ

1.3.2.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính,
tiền lương phụ, chi phí nhân công trực tiếp ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó
chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí(công trình, hạng
mục công trình...)
TK 622 có kết cấu như sau:


17
Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương
theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng
khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc,
nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn
giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công
việc giao khoán hoàn thành số lương phải trả được tính như sau:

Tiền lương phải trả

=

Khối lượng
công việc

x

Đơn giá khối lượng hoàn
thành công việc

Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và
phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến
hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm
công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm
công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ
được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này,
mức lương phải trả trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả

=

Mức lương
một ngày

x

Số ngày làm việc trong
tháng


Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ sau:


18
SƠ ĐỒ SỐ 1.2. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC
TIẾP

TK: 334

TK: 622

TK: 154

Lương phải trả cho

Kết chuyển chi phí

công nhân sản xuất

nhân công trực tiếp

TK: 335

Trích trước tiền lương
nghỉ phép công
nhân sản xuất

TK: 338
Trích BHXH, BHYT

BHTN, KPCĐ
theo tiền lương công
nhân sản xuất

1.3.2.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc tham
gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử
dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ
chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy
móc thiết bị.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính,
phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.


19
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó
phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử
dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên
TK 335)
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình
thức sử dụng máy thi công.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản
623 – chi phí sử dụng máy thi công

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy
thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán
trực tiếp vào TK 621, 622, 627
TK 623 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231: chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ phải trả
cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.Tài khoản này không phản ánh các
khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK 627 – CPSXC
TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục
vụ máy thi công.
TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán chi phí máy thi công.
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác
kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán
hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công.
Định kỳ mỗi xe máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi rõ tên
máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế...


×