Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại thiệu yên thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.03 KB, 121 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được
thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đây.
Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2015
Học viên

Phạm Quỳnh Nga


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, các anh (chị) phòng
Kế toán trong Công ty cổ phần thương mại Thiệu Yên Thanh Hoá đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Vũ
Mạnh Chiến - Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn và giúp đỡ
tôi tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm


thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận
văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội ngày 20 tháng 04 năm 2015
Học viên

Phạm Quỳnh Nga


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14

Ký hiệu viết tắt
CPTM
TNHH
GTGT
K/C
TK
KQKD
CPBH, CPQLDN
Thuế TNDN
CC DV
UBND
KH TSCĐ
KH – KD
KT – TC
TC – HC

Diễn giải
Cổ phần thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Tài khoản

Kết quả kinh doanh
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cung cấp dịch vụ
Ủy ban nhân dân
Khấu hao tài sản cố định
Kế hoạch – Kinh doanh
Kế toán – Tài chính
Tổ chức – Hành chính


5

5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Trong nền kinh tế đó, các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập, tự chủ theo quy định của pháp luật.
Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận
và phát triển lợi nhuận, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người
lao động. Đối với doanh nghiệp, bán hàng là một khâu quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải bán
được nhiều hàng, thu được nhiều lợi nhuận để có thể bù đắp được chi phí bỏ
ra, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình

hình hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa được kịp thời,
chính xác, đầy đủ, từ đó phân tích, đánh giá để đưa ra những quyết định đúng
đắn, phù hợp trong quá trình kinh doanh.
Nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên Thanh
Hóa, tôi nhận thấy đây là một doang nghiệp thương mại tiến hành kinh
doanh nhiều loại hàng hóa với khối lượng lớn: kinh doanh phân bón, máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng điện tử, điện lạnh; kinh
doanh nông sản, lương thực, thực phẩm; kinh doanh nhà hàng, siêu thị,...
Trong những năm vừa qua, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên Thanh Hóa
đã không ngừng hoàn thiện, đạt được nhiều kết quả, xong còn tồn tại một số
hạn chế như :


6

6

+ Về việc hạch toán các khoản giảm trừ: Nghiệp vụ hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,kế toán không hạch toán vào tài
khoản 521- Các khoản giảm trừ doanh thu mà kế toán phản ánh luôn vào tài
khoản 511. Điều đó không chỉ không phản ánh được chính xác các khoản
giảm trừ doanh thu cũng như không theo dõi được các khoản chiết khấu
thương mại trong kỳ mà còn không phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, không đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Về luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ bán hàng trong công ty
được luân chuyển đúng theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, các hóa đơn bán
hàng từ các trạm thương mại, các cửa hàng, siêu thị chỉ được chuyển về cho
kế toán bán hàng vào 3 giờ 30 phút chiều hàng ngày nên khối lượng công việc
của kế toán bán hàng lớn, dồn dập vào buổi chiều, dễ gây nhầm lẫn trong

hạch toán.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn tìm hiểu về kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cũng như tìm ra một số giải
pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công ty về vấn đề này, tôi
đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên Thanh Hóa” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã tìm hiểu và phân
tích một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu của
mình. Một trong số những công trình nghiên cứu nổi bật liên quan đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là:
Bài báo khoa học “ Nội dung và các rủi ro chủ yếu của chu trình kế
toán doanh thu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều kiện
tin học hóa công tác kế toán” của Ths. Nguyễn Thị Khánh Phương - Học


7

7

viện ngân hàng và PGS.TS Nguyễn Hứu Ánh – Đại học kinh tế quốc dân
đăng trên tạp chí Kinh tế và phát triển số 186, tháng 12 năm 2012. Bài viết đã
tiến hành phân tích cũng như nhận dạng, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
trong bốn hoạt động cơ bản của chu trình doanh thu tại các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh gồm: (1) nhận và xử lý đơn đặt hàng; (2) giao hàng; (3) lập
hóa đơn và theo dõi các khoản phải thu; và (4) thu tiền. Hệ thống thông tin kế
toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên được thiết kế để tối ưu
hóa hiệu quả của từng hoạt động đó; hệ thống thông tin kế toán cũng phải kết
hợp đầy đủ những phương tiện công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu suất cũng

như cần có các thủ tục kiểm soát bên trong để giảm thiểu những mối đe dọa
do các rủi ro có thể xảy ra như là các khoản doanh thu ghi nhận không chính
xác, các lỗi hóa đơn, mất mát hoặc biển thủ tài sản, tiền mặt…
Bài báo khoa học “Phương pháp kế toán để xác định chi phí và lợi
nhuận trong các doanh nghiệp trước thách thức của lạm phát” của Ths. Đỗ
Minh Thoa đăng trên tạp chí kế toán và kiểm toán số 109 năm 2012. Bài viết
đã chỉ ra hai cách tiếp cận để thay đổi phương pháp kế toán nhằm đối phó với
xu hướng làm phát khi xác định chi phí và lợi nhuận trong các doanh nghiệp:
- Kế toán trên cơ sở mức giá chung: Theo cách tiếp cận này, chi phí gốc
trên các BCTC được điều chỉnh theo một lượng tiền hiện hành phản ánh
khoản tiền tương đương sức mua của chi phí gốc. Lợi nhuận được xác định
bằng cách so sánh giữa doanh thu và chi phí hiện hành phản ánh khoản tiền
tương đương sức mua của chi phí gốc.
- Kế toán trên cơ sở chi phí hiện hành riêng biệt: Lợi nhuận được tính
bằng cách so sánh doanh thu với chi phí thay thế hiện hành riêng biệt của tài
sản đã tiêu dùng trong quá trình tạo ra doanh thu. Kế toán theo chi phí hiện
hành thừa nhận khoản chi phí mà doanh nghiệp đang hoạt động thực sự phải
trả để thay thế cho những tài sản đã hết thời gian sử dụng. Vì vậy, số lợi


8

8

nhuận gần như tương đương với số tiền tối đa mà doanh nghiệp còn dư lại để
duy trì được quy mô và hoạt động của mình.
Bài báo khoa học “Áp dụng phân tích mối quan hệ chi phí – sản
lượng và lợi nhuận trong doanh nghiệp vận tải hàng hóa” của Th.s Nguyễn
Thị Ngọc Lan đăng trên tạp chí Kế toán số 86 năm 2010. Bài viết đã chỉ ra
việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng, và lợi nhuận là công cụ

quan trọng của các nhà quản trị khi đưa ra quyết định kinh doanh, đầu tư,
thâm nhập thị trường mới. Đối với doanh nghiệp, vùng an toàn nằm trên điểm
hòa vốn đã xác định. Do vậy, các nhà quản trị kinh doanh thường phân tích
điểm hòa vốn nhằm nhận diện dấu hiệu rủi ro hoạt động của các hợp đồng vận
chuyển để nâng cao an toàn cho các quyết định tối ưu.
Đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa, có thể phân tích điểm hòa vốn
theo từng hợp đồng vận chuyển, đội vận tải hoặc theo thời hạn năm hoặc thời
gian dự toán xác định. Sản lượng của doanh nghiệp vận tải khi phân tích điểm
hòa vốn có thể đo bằng tấn-km vận chuyển theo hợp đồng ký kết hoặc theo dự
toán. Phân tích điểm hòa vốn tương đối phù hợp với doanh nghiệp vận tải: Cơ
cấu chi phí của doanh nghiệp tương đối ổn định trong phạm vi giới hạn của
hoạt động, cơ cấu sản phẩm thường không thay đổi, ít chủng loại, giá bán
được xác định ngay từ khâu dự toán, ký kết hợp đồng.
Bài báo khoa học “Hạch toán doanh thu đối với những khoản ứng
trước trong các doanh nghiệp xây lắp” của Th.s Nguyễn Thị Luân đăng trên
Tạp chí Kế toán số 86 năm 2010. Liên quan đến phương pháp hạch toán
doanh thu đối với các khoản thanh toán ứng trước:
- Doanh nghiệp nhận thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch: Hình
thức thanh toán này được áp dụng khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy. Khi đó, chủ đầu tư sẽ phải thanh toán
theo khối lượng ước tính này và doanh thu đối với các khoản thanh toán ứng
trước này được ghi nhận dù cho công ty có xuất hóa đơn GTGT hay không.


9

9

- Doanh nghiệp nhận thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng hoàn
thành: Hình thức thanh toán này thường được áp dụng khi kết quả thực hiện

hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Khi đó,
chủ đầu tư sẽ thanh toán theo khối lượng công việc hoàn thành được xác nhận
giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.
Ngoài những vấn đề trên, các doanh nghiệp nhận thầu trong ngành xây
lắp cũng nên cân nhắc thời điểm hạch toán ghi nhận doanh thu. Nếu doanh
nghiệp nhận thầu chỉ toán ghi nhận doanh thu khi công trình đã hoàn thành thì
việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước tập trung vào một kỳ có thể sẽ
dẫn đến khả năng thiếu tiền đối với doanh nghiệp. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp nhận thầu hạch toán ghi nhận doanh thu ngay sau khi bên chủ đầu tư tạm
ứng thì đây cũng không phải là cách tốt nhất mà doanh nghiệp có thể chọn.
Bài báo khoa học “Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện” của Đặng
Thị Huế, đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số 108 năm 2012. Bài viết
đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP tại các
công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện như sau:
-

Về đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP: Xuất phát từ đặc điểm
sản phẩm của Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện đa dạng về chủng loại nên
việc tập hợp CPSX cần chi tiết theo loại sản phẩm. Thực hiện việc tập hợp
CPSX theo loại sản phẩm không những giúp cho việc tính toán chính xác các
khoản CPSX cho từng loại sản phẩm mà còn giúp cho người quản lý có thể dễ
dàng nhận thấy được mức độ sử dụng, khả năng tiết kiệm chi phí ở từng bộ
phận, từ đó có thể kiểm tra, giám sát CPSX và đề ra cơ sở để xây dựng các
định mức chi phí hợp lý cho tương lai cũng như đề ra các quyết định quản lý

-

CPSX kịp thời, hiệu quả.
Xác định đúng đắn nội dung CPSX: Nội dung các khoản CPSX trong các

công ty CP chế tạo thiết bị điện cần được quy định thống nhất trong từng


10

10

khoản mục, đảm bảo tính nhất quán về nội dung hạch toán giữa các doanh
nghiệp trong cùng ngành, tạo điều kiện cho việc đánh giá, so sánh về chi phí
giữa các công ty chế tạo thiết bị điện. Việc xây dựng nội dung CPSX phải đảm
-

bảo tính khoa học đồng thờ có tác dụng tích cực trong quản lý CPSX và GTSP.
Hoàn thiện việc vận dụng chứng từ kế toán: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế
toán trên cơ sở vận dụng các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
kế toán và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công ty. Sử dụng các chứng
từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản xuất kinh doanh của

-

công ty để KTQT khối lượng sản phẩm, thời gian lao động, lập kế hoạch.
Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán:
các công ty cần xây dựng thống nhất các tài khoản tập hợp chi phí theo yêu
cầu quản trị. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất, công ty tổ chức vận
dụng một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh của công ty.
- Hoàn thiện hệ thống các chứng từ ban đầu, nâng cao được tính pháp
lý, tính chính xác tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Khắc phục
những hạn chế trong việc luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho kế toán
theo dõi kịp thời tình hình nhập xuất hàng hoá tại các kho, tình hình thanh
toán của khách hàng.
-

Góp phần vào việc sử dụng đúng tài khoản để phản ánh đúng bản

chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kiểm tra, đối chiếu tính cân đối của các tài khoản.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách được sử dụng trong công tác hạch toán,


11

11

giúp cho việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các sổ tổng hợp, sổ chi
tiết cho từng tháng, từng quý tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu
được thuận lợi. Giúp cho việc theo dõi, xác định chính xác thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế mà vẫn đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công
việc ghi chép, vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho các
đối tượng sử dụng.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần Thương mại


Thiệu Yên Thanh Hóa.
Địa chỉ: Khu 3 - Thị trấn Quán Lào - Yên Định - Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Tình hình công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh của công ty năm 2013.
- Về nội dung nghiên cứu: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên Thanh Hóa
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
Học viên tới các phòng ban công ty để quan sát thực tế hoạt động của
Công ty. Từ đó, nhận biết được quy trình quản lý về doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh, phát hiện những ưu điểm, nhược điểm trong việc
thực hiện phần hành kế toán này.
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Học viên thực hiện nghiên cứu các chế độ kế toán doanh nghiệp, nghị
định, thông tư hướng dẫn cũng như tìm kiếm thông tin về công ty, tìm kiếm
các bài báo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ việc nghiên cứu đó, tác giả thu thập
chứng từ, sổ sách kế toán để lựa chọn các biểu mẫu cần thiết, phù hợp để đưa
vào sử dụng.


12

12
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp
Với những thông tin đã thu thập được, học viên thực hiện phân loại và

sắp xếp khoa học sau đó tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá để khái quát
các vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của công ty.

-

Phương pháp phỏng vấn:
Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, công nhân viên trong đơn vị,
đặc biệt là qua quá trình tiếp xúc với nhân viên kế toán phụ trách về doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị để tìm hiểu và thu thập
số liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu.
6. Các đóng góp dự kiến của nghiên cứu

-

Những đóng góp về mặt lý luận
+ Luận văn nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh

-

nghiệp thương mại nói chung.
Những đóng góp về mặt thực tiễn
+ Góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức kế toán của công ty, giúp
cho nhà lãnh đạo có thể quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị tốt hơn.
+ Giúp cho việc theo dõi, xác định chính xác thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế mà vẫn đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi
chép, vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho các đối
tượng sử dụng.
7. Kết cấu luận văn: Luận văn gồm 3 chương:



13

13

Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại Thiệu Yên Thanh
Hóa
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại Thiệu Yên
Thanh Hóa


14

14

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
- Doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: “Doanh thu là giá
trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt

động sản xuất, kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) định nghĩa : “Doanh
thu là các yếu tố làm tăng lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức
tăng tài sản hay giảm công nợ kết quả là làm tăng vốn tự có mà không phải do
việc đóng góp vốn của các bên chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh
thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt
động thông thường, làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng
góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm
những khoản thu cho bên thứ ba”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS 14) định nghĩa: “Doanh thu chỉ
bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh
thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng,
thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các


15

15

khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu”. Theo chuẩn mực này thì doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán. Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Các khoản thu hộ bên thứ ba (ví dụ như làm đại lý cho đơn vị chủ hàng)
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu, các khoản góp vốn của cổ đông

hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng cũng không được coi là
doanh thu.
Qua nghiên cứu các khái niệm doanh thu thì có thể thấy rằng dù khái
niệm về doanh thu có được diễn đạt theo các cách khác nhau, nhưng cùng
hướng về một nội dung. Từ đó có thể thấy rằng doanh thu chỉ bao gồm những
giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được, các khoản thu
hộ không phải là nguồn lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thì không được coi là doanh thu, cũng như các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
cũng không coi là doanh thu.
Ngoài ra việc xác định doanh thu không chỉ là xác định giá trị lợi ích
kinh tế mà nó còn gắn liền với thời điểm xác định doanh thu. Khi hạch toán ghi
nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp vụ bán hàng đó có thỏa
mãn những quy định về xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu hay không.
- Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) định nghĩa: Chi phí là tổng giá
trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá


16

16

trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản
tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...
- Kết quả kinh doanh:
Là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh tế được thực hiện trong một
thời kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đươc xác định theo từng kỳ kế
toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán đó. Nếu doanh
thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì
doanh nghiệp bị lỗ.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít
có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết


17

17


quả kinh doanh
- Vai trò
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay doanh thu
bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản
ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ,
bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện đề tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự khác nhau giữa cung và cầu về hàng
hóa, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn,tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có
thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất,
giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
- Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá được tiêu thụ nhờ hoạt động
thương mại.Trong đó, doanh nghiệp thương mại đóng vai trò trung gian là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu thụ, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy việc



18

18

tiêu thụ hàng hoá không chỉ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp mà còn có ý
nghĩa đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, công tác bán hàng đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và
của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng
của quá trình SXKD, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, bởi
vì quá trình này chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ''
tiền tệ '', giúp cho các doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình SXKD
tiếp theo.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra các khoản chi phí,
đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong
kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Mọi thông tin về tình hình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ đều
được kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả thu thập, xử lý và cung
cấp cho các nhà quản lý, giúp cho các nhà quản lý đưa ra những phương án
kinh doanh phù hợp, kịp thời nhằm đạt được hiệu quả cao. Vì vậy kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau đây:



19

19

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và
xác định kết quả.”
1.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán chủ yếu
1.2.1 Các phương thức bán hàng
* Bán buôn:
Đặc trưng là hàng bán theo phương thức này thường với khối lượng lớn
và nhiều hình thức thanh toán. Do đó, muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ
cho từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và phải thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
Có hai phương thức bán buôn, bao gồm:
 Bán hàng qua kho:


Theo phương thức này, hàng hoá sau khi đã hoàn tất các thủ tục nhập
kho rồi mới được xuất bán, theo đó hàng hoá có thể xuất bán trực tiếp tại kho
doanh nghiệp hoặc xuất kho gửi đi bán.


20

20
 Bán buôn vận chuyển thẳng:

Đây là phương thức tiêu thụ mà hàng hoá sau khi mua không nhập kho
doanh nghiệp mà được chuyển bán thẳng cho khách hàng. Có hai trường hợp:
- Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này
doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp sau đó chuyển thẳng gửi đi bán hoặc
mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây là
phương thức mà doanh nghiệp không thực hiện được mua hàng và bán hàng
mà chỉ làm môi giới trung gian trong quan hệ mua bán đẻ hưởng hoa hồng. Do
đó, doanh nghiệp chỉ phản ánh khoản hoa hồng được hưởng vào doanh thu.
* Bán lẻ:
Đặc trưng của phương thức bán lẻ là: thường bán với khối lượng nhỏ và
thanh toán ngay, thường thanh toán bằng tiền mặt.
Bán lẻ bao gồm các phương thức sau:
 Bán lẻ thu tiền tại chỗ

Theo phương thức này nhân viên bán hàng sẽ trực tiếp bán hàng và thu
tiền. Cuối ngày, sau khi kiểm hàng căn cứ vào lượng hàng bán ra và số tiền
thu trong ngày, đối chiếu với số hàng hiện còn tồn tại quầy lập báo cáo bán
hàng, báo cáo thu tiền và nộp tiền về cho kế toán.
 Bán lẻ thu tiền tập trung


Đây là phương thức mà nghiệp vụ bán hàng và nghiệp vụ thu tiền tách
rời nhau. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hoá đơn, thu tiền, kiểm tiền,
lập báo cáo thu tiền và nộp tiền về thủ quỹ. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số
hàng đã giao, kiểm số hàng còn tồn tại quầy hàng, cửa hàng, lập báo cáo bán
hàng trong ngày nộp về cho kế toán.


21

21

1.2.2 Các phương thức thanh toán
* Phương thức thanh toán bằng tiền mặt :
Là phương thức mà người mua sẽ trực tiếp trả tiền cho người bán không
thông qua ngân hàng.
* Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt :
Là phương thức được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản hoặc
bù trừ công nợ thông qua việc chuyển khoản mà không sử dụng tiền mặt.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các phương thức thanh toán như uỷ nhiệm
thu, thanh toán bù trừ công nợ, thanh toán bằng thẻ…
* Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức người mua sẽ trả tiền cho người bán trong một thời
gian nhất định sau khi nhận được hàng và người mua sẽ phải trả thêm một
khoản tiền
lãi trên phần nợ đó cho người bán. Thời hạn thanh toán, lãi suất được
quy định trong hợp đồng theo sự thoả thuận của hai bên đã ký kết.
1.3 Vận dụng chuẩn mực kế toán trong kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh
* Theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01( VAS 01)

– Chuẩn mực chunng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01( VAS 01) được ban hành và công
bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ tài chính. Với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua VAS 01, cụ thể là các nguyên tắc kế toán
cơ bản, kế toán viên sẽ có cái nhìn tổng quan về doanh thu, chi phí hai yếu tố
tạo nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


22

22

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu, hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Như vậy việc ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh
doanh của một kỳ kế toán không dựa vào dòng tiền tương ứng thu vào hay chi
ra mà dựa vào thời điểm giao dịch phát sinh.
- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí được ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí
liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc

khoản chi phí đó được tạo ra trong kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định
và đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ kế toán, giúp cho
các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Các số liệu kế toán đặc biệt là những thông tin về kết quả kinh doanh là
cơ sở quan trọng để các đối tượng sử dụng thông tin nhận thức đúng về tình
hình tài chính làm cơ sở để ra các quyết định kinh doanh. Do đó những thông tin
này phải mang tính ổn định và có thể so sánh được giữa các kỳ với nhau.
Nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho thông tin kế toán có được tính chất trên.


23

23

- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
*Theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14( VAS 14) –
Doanh thu và thu nhập khác đến kế toán doanh thu, thu nhập

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14( VAS 14) – Doanh thu và thu nhập
khác được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mục đích của chuẩn mực này
là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính.
VAS 14 áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: bán hàng; cung cấp dịch vụ; tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập khác.
Theo VAS 14, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu( Ví dụ: Khi người nhận đại lý
thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý


24

24

chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
 Về việc xác định doanh thu:
-

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.

-


Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

-

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.

-

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng
hóa, dịch vụ nhận về (hoặc đem trao đổi) sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.


 Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm( 5)

điều kiện sau:


25

25
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

-

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng

-


Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

 Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn
( 4 ) điều kiện:
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

-

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán

-

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia: được

ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai ( 2 ) điều kiện sau:

-

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
được ghi nhận trên cơ sở:

-

Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ


×