Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.28 KB, 56 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận vừa là điều kiện hết sức quan trọng vừa là
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn cho mình một cơ cấu sản xuất hợp
lý với những sản phẩm chất lợng cao, giá thành hợp lý đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Họ phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tìm ra những
phơng án tổ chức tốt công tác bán hàng một cách khoa học hợp lý.
Công ty Cổ phần VPP Cửu Long đã phấn đấu không ngừng trên bớc đờng phát triển
của nền kinh tế, đã cạnh tranh tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trờng và vị trí xứng đáng
trong lòng mỗi khách hàng.Song song đó bộ phận kế toán bán hàng cũng dần hoàn thiện
và phát triển.
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổ phần VPP Cửu Long ,em đã lựa chọn đề tài :
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần VPP Cửu Long
Bài viết gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ
phần VPP Cửu Long
Phần 3: Nhận xét về công tác kế toán bán hàng,xác định kết quả bán hàng và một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần VPP Cửu
Long
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thế Khải đã hớng dẫn,giúp đỡ em
trong quá trình viết luận văn,đồng cám ơn các anh chị phòng kế toán công ty cổ phần
VPP Cửu Long đã nhiệt tình giúp đỡ em su tầm số liệu phục vụ cho việc viết luận văn
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Phần 1: những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

1.1 khái niệm bán hàng và Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, xác
định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá của mình
cho khách hàng sau khi khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng
đã nhận.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Tổ chức ghi chép ,phản ánh kịp thời ,trung thực các lọai doanh thu,chi phí của
tững lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
- Tính toán xác định kết quả tong loại hoạt động và toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
- Tính toán xác định đúng thuế GTGT đầu ra
- Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành
1.2 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Tổ chức kế toán theo các phơng thức bán hàng
1.2.1.1 Bán buôn
* Bán buôn hàng hoá qua kho:
- Bán buôn hàng hoá theo hình thức nhận hàng lấy hàng: bên bán yêu cầu bên
mua cử ngời đến nơi để giao hàng (kho, địa điểm qui định) để nhận hàng theo hợp đồng
đã ký kết.
- Bán buôn hàng hoá theo hình thức chuyển hàng: theo hợp đồng kinh tế đã ký kết
bên bán phải tự vận chuyển hàng đến kho hoặc địa điểm do bên mua qui định để giao
hàng.
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Bán buôn hàng hoá theo phơng thức gửi hàng hoặc phát hàng: theo hình thức

này bên bán sẽ xuất hàng nhờ cơ quan vận tải để vận chuyển hàng hoá giao cho bên
mua theo hợp đồng đã ký kết.
*Bán hàng vận chuyển thẳng:
- Bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: có nghĩa là DN bán hàng từ
đơn vị nguồn hàng, DN có trách nhiệm thu hồi tiền bán hàng của ngời mua và thanh
toán tiền hàng cho ngời bán, theo hình thức này có thể bán thẳng tay ba hoặc chuyển
thẳng hàng cho bên mua.
- Bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: theo hình thức này
doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian hởng tỷ lệ hoa hồng theo thoả thuận còn thanh
toán tiền và giao hàng sẽ do đơn vị nguồn hàng và đơn vị mua hàng tự giải quyết.
1.2.1.2 Bán Lẻ
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Bộ phận giao hàng và bộ phận thu tiền là hai bộ phận
khác nhau, ngời mua hàng tự chọn hàng rồi đến quầy trả tiền, viết hoá đơn. Hình thức
này áp dụng cho các siêu thị, cửa hàng lớn, lợng khách hàng đông, ít xảy ra nhầm lẫn,
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Ngời bán hàng đồng thời là ngời thu tiền, cuối ngày
hoặc cuối ca bán hàng ngời bán hàng phải kiểm kê số hàng hoá còn tồn trên quầy để xác
định số hàng đã bán đợc ghi vào thẻ quầy, căn cứ thẻ quầy lập báo cáo bán hàng hàng
ngày nộp cho kế toán. Hình thức này áp dụng cho cửa hàng nhỏ, lợng khách hàng ít,
thuận tiện cho ngời bán nhng cũng dễ xảy ra nhầm lẫn.
- Bán trả góp: Theo phơng thức này khi giao hàng cho khách, theo quy định
khách hàng phải thanh toán một phần tiền, số còn lại đợc trả góp theo một thời gian nhất
định và phải chịu lãi suất trên số tiền trả chậm, khoản này đợc coi là doanh thu hoạt
động tài chính sau khi đã thu đợc tiền của khách. Phần doanh thu bán hàng chỉ đợc xác
định theo giá bán trả tiền ngay.
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN


1.2.2.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp thu đợc hoặc sẽ thu đợc từ các
nghiệp vụ phát sinh nh bán sản phẩm hàng hoá,cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp cần phải chấp nhận các khoản làm giảm trừ
doanh thu nh chiết khấu thơng mại ,giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại đồng thời
cũng phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc dới các hình thức nh nộp thuế GTGT đầu
ra,thuế xuất khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Hoá đơn GTGT,phiếu xuất kho,phiếu thu tiền mặt,giấy báo có của ngân hàng
1.2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh doanh thu,kế toán chủ yếu sử
dụng các TK sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 511 có kết cấu cụ thể sau
Bên nợ :Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng (giảm giá,hàng bán bị trả
lại,thuế xuất nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt)
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
TK 511: không có số d
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm ,hàng hoá theo hoá đơn
TK 511 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 5111:Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tk 5114 : Doanh thu trợ cấp,trợ giá
* TK 512Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh tình hình bán hàng trong nội
bộ doanh nghiệp
Về kết cấu TK 512 cũng có kết cấu tơng tự TK 511
TK 512 có 3 TK cấp 2
+ TK 5121:Doanh thu bán hàng hoá
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N

4
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123:Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.2.4 Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng
Khi bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ , kế toán viết hoá đơn bán hàng phảI ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT
,phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có),thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh
toán
Nợ TK 111,TK112,TK131 Tổng giá thanh toán
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Có TK 511,TK 512:Giá cha có thuế GTGT
Với đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
ghi:
Nợ TK 111,TK 112,TK 131 .Số thu của khách hàng
Có TK 511,TK 512 Tổng giá thanh toán
Nếu bán hàng thu bằng ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
mà ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm thu tiền.Trờng hợp phát sinh chênh lệch tỷ
giá thì đợc phản ánh ở TK 515 hoặc TK 635 (có tỷ giá)
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu,kế toán sử dụng các TK
521,TK531,TK532,TK333(1),TK333(2),TK333(3)
* TK 521chiết khấu thơng mại TK này đợc dùng để phản ánh chiết khấu thơng mại là
số tiền bớt giá cho ngời mua hàng do ngời mua hàng đã mua hàng,dịch vụ với khối lợng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại
TK 521 có kết cấu nh sau:
Bên nợ : Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511

TK 521 không có số d
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

* TK 531hàng bán bị trả lại: tài khoản này phản ánh hàng bán bị khách hàng trả lại vì
không đúng hợp đồng
Kết cấu TK 531 nh sau:
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên có : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511,TK 512 để xác định
doanh thu thuần
TK 531 không có số d
* TK 532 Giảm giá hàng bántài khoản này đợc ding để phản ánh số giảm giá hàng
hoá do không đúng hợp đồng
Kết cấu TK 531 nh sau:
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã đợc chấp nhận
Bên có : Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511,TK 512 để xác định
doanh thu thuần
TK 532 không có số d
* TK 333Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc TK này phản ánh số thuế và các
khoản phải nộp nhà nớc cũng nh tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải nộp cho
nhà nớc của doanh nghiệp.Trong trờng hợp này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp tính và
nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp,thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu
1.2.3.2 Phơng pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi phát sinh trờng hợp chiết khấu thơng mại,hàng bán bị trả lại,giảm giá
hàng bán, tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà kế toán ghi
Nợ TK 521,TK 531,TK 532
Có các TK liên quan : TK 111,TK 112,TK 131
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu :
Nợ TK 511

Có TK 521,531,532,333(chi tiết)
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Đối với các doanh nghiệp sản xuất ,trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành
sản xuất thực tế
- Đối với các doanh nghiệp thơng mại,trị giá vốn của hàng hoá xuất bán bao gồm trị
giá mua thực tế cộng với chi phí mua
Nh vậy trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá đã bán ngoài trị giá vốn xuất kho (hoặc
bán ngay) cộng với chi phí bán hàng ,chi phí QLDN tính cho sản phẩm,hàng hoá đã
bán có thể là toàn bộ chi phí bán hàng,chi phí QLDN phát sinh trong kỳ hoặc chỉ là
phân bổ cho hàng đã bán
1.2.4.2 Phơng pháp tính trị giá vốn của hàng xuất bán
Để tính trị giá vốn hàng xuất bán,kế toán có thể sử dụng các phơng pháp sau:
* Nhập trớc Xuất tr ớc
Theo phơng pháp này hàng hoá nào nhập trớc thì xuất trớc, hàng hoá nào nhập sau
thì xuất sau, xuất hết hàng nhập trớc rồi mới xuất hàng nhập sau.
* Nhập sau - Xuất trớc
Theo phơng pháp này hàng hoá nào nhập sau cùng thì xuất trớc, xuất hết hàng nhập
sau rồi mới đến hàng nhập trớc nó.
* Phơng pháp thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, doanh nghiệp sử dụng
đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó.
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này giá trị của hàng tồn
kho đợc tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và đợc mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá

bình quân
=
Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ

Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
Trị giá mua thực tế
hàng xuất kho
=
Số lợng
hàng xuất
X
Đơn giá
bình quân
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Trị giá vốn hàng
xuất bán
=
Trị giá mua hàng
xuất bán
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất bán
trị giá mua
hàng
X xuất bán
1.2.4.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu chi,báo nợ ,chi phí khác

1.2.4.4 Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ,kế
toán sử dụng TK 632giá vốn hàng bán,tài khoản này đợc mở chi tiết cho tong hàng
hoá.Bên cạnh đó,công ty còn sử dụng những TK liên quan nh: TK 156,TK 157
1.2.4.5 Kế toán giá vốn theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Xuất kho sản phẩm ,hàng hoá để bán trả lơng trả thởng cho cán bộ công nhân viên,đổi
vật t hàng hoá kế toán ghi : Nợ TK 632
Có TK 155,TK156
Trị giá thực tế sản phẩm ,hàng hoá xuất gửi bán cho các đại lý,ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 155,TK 156
+ Sản phẩm ,hàng hoá thừa, thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Nếu xác định nguyên nhân xử lý bắt bồi thờng tổn thất sau khi trừ bồi thờng do
trách nhiệm gây ra ghi :
Nợ TK 632
Có TK 152,TK 153,TK156
- Nếu thừa cha rõ nguyên nhân : Nợ TK 155,TK 156
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua hàng + Chi phí thu mua
tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ
trị giá mua hàng + trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Có TK 338(1)

-Nếu thiếu cha rõ nguyên nhân : Nợ TK 138(1)
Có TK 155,TK156
Khi có quyết định xử lý,căn cứ vào biên bản xử lý: Nợ TK 632- phần tổn thất
Có TK 138(1)
Trị giá sản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán ngay không nhập kho
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Hàng hoá mua xong bán ngay(giao tay ba) hoặc gửi bán ngay không qua nhập xuất
kho
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK 111,TK 112,TK331
Sản phẩm hàng hoá gửi bán,nay mới xác định là tiêu thụ ghi
Nợ TK 632
Có TK 157
1.2.4.6 Kế toán giá vốn theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Đối với doanh nghiệp sản xuất
Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ
Nợ TK 632
Có TK 155,TK157
Giá thành thực tế của sản phẩm sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi đi
bán ngay không qua nhập kho ghi : Nợ TK 632
Có TK 631
Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kỳ ,kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn cuối kỳ
Nợ TK 155,TK157
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN


Có TK 632
- Đối với doanh nghiệp thơng mại
Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ ,hàng mua đang đi đ-
ờng,hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151,TK156,TK 157
Hàng mua trong kỳ kế toán ghi : Nợ TK 611
Có TK 133
Có TK 111,TK112,TK331
Kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho cuối kỳ,hàng mua đang đi đờng cuối
kỳ và hàng gửi bán cha xác định là tiêu thụ cuối kỳ
Nợ TK 151,TK 156,TK 157
Có TK 611
Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá xuất bán sang TK 911 để
xác định kết quả : Nợ TK 911
Có TK 632
1.2.4.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu chi,báo nợ,chi phí khác
1.2.4.4 Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632, giá vốn hàng bán để phản ánh giá
vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, tài khoản này đợc kế toán mở chi tiết cho từng hàng hóa.
Bên cạnh đó Công ty còn Sử dụng Những TK liên quan nh : TK 156,157
1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.5.1 Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ qúa trình tiêu thụ
sản phẩm ,hàng hoá nh chi phí bao gói,bảo quản ,chi phí vận chuyển ,chi phí quảng
cáo Đây là các chi liên quan đến l u thông và tiếp thị trong quá trình tiêu thụ. Chi phí
bán hàng bao gồm rất nhiều khoản chi phí với nội dung kinh tế khác nhau
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
10

Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Theo quy định hiện hành ,chi phí bán hàng của doanh nghiệp đợc phân ra thành các
loại: Chi phí nhân viên,Chi phí vật liệu bao bì,Chi phí dụng cụ,đồ dùng,chi phí khấu hao
TSCĐ,chi phí bảo hành sản phẩm,hàng hoá,chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền
khác
1.2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy biên nhận, biên bản kiểm kê
- Các chứng từ khác liên quan
1.2.5.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng
Kết cấu TK 641 nh sau:
Bên nợ Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có Các khoản ghi giảm CPBH
TK 641 không có số d cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2
+ TK 6411: chi phí nhân viên
+ TK 6412: chi phí vật liệu
+ TK 6413:chi phí dụng cụ,đồ dùng
+ TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415:chi phí bảo hành
+ TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: chi phí bằng tiền khác
1.2.5.4 Trình tự kế toán chi phí bán hàng
* Khi tính tiền lơng ,phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng,nhân viên bảo quản đóng
gói,bốc dỡ,vận chuyển sản phẩm ,hàng hoá đi tiêu thụ và trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Nợ TK 641(1)
Có TK 334
Có TK 338
* Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ

Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Nợ TK 641(2)
Có TK 152
* Trị giá thực tế dụng cụ,đồ dùng xuất kho và số phân bổ chi phí dụng cụ,đồ dùng tính
vào CPBH ghi :
Nợ TK 641(3)
Có TK 153
Có TK 142
* Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng trong kỳ
Nợ TK 641(4)
Có TK 214
* Chi phí bảo hành : kế toán tuỳ theo từng trờng hợp
Trờng hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập ,chi phí bảo hành đợc
tính chung ngay cho CPBH của doanh nghiệp
- Nếu doanh nghiệp có trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm
Khi trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 641(5)
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí thực tế về sửa chữa,bảo hành sản phẩm
Nợ TK 621
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Có TK 111,334,152
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp đợc ,kế toán ghi sổ
theo định khoản : Nợ TK 154 - chi phí SXKD dở dang
Có TK liên quan TK 621,TK 622,TK 627)
+ Khi sửa chữa bảo hành xong ,bàn giao sản phẩm cho khách hàng ,kế toán ghi sổ theo

định khoản : Nợ TK 335 chi phí phải trả
Có TK 154 chi phí SXKD dở dang
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

+ Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm ,điều chỉnh lại số đã trích trớc theo chi phí bảo
hành thực tế ,kế toán ghi sổ theo định khoản sau với số chênh lệch
Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trớc
Nợ TK 641(5)
Có TK 335
Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trớc
Nợ TK 335
Có TK 641(5)
- Nếu doanh nghiệp không thực hiện trích trớc chi phí bảo hành
+ Trong kỳ,khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm,kế toán tập hợp theo từng mục chi
phí,ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 621,TK 622,TK 627
Có các TK liên quan TK 152,TK 334
+ Cuối kỳ,hạch toán kết chuyển để tổng hợp chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621,TK 622,TK 627
+ Trờng hợp bảo hành không sửa chữa đợc ,doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao
cho khách hàng ,kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 641(5)
Có TK 155
Trờng hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập
- Hạch toán ở bộ phận bảo hành sản phẩm: Khi sản phẩm bảo hành xong,bàn giao lại
cho khách hàng,kế toán kết chuyển chi phí lao vụ bảo hành
Nợ TK 111

Nợ TK 136
Có TK 512
- Hạch toán ở bộ phận có sản phẩm phải bảo hành: Chi phí bảo hành là một bộ phận
trong chi phí bán hàng
+ Khi trích trớc chi phí bảo hành
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Nợ TK 641(5)
Có TK 335
+ Số tiền trả cho bộ phận bảo hành độc lập
Nợ TK 335
Có TK 111
Có TK 336
* Chi phí về dịch vụ mua ngoài(thuê TSCĐ,thuê kho,thuê vận chuyển dịch vụ về
điện,điện thoại .) phục vụ cho khâu bán hàng,phát sinh trong kỳ với mức chi không
lớn đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641(7)
Nợ TK 133(1) (nếu có)
Có TK 111
Có TK 331
* Trờng hợp doanh nghiệp có trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ
- Định kỳ,khi trích trớc kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 641(7)
Có TK 335
- Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh,khi hoàn thành sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 335
Có TK 331
Có TK 241

* Trờng hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ,nhng chi
phí sửa chữa thực tế phát sinh một lần có giá trị lớn và có liên quan đến quá trình tiêu
thụ kỳ hạch toán
Nợ TK 641
Có TK 242
* Các chi phí bằng tiền khác : Nợ TK 641
Có TK 111,112
* Các khoản đợc ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh nếu có nh phế liệu thu hồi
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Nợ TK 111,112
Có TK 641
* Cuối kỳ hạch toán xác định kết quả và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết
quả kinh doanh
Nợ TK 911
Có TK 641
* Trờng hợp phải phân bổ chi phí bán hàng cho số sản phẩm,hàng hoá còn lại cuối kỳ
trên cơ sở xác định số phân bổ cho sản phẩm hàng hoá còn lại
Nợ TK 142
Có TK 641
Đến kỳ kế toán sau,khi có sản phẩm ,hàng hoá tiêu thụ sẽ kết chuyển bộ phận chi phí
bán hàng này cho kỳ đó
1.2.6 Kế Toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.1 Khái niệm về chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,quản lý
hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.Chi phí
QLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể ,có nội dung,công dụng khác nhau.Chi phí QLND
đợc chia thành các loại sau: Chi phí nhân viên quản lý,chi phí vật liệu quản lý,chi phí đồ

dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ,thuế,phí và lệ phí,chi phí dự phòng,chi phí dịch
vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác
Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp SXKD,cần đợc dự tính và quản lý chi tiêu tiết
kiệm,hợp lý.Hoạt động QLDN liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp ,do
vậy,cuối kỳ cần đợc tính toán phân bổ kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.Tr-
ờng hợp doanh nghiệp sản xuất có kỳ sản xuất dài trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ
hoặc doanh nghiệp thơng mại có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn ,chi phí
QLDN cũng cần tính toán phân bổ cho sản phẩm,hàng hoá còn lại cha tiêu thụ cuói kỳ
1.2.6.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng phân bổ tiền lơng, bảng trích BHXH, trích khấu hao TSCĐ
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

- Hoá đơn GTGT phiếu chi và các chứng từ liên quan
1.2.6.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 chi phí QLDN để phản ánh tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt
động chung của doanh nghiệp
TK 642 không có số d cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế,phí và lệ phí
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
1.2.6.4 Trình tự kế toán chi phí QLDN

* Khi tính tiền lơng,phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở doanh nghiệp và
tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý theo quy định
Nợ TK 642(1)
Có TK 334
Có TK 338(2),338(3),338(4)
* Trị giá thực tế vật liệu các loại xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Nợ TK 642(2)
Có TK 152
* Trị giá thực tế công cụ,đồ dùng văn phòng và số phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng
tính vào chi phí QLDN trong kỳ
Nợ TK 642(3)
Có TK 153
Có TK 142
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

* Trích khấu hao TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp trong kỳ
Nợ TK 642(4)
Có TK 214
* Các khoản thuế phải nộp nhà nớc nh thuế môn bài,thuế nhà đất và các khoản phí,lệ phí
giao thông ,cầu phà phát sinh trong kỳ
Nợ TK 642(5)
Có TK 333
Có TK 111
* Định kỳ theo quy định khi trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642
Có TK 139
* Các khoản về dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài(điện,nớc,điện thoại,dịch vụ sửa chữa
TSCĐ )phát sinh trong kỳ với mức chi không lớn,kế toán ghi sổ theo định khoản

Nợ TK 642(7)
Nợ TK 133(1) ( nếu có)
Có TK 331
Có TK 111
* Các chi phí bằng tiền cho hội nghị,tiếp khách,công tác phí,in ấn tài liệu,đào tạo cán
bộ phát sinh trong kỳ,kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 642(7)
Nợ TK 133(1) ( nếu có)
Có TK 111,112
* Khoản chi lãi của vốn vay dùng cho SXKD phải trả hoặc đã trả trong kỳ
Nợ TK 642(8)
Có TK 111
Có TK 335
* Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý (nếu có)
Nợ TK 642(8)
Có TK 336
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

* Các khoản đợc ghi giảm chi phí QLDN phát sinh trong kỳ(nếu có)
Nợ TK 111
Nợ TK 138
Có TK 642
* Cuối kỳ hạch toán ,xác định và kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh
doanh
Nợ TK 911
Có TK 642
* Trờng hợp phải phân bổ chi phí QLDN cho số sản phẩm,hàng hoá còn lại cha tiêu thụ
ở cuối kỳ,trên cơ sở xác định để kết chuyển sang loại chi phí chờ kết chuyển

Nợ TK 142(2)
Có TK 642
Đến kỳ hạch toán sau ,khi có sản phẩm,hàng hoá tiêu thụ,phần chi phí trên sẽ đợc kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh kỳ đó
1.2.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.7.1 Khái niệm,phơng pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng biểu hiện bằng tiền
lãi hay lỗ
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành,kết quả của từng loại hoạt động xác định
nh sau
Kết quả hoạt động bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá
vốn hàng đã bán,chi phí bán hàng và chi phí QLDN
Trong đó doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản làm
giảm doanh thu(chiết khấu,giảm giá,hàng bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
nhập khẩu)
1.2.7.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 911 xác định kết quả kinh doanh:Đợc dùng để phản ánh xác định kết quả hoạt
động SXKD và các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

TK 421 lợi nhuận cha phân phối: Đợc dùng để phản ánh kết quả kinh doanh(lãi,lỗ)
và tình hình phân phối kết quả kinh doanh cảu doanh nghiệp
TK 421 có 2 TK cấp 2
TK 4211 Lợi nhuận năm trớc
TK 4212 Lợi nhuận năm nay
Ngoài ra,kế toán phân phối kết quả kinh doanh còn sử dụng cácTK 411,TK 414,TK
415,TK 431
1.2.7.3 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng

* Kết chuyển giá vốnhàng đã bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
* Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511,512
Có TK 911
* Kết chuyển chi phí bán hàng,chi phí QLDN
Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
* Kt chuyn kt qu tiờu th:
+ Nu lói: N TK 911
Cú TK 421
+ Nu l: N TK 421
Cú TK 911

Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Phần 2: Thực Trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần VPP Cửu Long
2.1 Tổng Quan về công ty cổ phần VPP Cửu Long
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần VPP Cửu
Long
Công ty cổ phần vpp Cửu Long tiền thân là một phân xởng của công ty cổ phần
vpp Hồng Hà,đợc tách ra thành nhà máy vpp Cửu Long theo quyết định số
388/TCLD-CNN ngày 29/04/1991 của bộ công nghiệp nhẹ.Nhà máy có đủ t cách pháp
nhân,sản xuất kinh doanh độc lập với số vốn ban đầu 3072 triệu đồng,với diện tích 5250
m2 và 165 công nhân.Trong thời kỳ này nhà máy có chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản

xuất giấy than,các loại mực viết phục vụ nhu cầu văn phòng thị trờng.
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Từ năm 1991 đến năm 1995 ,bên cạnh việc nâng cao chất lợng thành phẩm nhà
máy mở rộng quy mô sản xuất,đầu t về kỹ thuật và máy móc thiết bị.Nhà máy đã mua
dây chuyền sản xuất bao bì phân phối của Trung Quốc với công suất thiết kế là 4triệu
bao/năm,mua máy thổi chai PVC với công suất thiết kế 1,8 triệu chai/năm.Đặc biệt đến
ngày 28/01/1995 theo quyết định số 1103/QTTLĐ của bộ công nghiệp ,nhà máy đổi tên
thành công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long trực thuộc tổng công ty nhựa Việt
Nam-Bộ Công Nghiệp.Từ đây công ty phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật mọi hành vi
kinh doanh của mình ,đợc quyền sử dụng tài sản và vốn do tổng công ty giao,đợc mở tài
khoản giao dịch tại các ngân hàng và có con dấu riêng
Từ năm 1995 đến năm 2001 ,với nhiệm vụ mở rộng thị trờng và đa dạng hoá thành
phẩm,công ty đã nhận dệt bao xi măng cho các công ty xi măng lớn nh xi măng Bỉm
Sơn,Hoàng Thạch,Phú Thọ,Vinakansai
Dây chuyền sản xuất chai nhựa đợc hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu thổi
chai,công ty phấn đấu 12 triệu chai/năm.
Từ năm 2001 đến 2005 để phù hợp với kinh tế thị trờng ,thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh ngày 24/10/2003 công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long đợc thành
lập theo số 176/2003/QĐ_BCN với số vốn điều lệ 2700 triệu đồng và 100% bán cho ng-
ời lao động trong công ty
Tên giao dịch:Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Tên giao dịch quốc tế :Cuu Long stationery join stock company
Tên viết tắt:CLOSTACO
Trụ sở:536A Minh Khai quận Hai Bà Trng-Hà Nội
Số tài khoản :150031000011 tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Điện thoại:048625076
Fax : 048626832

Ngày 11/12/2003,công ty cổ phần VPP Cửu Long bắt đầu đi vào hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003317 do sở kế hoạch đầu t thành phố Hà
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

Nội cấp ,đăng ký đổi lần thứ nhất ngày 20/04/2004 ,đăng ký đổi tên lần thứ 2 ngày
07/04/2005 và thay đổi lần thứ 3 vào ngày 02/03/2006
2.1.2 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh của công ty cổ phần VPP Cửu Long trong 2
năm 2006,2007
2.1.3 Chức năng,nhiệm vụ của công ty
2.1.3.1 sản phẩm
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là :sản xuất văn phòng phẩm và thơng mại
+Mực dấu gồm:mực dấu đen,mực dấu đỏ
+Mực viết gồm :mực viết tím 60cc,mực viết xanh
+Giấy than gồm:giấy than đen,giấy than xanh loại 1
+Chai PET gồm các kích cỡ thừ 0.5l đến 20 l
Mặc dù chức năng của công ty là sản xuất hàng văn phòng phẩm nhng thành phẩm
chủ lực hiện nay của công ty là thành phẩm bao xi măng(bao PP)
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
-Xuất nhập khẩu trực tiếp
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

-Sản xuất kinh doanh vỏ bao các loại cho các ngành xi măng,lơng thực ,thực
phẩm,bao bì cho ngành phân bón,thức ăn gia súc và các ngành khác
-Sản xuất kinh doanh các vỏ chai nhựa-sản xuất và kinh doanh các sản phẩm văn
phòng phẩm và đồ dùng học tập,kinh doanh thiết bịo vật t ngành nhựa,văn phòng
phẩm ,kim khí,hoá chất ,ngành in và các ngành khác

-Kinh doanh thiết bị vật t ,nhiên liệu phi nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ
thực vật
2.1.3.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất thành phẩm tại công ty đợc thực hiện bởi các trang thiết bị
,máy móc hiện đại ,quy trình công nghệ khép kín
Đối với xí nghiệp bao bì :chủ yếu sản xuất bao xi măng,bao xi măng trắng,bao thức
ăn gia súc.Từ hạt nhựa ta đa vào máy nghiền,máy tự sấy nhựa rồi tác dụng cùng hoá
chất sẽ kéo thành sợi .Sợi đợc kéo tự động chuyển qua máy dệt thành mành,cuối cùng đ-
ợc cắt,in hình,gấp,chuyển bao máy may bao gói thành bao xi măng.( Sơ đồ quy trình
công nghệ sản xuất phụ lục 01)
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để đáp ứng yêu cầu,chức năng ,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ,công ty cổ phần văn
phòng phẩm Cửu Long đợc tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng(phụ
lục 02)
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (phụ lục 03)
2.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của kế toán phần hành
* Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ phân công lao động
trong phòng kế toán ,chỉ đạo kiểm tra công tác của kế toán viên,chấp hành và áp dụng
chế độ tài chính kế toán trong công ty,ký duyệt các chứng từ sổ sách ,lập sổ sách,báo
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

cáo theo đúng chế độ quy định. Ngoài ra ,kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty về công tác quản lý hành chính
* Kế toán tổng hợp: Phản ánh và quản lý toàn bộ các loại tài sản trong đơn vị
,quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí tài chính .Tổng hợp số liệu của toàn bộ
các phần hành để lên báo cáo nội bộ cho bên ngoài theo định kỳ kế toán
* Kế toán ngân hàng,thuế: Có nhiệm vụ làm chứng từ vay tiền ngân hàng theo kế

hoạch đợc duyệt,mở LC và nhận nợ,trả nợ ,lãi hàng tháng cho ngân hàng. Đi lấy sổ
mục,theo dõi thuế đầu vào ,hàng tháng làm thuế báo cáo gửi cho chi cục thuế
* Kế toán vật t,công cụ dụng cụ: Ghi sổ kế toán trên máy tính ,tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đúng với tài khoản theo quy định ,thờng xuyên đối
chiếu với thủ kho,theo dõi các đơn vị kiểm kê nguyên vật liệu hàng tháng
* Kế toán theo dõi công nợ tạm ứng: lập phiếu chi tiền mặt phát sinh hàng tháng
,theo dõi tiền qua ngân hàng ,theo dõi các khoản công nợ ,tạm ứng với khách hàng
* Kế toán quỹ tiền lơng ,BHXH,BHYT: Quản lý chi quỹ tiền mặt của công ty ,ghi
sổ sách, kế toán theo dõi thu chi tiền mặt ,lu trữ đầy đủ chứng từ,phát lơng hàng
tháng,quản lý hồ sơ
2.1.6 Đặc điểm tổ chức vận dụng chính sách,chế độ kế toán của công ty cổ phần
VPP Cửu Long
2.1.6.1 Chính sách kế toán công ty áp dụng
- Hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán:Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán :Mỗi kỳ kế toán tơng ứng với một quý
- Đơn vị tiền tệ hạch toán : VNĐ -Việt Nam Đồng
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho : Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Kế toán tính khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng
- Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Kế toán tính trị giá vốn,vật t của hàng hoá xuất kho theo phơng pháp bình quân
gia quyền
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ HN

2.1.6.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chungvà đợc thực hiện trên
máy vi tính bằng phần mềm Bravo5.0.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung (phụ lục 04)

2.1.6.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán
Công ty cổ phần VPP Cửu Long áp dụng mô hình kế toán tập trung theo kiểu trực
tuyến chức năng.Với số lợng kế toán viên là 5 ngời đợc chia ra làm 5 phần hành tơng
ứng.
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty cổ phần VPP Cửu Long
2.2.1 Kế toán bán hàng tại công ty cổ phần VPP Cửu Long
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1.1 Nội dung của kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của Công ty phản ánh số hàng bán thực tế tại kho đã bán ra
cho khách hàng kể cả số hàng bán đã thu đợc tiền và hàng bán cha thu đợc tiền
2.2.1.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải lập ,thu thập đầy đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để
ghi sổ kế toán.Để hạch toán qúa trình bán hàng công ty sử dụng những chứng từ sau.
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu thanh toán phí phát hành
Phiếu thu tiền mặt
Giấy báo có của ngân hàng
2.2.1.1.3 Tài khoản sử kế toán sử dụng: TK 511,TK 111,TK 112,TK 131,TK
641,TK 531,TK 333
2.2.1.1.4 Phơng pháp kế toán doanh thu bán hàng
Đỗ Thị Hồng _ Lớp 924 MSV: 04D031947N
25

×