Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao năng lực canh tranh của chi nhánh ngân hàng phát triển hà tĩnh qua công tác thẩm định dự án đầu tư”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.79 KB, 92 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý công tác thẩm định
các dự án vay vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”
là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS,TS. Trần Hùng.
Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung
thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa
từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và
công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hiếu Đức


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHPT

Ngân hàng Phát triển



3

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

XLRR

Xử lý rủi ro

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

DAĐT

Dự án đầu tư

DA

Dự án

TDĐT

Tín dụng đầu tư

DAPT

Dự án Phát triển


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Sơ đồ 2.2 Phân cấp thẩm định của NHPTVN…………………………
Bảng 2.1: Qui mô vốn vay và tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.2: Phân tích số lượng và qui mô dự án theo loại hình kinh tế
Bảng 2.3 : Dư nợ cho vay dự án theo nơi thẩm định …………………… …



5

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong hơn nửa thế kỷ qua, ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống Ngân hàng
thực sự đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng tạo động lực thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ trên toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Sự lành mạnh của hệ
thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế
xã hội, đồng thời là điều kiện tiền đề để khai thác mọi nguồn lực phát triển kinh tế.
Đối với đất nước ta hiện nay, thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá nền kinh tế do Đảng và Nhà nước đề xướng, rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện. Để công cuộc
đầu tư triển khai được thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ vốn đầu tư là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn tài chính của chủ đầu tư thường
không thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn của dự án.
Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án có
quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Việc
thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác
nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàng đóng vai trò hết sức
quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác
còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa mấy hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ
dự án, điểm mấu chốt nhất mà các Ngân hàng đều quan tâm đó là tính hiệu quả và
tính an toàn của khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án.
Trên thực tế, đầu tư dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa đảm
bảo hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu tư là bài toán hết sức phức tạp đối
với các Ngân hàng hiện nay. Hướng tới mục tiêu này, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và quản trị
khoản tài trợ sao cho đạt được yêu cầu mong muốn. Trong đó, Thẩm định dự án đầu
tư luôn luôn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam coi như một công cụ hữu hiệu và

đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp đảm bảo cho hoạt động tài trợ vốn
của Ngân hàng đối với dự án.


6

Xuất phát từ ý nghĩa của việc quản lý công tác thẩm định dự án đầu tư và thực
tế triển khai công tác thẩm định dự án của chính tác giả và đồng nghiệp làm công
tác thẩm định, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý công tác thẩm định các dự án vay
vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt nam" làm đề tài luận văn
thạc sỹ với mục tiêu đánh giá thực trạng quản lý công tác thẩm định dự án đầu tư
trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian qua
và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng quản lý tốt công tác thẩm định các dự
án vay vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác thẩm định của các ngân hàng
thương mại nói chung và công tác thẩm định tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, mỗi đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có thời
điểm, không gian và thời gian khác nhau, có thể khái quát lại như sau:
Nguyễn Thi Thanh Tâm - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội - Luận văn Thạc
sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực canh tranh của Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà
Tĩnh qua công tác thẩm định dự án đầu tư”( 2011). Luận văn đưa ra cơ sở lý luận
về thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHPT Hà Tĩnh. Đánh giá về hiệu quả của
công tác thẩm định tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh đồng thời đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam
nói riêng.
Cuốn Thẩm định dự án đầu tư khu vực công của tác giả Nguyễn Hồng Thắng
gồm 12 chương, đề cập đến các vấn đề: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư khu
vực công; Khuôn khổ phân tích kinh tế; Phân tích dòng tiền tài chính; Đánh giá hiệu

quả tài chính; Ảnh hưởng của lạm phát trong phân tích tài chính; Phân tích kinh tế
trong một thị trường chưa biến dạng; Phân tích kinh tế trong một thị trường biến
dạng; Phân tích chi phí - lợi ích; Chi phí cơ hội kinh tế của vốn công; Chi phí cơ hội
kinh tế của lao động; Quản trị rủi ro của dự án; Thực hành thẩm định dự án. Nội
dung cuốn sách giải quyết vấn đề cụ thể của quản trị dự án đầu tư khu vực công, vì
vậy, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách nhà nước chưa


7

được đề cập đến.
Cuốn Đầu tư phát triển của tác giả Ngô Doãn Vịnh gồm 2 phần: phần I trình
bày vấn đề phát triển - từ ý niệm đến công cuộc sinh tồn, phần II trình bày vấn đề
đầu tư phát triển. Nội dung cuốn sách đưa ra những nhận định, phân tích về đầu tư
phát triển một cách chung nhất. Đầu tư phát triển được hình thành bởi các nhân tố
vốn đầu tư, việc đầu tư, hình thái đầu tư, nhà đầu tư, đối tượng đầu tư, môi trường
đầu tư. Trong đó vấn đề quản lý đầu tư, đặc biệt là quản lý đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước thì được đề cập một cách rất sơ lược. Tuy nhiên, những vấn đề được
nhắc tới cũng có giá trị tham khảo mang tính gợi mở trong việc xây dựng khái niệm
đầu tư phát triển.
Cuốn Giáo trình Kinh tế đầu tư do PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và PGS.TS
Từ Quang Phương đồng chủ biên làm rõ các vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư
phát triển, phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển, thẩm định dự án đầu tư,
bàn luận một số vấn đề về đấu thầu trong các dự án đầu tư, quan hệ quốc tế trong
đầu tư. Tuy nhiên, xuất phát từ phạm vi, đối tượng của giáo trình là Kinh tế đầu tư
nói chung nên quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước chỉ được đề cập ở
mức độ rất sơ lược.
Tóm lại: Đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác thẩm định các dự án vay vốn
cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt nam" của tác giả được nghiên

cứu theo quan điểm tiếp cận nghiên cứu việc quản lý công tác thẩm định dự án vay
vốn cho đầu tư phát triển nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tại
NHPT ViệtNam. Những kết quả của các công trình trên tạo cơ sở ly luận và thực
tiễn cho tác giả trong nghiên cứu soạn thảo luận văn thạc sỹ của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý công tác thẩm định các dự án
vay vốn cho đầu tư phát triển.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác thẩm định các dự
án vay vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam để đề ra giải


8

pháp kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn công tác thẩm định các dự án vay vốn cho đầu
tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn của quản lý công tác
thẩm định các dự án vay vốn cho đầu tư phát triển tại các Ngân hàng.
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản lý công tác thẩm định dự án
vay vốn cho đầu tư phát triển của các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Phát triển
Việt Nam nói riêng .
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu:
Để nghiên cứu các vấn đề quản lý hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, luận văn phải thu thập số liệu và tài liệu thứ cấp về tình hình quản
lý hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tài liệu thứ cấp thu được gồm:
- Bản báo cáo tình hình thẩm định dự án của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

2011-2013.
- Tồng kết tình hình nhân sự giai đoạn 2011-2013 do Ban tổ chức cán bộ Hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam cung cấp thu được số lượng trình độ
nguồn nhân lực qua các năm trong giai đoạn 2011- 2013.
b)Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê, tổng hợp kết hợp với công cụ Excel. Kết quả thu
được sẽ được tập hợp trên các bảng so sánh với các tiêu thức khác nhau để thấy
được từ các góc nhìn khác nhau về thực trạng công tác quản lý thẩm định dự án vay
vốn đầu tư phát triển. Cũng như thấy được mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.


9

6. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư
phát triển.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý công tác thẩm định các dự án vay vốn
cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý công tác thẩm định các dự án
vay vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


10

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN
1.1.Hoạt động thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triểncủa Ngân hàng

Thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương
mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là
nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Việt Nam, theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010: “ Ngân hàng thương mại là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác”.
Từ những khái niệm trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi


11

và cho vay. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh và tham gia
vào hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Sự đa dạng và phong phú về các nghiệp
vụ kinh doanh làm cho NHTM trở thành tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong

tiến trình phát tiển đất nước.
- Hoạt động cho vay vốn: NHTM huy động vốn qua các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, các nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác nhau;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn từ các tổ chức, các cá nhân từ trong và ngoài nước;
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức
nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước;
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập cơ bản cho
ngân hàng. Bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn;
+ Cho vay trung và dài hạn;
+ Bảo lãnh: khách hàng được NHTM bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và khả năng tài chính của
mình đối với người nhận bảo lãnh;
+ Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn đối với tổ chức, cá nhân và có thể chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng khác;
+ Cho thuê tài chính.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm:


12

+ Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là pháp nhân hay thể nhân trong
và ngoài nước;
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng: Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ ATM,..;

+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và quốc tế: séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền,...;
+ Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi hộ;
+ Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân
loại, bảo quản và vận chuyển tiền mặt;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng;
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Ngân hàng nhà nước.
1.1.2. Công tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng
Thương mại
1.1.2.1.Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá
trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Xét trên phương diện vĩ mô, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động
đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ,
đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư. Thẩm định DAĐT chính là


13

một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nước có
thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ được
tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực hiện

quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường... Cũng như Ủy ban nhân dân
các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác... Qua việc phân tích các DAĐT
một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các cơ quan chức năng này sẽ có
được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho Nhà nước trong
việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối
với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thẩm định dự
án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể... Trên cơ sở phân loại này, sẽ có
sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo
được tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản
lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo “Quy chế quản
lý Đầu tư và Xây dựng“ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ.
1.1.2.2. Khái niệm dự án vay vốn cho đầu tư phát triển.
Có nhiều loại đầu tư khác nhau. Nếu căn cứ vào phương thức đầu tư, có ba
loại đầu tư là đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu tư sản xuất. Nếu căn cứ vào
tính chất đầu tư, có hai loại đầu tư là đầu tư phát triển, đầu tư chuyển dịch. Căn cứ
vào thời gian đầu tư, có đầu tư dài hạn và đầu tư ngắn hạn,...
Đầu tư tài chính là loại đầu tư, trong đó, người đầu tư bỏ tiền cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất.Chẳng hạn, gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ, mua cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty là những dạng đầu tư tài
chính.Đánh bạc, đánh đề...cũng là một hình thức đầu tư tài chính nhưng không được
pháp luật cho phép.Tiền và các giấy tờ có giá này gọi là tài sản tài chính. Đầu tư tài
sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân (nếu không xét đến
quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ
chức, cá nhân đầu tư.
Đầu tư thương mại là loại đầu tư, trong đó người đầu tư bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi



14

mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu
không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư
trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán
với người đầu tư¬ và người đầu tư với khách hàng của họ.
Đầu tư sản xuất là loại đầu tư, trong đó người đầu tư bỏ tiền mua máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, nhà xưởng, thuê lao động,... để tiến hành các hoạt
động sản xuất nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Đầu tư sản xuất là điều kiện chủ yếu để
tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đầu tư sản xuất
còn bao gồm hoạt động, trong đó nhà đầu tư bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa
và các kết cấu hạ tầng, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, mua sắm trang thiết bị,
lắp đặt chúng trên nền bệ, thực hiện duy tu bảo dưỡng các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư dài hạn là đầu tư diễn ra trong khoảng thời gian từ 10 năm trở lên,
thường có quy mô lớn. Đầu tư dài hạn thường là hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất lâu dài cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đầu tư ngắn hạn là đầu tư trong khoảng dưới 10 năm. Đầu tư ngắn hạn có
tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty trong từng thời kỳ ngắn. Đây là
cách mà nhà đầu tư (cá nhân, doanh nghiệp, nhà nước) có thể bổ trợ, củng cố kế
hoạch dài hạn. Thông qua đầu tư ngắn hạn, nhà đầu tư có thể thích ứng nhanh hơn,
có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trường, của
nền kinh tế.
Đầu tư chuyển dịch là loại đầu tư làm cho tài sản được dịch chuyển từ người
này sang người khác trong nền kinh tế, nhưng không làm tăng tài sản hay tiềm lực
sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư chuyển dịch làm cho tài sản của nhà đầu tư tăng
lên nhưng làm giảm tài sản của người khác trong nền kinh tế và không làm cho nền
kinh tế giàu lên nhờ tăng tài sản hoặc tăng thêm tiềm lực sản xuất. Xét về bản chất,
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại được coi là đầu tư chuyển dịch.

Đầu tư phát triển là loại đầu tư làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho
nhà đầu tư, cho tổ chức kinh tế, đồng thời, cho cả nền kinh tế. Tài sản mới ở đây
bao gồm cả tài sản tài chính, tài sản vật chất và tài sản trí tuệ.Xét về bản chất, đầu tư
phát triển bao hàm cả đầu tư sản xuất và rộng hơn đầu tư sản xuất.


15

Dự án vay vốn cho đầu tư phát triển là dự án sử dụng vốn vay từ các nguồn
khác nhau với mục đích là đầu tư phát triển, làm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới
cho nhà đầu tư, cho tổ chức kinh tế, đồng thời, cho cả nền kinh tế.
Như vậy, có thể thấy rằng, đầu tư phát triển làm gia tăng tài sản cho nhà đầu
tư và cho nền kinh tế, làm tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp và cho nền kinh
tế.Đầu tư chuyển dịch không thực hiện được chức năng đó. Nó chỉ làm dịch chuyển
tài sản từ người này sang người khác, từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển đối với các Ngân hàng
Thương mại
Những cơ quan quản lí kinh tế có thẩm quyền thuộc địa phương, ngành cũng
thẩm định dự án để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án phù hợp với
khuôn khổ pháp luật và những phương hướng phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng
với vai trò là nhà tài trợ cung cấp nguồn vốn khá quy mô với kỳ hạn cũng có cách
tiếp cận riêng của mình khi tiến hành thẩm định dự án.
Từ góc độ Ngân hàng, thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển là việc
thực hiện xem xét, phân tích một cách khách quan, độc lập trên cơ sở khoa học toàn
diện những nội dung cơ bản của dự án đầu tư phát triển đồng thời đánh giá chính
xác những nhân tố ảnh hưởng tới tính hiện thực của dự án nhằm đưa ra quyết định
cho vay một cách hiệu quả và an toàn.
Xét về góc độ các chủ thể thẩm định dự án có thể thấy rõ sự khác biệt với
thẩm định dự án của Ngân hàng như sau :

Chủ thể
Mục tiêu

Đối tác góp
vốn đầu tư

Mục tiêu
quan trọng
hàng đầu

Tối đa hoá lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất cho
vốn đầu tư

Tính chất

Chú trọng đến những

Cơ quan
quản lý kinh tế
Các định hướng
phát triển kinh tế xã
hội theo ngành và
vùng trong đó ưu
tiên cho phát triển
đồng đều. Kinh tế
xã hội đóng vai trò
quyết định

Dựa trên quy hoạch

Ngân hàng
Đảm bảo thu hồi được
vốn cho vay và sự vận
động nguồn vốn cho
vay có hiệu quả. Hỗ trợ
đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh và các
mục tiêu xã hội khác
Yếu tố được coi trọng


16

của hoạt
động thẩm
định

đặc điểm chuyên môn,
kỹ thuật của dự án sản
xất kinh doanh. Phân
tích về một số mặt thị
trường chưa thực sự
khách quan, tính độc lập
chưa cao, thông tin chưa
đa dạng, thẩm định chủ
yếu là trực tiếp

tổng thể phát triển

kinh tế xã hội
ngành, địa phương.
Phân tích mang tính
chất vĩ mô các đặc
điểm của dự án.

hàng đầu là khả năng
hoàn vốn và thu nhập
tương xứng từ vốn vay.
Tính khách quan và độc
lập tương đối cao, các
nội dung không có
chuyên môn sâu phải
thẩm định trực tiếp và
gián tiếp.

1.1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư phát triển của Ngân hàng thương mại
a) Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án vay vốn cho đầu tư
phát triển
- Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải
thực hiện? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường...)
- Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa
phương và nền kinh tế.
- Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì sau
khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?)
- Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa
phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích đầu tư
không?
b) Thẩm định nội dung thị trường của dự án vay vốn cho đầu tư phát triển

Nội dung thị trường của dự án được Ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn
trả vốn vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất lượng sản
phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án.
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh:


17

c) Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án vay vốn cho đầu tư phát triển
Đây là khâu mà Ngân hàng hạn chế nhất do không có chuyên môn sâu về từng
lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên Ngân hàng cũng có thể đánh giá một cách khách quan
những nhân tố sau:
- Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
- Thẩm định về qui mô công suất
- Thẩm định về công nghệ sản xuất
- Thẩm định về phương án sản phẩm
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
- Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án
- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
- Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình thực hiện liên quan chặt chẽ với
tiến độ rút vốn vay của dự án, do đó Ngân hàng cần nắm rõ lịch trình này để chủ
động trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay và xử lý giải ngân nếu chấp nhận cho
vay đối với dự án

d) Thẩm định nội dung tài chính của dự án vay vốn cho đầu tư phát triển
Đây là nội dung mà Ngân hàng có thể phân tích tương đối kỹ lưỡng nhất.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án:
+ Căn cứ vào bảng dự trù vốn Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng
với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp
phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu
cầu thực tế.
+ Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không
phát huy được tác dụng.


18

+ Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu
đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách
máy móc rập khuôn... thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính mà chủ đầu tư đã
làm.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án:
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay...) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như
thế nào.
- Thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án:
+ Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm. Thông
thường trong những năm đầu hoạt động doanh thu đạt thấp hơn những năm sau (50
- 60% doanh thu khi ổn định).
+ Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh
thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy
mối quan hệ ).

+ Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí vốn của dự án (Weighted Average Cost of Capital)
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ
dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

-

Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment):
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận

sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như của
dự án nói chung.

-

Tính chỉ tiêu NPV (hiện giá ròng)


19

NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi
tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết
khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của vòng đời dự án.
Ýnghĩa kinh tế: NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời
điểm hiện tại sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư.
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV: NPV>0 .

Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.

-

Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu

nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
Ý nghĩa: IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư (khả năng đem
lại nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng cho
biết chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR lớn hơn lãi suất huy động vốn. IRR chính
là lãi suất chiết khấu mà giá trị hiện tại ròng triệt tiêu, là mức lãi suất giới hạn trên
tối đa mà dự án có thể chịu đựng được khi vay vốn. Ngân hàng đặc biệt quan tâm
đến chỉ tiêu này khi phân tích tài chính mặc dù NPV và IRR của một dự án quan hệ
chặt chẽ và không trái ngược nhau.Nếu IRR càng lớn hơn lãi suất chiết khấu thực tế
của dự án thì độ an toàn của vốn vay Ngân hàng càng cao

-

Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break even Point)
Khái niệm:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng

chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá
trị của doanh thu.

-

Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng:

Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả

Ngân hàng đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho
bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với dự án khác. Trong quá trình thẩm định
DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kỳ


20

hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một Doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Dự án đang xin vay là dự án đầu tư mới hay đầu tư chiều sâu, nguồn trả
nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dự án hay còn có những
nguồn bổ sung nào khác.
Việc phân tích dòng tiền ròng hàng năm của DAĐT sẽ cho ta biết nhiều thông
tin quan trọng về khả năng trả nợ Ngân hàng của DAĐT.
e) Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội
- Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm hàng hoá tức là do chính hoạt động
của dự án sinh ra
+ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm hàng hoá thu được từ các dự án
khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem
xét tạo ra.

-

Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

-

Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ...)


-

Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
- Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa

phưong (điện, nước, giao thông...).
- Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích
cực).
f) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp của Ngân hàng nhằm hạn chế
những rủi ro trong công tác tín dụng. Trong thực tế không phải bất kì dự án nào
Ngân hàng tham gia tài trợ cũng có tài sản làm bảo đảm.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào uy tín của khách hàng, tính khả thi của
dự án, năng lực tài chính của doanh nghiệp, thực trạng tài sản làm bảo đảm của
doanh nghiệp, cơ chế chính sách của chính phủ… Để xác định biện pháp bảo đảm
tiền vay cho thích hợp như:
- Thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản


21

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
- Việc bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ
Xem xét các vấn đề khác có liên quan như: Số tiền doanh nghiệp dự kiến vay
trong dự án, kết hợp với dư nợ hiện tại của doanh nghiệp tại Ngân hàng khác,hoặc
với Ngân hàng mình xem có vượt quá 15% vốn tự có của mình hay không, nếu vượt
phải có sự cho phép của Chính Phủ.
1.2. Nội dung quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển

tại các Ngân hàng Thương Mại
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu quản lý hoạt động công tác thẩm định dự
án tại các Ngân hàng Thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt được những mục tiêu dặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường”.
Từ khái niệm chung về hoạt động quản lý, ta có thể định nghĩa về quản lý
công tác thẩm định dự án vay vốn tại các Ngân hàng Thương mại như sau:
- Xét trên quan điểm theo cách tiếp cận chiến lược, quản lý công tác thẩm định
dự án vay vốn của các NHTM là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý công tác thẩm định nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững của công tác cho vay.
Trong hoạt động thẩm định, ban lãnh đạo ngân hàng với vai trò là nhà quản lý
cần thực hiện tốt các công việc: xây dựng và ban hành chính sách và quy trình thẩm
định, tổ chức bộ máy thực hiện thẩm định, và kiểm soát hoạt động thẩm định nhằm
mục tiêu hiệu quả, hiệu lực, an toàn hoạt động cho vay.
- Xét trên quan điểm tác nghiệp, quản lý công tác thẩm định là sự tác động của
chủ thể quản lý là NHTM vào hoạt động thẩm định các dự án vay vốn nhằm thực
hiện tốt công tác thẩm định các dự ánvay vốn .


22

1.2.1.2. Mục tiêu quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển
tại các Ngân hàng Thương mại.
Mọi hoạt động quản lý suy cho cùng đề hướng tới mục tiêu hiệu lực và hiệu
quả của hoạt động. Hiệu lực là thực hiện đúng các mục tiêu đề ra. Hiệu quả là thực
hiện được mục tiêu với chi phí nhỏ nhất.

Quản lý hoạt động về quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn nhắm thực
hiện những mục tiêu sau đây:
Thứ nhất,mở rộng hoạt động về quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn.
Mở rộng bao gồm cả quy mô thẩm định dự án vay vốn.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động về quản lý công tác thẩm
định dự án vay vốn. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn thể
hiện ở khả năng thu hồi nợ, tỷ lệ các nhóm nợ khó đòi và nợ xấu giảm dần, cơ cấu
nợ hợp lý hơn, lợi nhuận từ hoạt động cho vay nhiều hơn. Giảm thiểu các rủi ro từ
hoạt động công tác thẩm định dự án vay vốn.
Thứ ba, hoàn thiện quy trình tác thẩm định. Từ việc quản lý công tác thẩm
định, nhà quản lý sẽ tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của các quy trình thẩm định
đang áp dụng. Từ đó tìm ra nguyên nhân và có những giải pháp hoàn thiện các quy
trình. Nhằm nâng cao chất lượng của công tác thẩm định.
Thứ tư, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực. Suy cho cùng
mọi hoạt động đều liên quan đến con người và do con người thực hiện. Do đó mục
tiêu của quản lý công tác thẩm định dự án là đánh giá đúng năng lực của đội ngũ
nhân sự hiện tại để từ đó có các giải pháp hỗ trợ nhằm nầng cao trình độ chuyên
môn, năng lực của đội ngũ nhân lực đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công
tác thẩm định dự án vay vốn.
1.2.1.3. Yêu cầu của quản lý công tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu tư phát
triển
- Tuân thủ pháp luật về hoạt động cho vay: pháp luật về hoạt động cho vay
những quy định khung, những ràng buộc của nhà nước và các cơ quan quản lý vĩ
mô đối với mọi đối tượng liên quan đến hoạt động cho vay để đảm bảo đúng định


23

hướng phát triển của xã hội. Các quy định này mang tính bắt buộc và hiệu lực cao.
Do đó tất cả các đối tượng tham gia vào hoạt động cho vay phải nắm bắt và tuân thủ

nghiêm ngặt.
- Đảm bảo tính lành mạnh của khoản cho vay: Không cho những khách hàng
không thỏa mãn các điều kiện vay vốn, điều này có liên quan chặt chẽ đến quá trình
thẩm định trên phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng và quá trình kiểm tra
tình hình sử dụng vốn của khách hàng sau khi cấp.
- Thỏa mãn yêu cầu khách hàng về thủ tục đơn giản, thời gian thẩm định
nhanh, lãi suất hợp lý,... Suy cho cùng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của các ngân
hàng là từ người đi vay mang lại. Do đó các hoạt động quản lý hoạt động cho vay
phải hướng tới khách hàng, phục vụ khách hàng. Qua đó giúp ngân hàng chiếm lĩnh
được thị trường, yêu cầu này sẽ giúp ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Hiệu quả và hiệu lực: Là yêu cầu mọi hoạt động, quản lý công tác thẩm
định dự án vay vốn cho đầu tư phát triển phải đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu
lực cao nhất và chi phí thấp nhất.
- Chuyên môn hóa: Là yêu cầu đòi hỏi việc quản lý công tác thẩm định dự án
vay vốn cho đầu tư phát triển phải biết sử dụng và phân bổ nguồn nhân lực một
cách hợp lý nhất. Trong tất cả các khâu, các bộ phận của quy trình thẩm định đòi
hỏi phải sử dụng đúng người, đúng vị trí. Đây là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả
và hiệu lực quản lý.
- Luôn luôn giám sát: Là yêu cầu đòi hỏi các ngân hàng phải có cơ chế giám
sát các hoạt động thẩm định dự án vay vốn của mình. Giám sát nhằm ngăn ngừa và
phát hiện các rủi ro một cách sớm nhất. Để từ đó có biện pháp phòng ngừa và biện
pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
- Tận dụng thời cơ và bảo mật: Là yêu cầu đòi hỏi các nhà quản lý công tác
thẩm định dự án vay vốn phải biết nắm bắt và tận dụng thời cơ trong hoạt động cho
vay do thị trường tạo ra để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Để làm được điều
này đòi hỏi các cán bộ quản lý phải có một trình độ nhất định. Do đó công tác đào


24


tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong các ngân hàng phải được
quan tâm thường xuyên. Tính bảo mật yêu cầu các nhà quản lý phải biết giấu kín
các ý đồ , tiềm năng kinh doanh của mình với các đối thủ cạnh tranh một cách có lợi
nhất
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động công tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu
tư phát triển tại các Ngân hàng Thương mại
1.2.2.1. Xây dựng chính sách cho vay nói chung
Chính sách cho vay thể hiện đường lối cho vay của Ngân hàng đối với dự án
vay vốn cho đầu tư phát triển. Nó có tác dụng trong việc hướng dẫn các cán bộ
thẩm định thực hiện mục tiêu trong hoạt động tác thẩm định dự án vay vốn cho đầu
tư phát triển. Chính sách cho vay thường bao gồm các nội dung chính sau:
Một là, xác định phạm vi, khu vực ngân hàng phục vụ: Tất cả các ngân hàng
đều mong muốn có thị trường rộng lớn, rải khắp các khu vực. Tuy nhiên do các ràng
buộc về nguồn lực nên để có hiệu quả thì các ngân hàng phải lựa chọn cho mình
một phân khúc thị trường nhất định. Ở phân khúc đó ngân hàng hoạt động tốt nhất
và thu lại lợi ích cao nhất. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định ngay từ đầu
phạm vi, khu vực mà ngân hàng có thể phục vụ nhu cầu vay vốn của các dự án vay
vốn cho đầu tư phát triển
Hai là, các loại hình cho vay mà ngân hàng sẽ triển khai thực hiện: Về mặt lý
thuyết, có rất nhiều loại hình cho vay đối với khách hàng nói chung và dự án vay
vốn cho đầu tư phát triển nói riêng. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng thực
hiện toàn bộ các loại hình cho vay đó. Nhà quản lý phải xác định các loại hình cho
vay cụ thể phù hợp với nguồn lực sẵn có của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của
phân khúc thị trường đã lựa chọn.
Ba là, các điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể chấp nhận cho dự án vay
vốn cho đầu tư phát triển. Các điều kiện này thường được tập hợp lại thành danh
mục trong hồ sơ cho vay vốn. Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là các tài liệu bằng
văn bản về mối quan hệ tổng thể của ngân hàng với doanh nghiệp vay vốn. Các hồ



25

sơ tốt hoàn toàn cần thiết cho một nghiệp vụ cho vay tốt. Chất lượng của khoản cho
vay phụ thuộc rất lớn vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Ngoài ra,
hồ sơ cho vay là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay
và cũng là nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho các cán bộ tín dụng tiến hành
đánh giá cho vay định kỳ, kiểm toán bên ngoài và các ban ngành kiểm tra khác
ngoài ngân hàng. Một hồ sơ đầy đủ phải đáp ứng được bốn yêu cầu:
- Phải chứa đựng đầy đủ các thông tin tài chính để giúp cán bộ thẩm định xác
định được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp xin vay và dễ dàng nắm bắt xu
hướng tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phải lập ra được các điều khoản của hợp đồng tín dụng với doanh nghiệp
một cách chi tiết và lập ra một thỏa thuận hoàn trả đầy đủ.
- Phải giúp người sử dụng thẩm định hoạt động kinh doanh trong quá khứ
của doanh nghiệp.
- Chỉ ra được mọi yếu điểm hiện có hoặc tiềm tàng trong khoản vay một cách
chi tiết.
Bốn là, quy định về hạn mức cho vay, thời gian cho vay và thời gian trả nợ:
Dựa trên các quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng nhà nước, các ngân
hàng phải tiến hành thiết lập cho mình một danh mục hạn mức cho vay, thời gian
cho vay và thời gian trả nợ đối với các đối tượng khách hàng khác nhau của mình.
Đồng thời là việc quy định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ nhân viên ngân
hàng trong từng hạn mức trong danh mục trên.
Năm là, các quy định về theo dõi giám sát các khoản vay và các khoản vay có
vấn đề:
- Hiệu quả của các quyết định cho vay tốt và tổ chức các khoản vay một cách
chính xác phụ thuộc vào việc giám sát các khoản vay. Nhận biết các dấu hiệu suy
giảm tại một thời điểm ban đầu là một mục tiêu chủ yếu của việc giám sát cho vay
tốt. Để thực hiện việc giám sát tốt cần có các quy định về việc giám sát các khoản



×