Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.02 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới Quý thầy cô, Giảng viên Trường
Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức
quý báu trong suốt thời gian theo học tại lớp cao học.
Xin chân thành cảm ơn Giáo viên - TS Lục Thị Thu Hường người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo ngân hàng và các cán bộ tại Hội sở đã
hỗ trợ tài liệu và thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này.


i
MỤC LỤC
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB năm 2012-2014.......................................30
3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng.........................................................................88


ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB năm 2012-2014.......................................30
3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng.........................................................................88




iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Asia Commercial Joint
Stock Bank
Vietnam Bank for
AGRIBANK
Agriculture and Rural
Development
Asset – Liability
ALCO
Management Committee
ATM
Automated teller machine
Joint Stock Commercial
BIDV
Bank for Investment an
Development of Vietnam
CAR
Capital Assets ratio
Vietnam Export Import
EXIMBANK
Bank
FDI
Foreingn Direct Invesment
GDP
Gross Domestic
POS

Point of Sale
ROA
Return on Assers
ROE
Return on Equity
Saigon Thuong Tin
SACOMBANK
Commercial Joint Stock
Bank
Vietnam Technological an
TECHCOMBANK Commercial Joint-stock
Bank
Bank for Foreign Trade of
VCB
Vietnam
WTO
World trade Organization
Vietnam Bank for industry and
VIETINBANK
Tradeỏ
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
Máy giao dịch tự động
Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt nam
Tỷ lệ an toàn vốn

Ngân hàng xuất nhập khẩu
Việt nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Máy chấp nhận thẻ thanh toán
Thu nhập trên tổng tài sản
Thu nhập trên vốn cổ phần
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt nam
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng công thương Việt
nam

Tiếng việt
CBNV
CBTD
CNTT
DNNN
DNVVN

Cán bộ nhân viên
Cán bộ tín dụng
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ



iv
DVNH
KH
LNST
LNTT
NHNN
NHTM
NLCT
TCKT
TCTD
TD
TMCP
VCSH
XNK

Dịch vụ ngân hàng
Khách hàng
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Năng lực cạnh tranh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tín dụng
Thương mại cổ phần
Vốn chủ sở hữu
Xuất nhập khẩu



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Qua hơn 8 năm, kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới WTO và sau 13 năm thực hiện đề án cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã thực
hiện nhiều giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình như: tăng vốn điều
lệ, cơ cấu lại nợ, làm sạch bảng cân đối, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đầu tư công nghệ…Bên cạnh đó, sự xâm nhập ngày càng sâu
rộng của ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết
về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh
giữa các NHTM tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu nghiên cứu năng lực cạnh tranh để từ đó đưa
ra những bước đi phù hợp nhằm gia tăng hiệu quả, gia tăng tính cạnh tranh, nâng
cao vị thế, quy mô của ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập là một vấn đề
cấp thiết đang được đặt ra, có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là một trong những ngân hàng
lớn nhất, có uy tín, thương hiệu hàng đầu trên thị trường. Hiện nay, VCB đang
chiếm thị phần đáng kể đối với nhiều sản phẩm chủ chốt: tín dụng, huy động, thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ…Tuy nhiên, ngân hàng cũng đang phải
đương đầu với áp lực cạnh tranh rất lớn đến từ các đối thủ trong và ngoài nước.
Mặc dù có rất nhiều lợi thế so với các NHTM tư nhân nhưng VCB cũng có nhiều
hạn chế ở những khía cạnh hoạt động khác như công nghệ,chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, cách thức giao dịch...Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp
bách đặt ra đối với VCB.
Với mong muốn tìm hiểu một cách cụ thể và đánh giá đúng các thách thức mà
VCB đang gặp phải; phân tích một cách toàn diện thực trạng năng lực cạnh tranh
của VCB để tìm ra những mặt hạn chế cùng các nguyên nhân để từ đó đề xuất các
giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB

trong thời gian tới, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
a. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài


2
Hiện nay, nghiên cứu nổi bật nhất về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là
nghiên cứu của Michael Porter, giáo sư trường đại học Harvard. Những nghiên cứu
về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ông có thể áp dụng trong mọi cấp độ
(doanh nghiệp, ngành, quốc gia) cũng như mọi lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ). Tuy
nhiên, các nghiên cứu của ông mang tầm lý luận, khái quát cao, để áp dụng vào điều
kiện thực tế của Việt Nam hay vào một chủ thể kinh doanh cụ thể thì cần phải có
cách nhìn nhận linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế.
Ngoài ra có thể kể đến công trình nghiên cứu khác như “Bàn về cạnh tranh
toàn cầu” của tác giả Bạch Thụ Cường đã nghiên cứu tổng kết các lý luận cạnh
tranh từ cổ điển của Adam Smith đến lý luận cạnh tranh hiện đại, đồng thời trình
bày một số kinh nghiệm canh tranh trên thế giới và tình hình thực tiễn cạnh tranh
của Trung Quốc hiện nay. Từ đó đưa ra các quan niệm cạnh tranh trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế.
b. Các nghiên cứu tại Việt nam
Tại việt nam, hiện có khá nhiều nghiên cứu chuyên sâu về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của các NHTM. Tuy nhiên, đó là những nghiên cứu tương đối độc
lập với nhau và chưa đi sâu vào khía cạnh nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM cụ thể. Có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật như:
1. Nguyễn Thị Quy (2005).“Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế
hội nhập”. NXB Lý luận chính trị
2. Lê Đình Hạc (2005). “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án Tiến sĩ kinh tế
3. Đoàn Đỉnh Lam (2007).“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM cổ

phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập”. Luận án Tiến sĩ kinh tế
4. Phan Hồng Quang (2012). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận án
Tiến sĩ kinh tế
5. Phùng Thị Thủy (2013). “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
marketing của các NHTM cổ phần Việt nam trong giai đoạn hiện nay”. Luận án
Tiến sĩ kinh tế
Các tác giả đã có những phân tích thực nghiệm về năng lực cạnh tranh
(NLCT) của hệ thống NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập. Từ việc thu thập,
phân tích số liệu cụ thể qua nhiều năm của các ngân hàng, các tác giả đã có các kết
luận, đánh giá cả định tính và định lượng về thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh


3
tranh, cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế luôn thay đổi nên mặc dù các
nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTM nhưng đặt trong bối cảnh hiện tại sẽ không tránh khỏi các hạn chế
như: số liệu phân tích trong một số nghiên cứu được phân tích trước khi Việt Nam
gia nhập WTO do vậy không đủ tính cập nhật và không thể hiện được xu thế phát
triển của ngành ngân hàng Việt nam; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu bao gồm
toàn hệ thống NHTM Việt Nam nói chung trong khi ở điều kiện mới các NHTM cổ
phần chưa được phân tích sâu và cụ thể…
Bên cạnh đó tác giả còn tiếp cận nội dung của nhiều cuộc hội thảo nghiên cứu
nâng cao NLCT của ngành ngân hàng Việt Nam như: “Nâng cao NLCT của NHTM
trong bối cảnh hội nhập”, “Hoạt động của hệ thống NHTM sau khi gia nhập WTO”
của Học viện ngân hàng tổ chức. Do mục đích, yêu cầu nghiên cứu khác nhau nên
các nghiên cứu, đánh giá tại các cuộc hội thảo chỉ nghiên cứu, đánh giá NLCT ở một
số khía cạnh cụ thể như: công nghệ thông tin, nguồn nhân lực, nhìn từ góc độ quản
trị, các sản phẩm dịch vụ, thương hiệu ngân hàng,...mà chưa có đánh giá toàn diện

cũng như chưa đưa ra lập luận cho một sự lựa chọn chiến lược cạnh tranh cụ thể của
một NHTMCP cụ thể trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
hiện nay.
Ngoài ra cũng có rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu, đánh giá NLCT của
các nghiên cứu sinh trong nước như: Đánh giá NLCT của Ngân hàng TMCP Á
Châu; Đánh giá NLCT của Ngân hàng TMCP An Bình; Đánh giá NLCT của Ngân
hàng TMCP SHB; Đánh giá NLCT của Ngân hàng TMCP Techcombank; Đánh giá
NLCT của Ngân hàng Viecombank….Tuy nhiên mỗi ngân hàng có những đặc điểm
riêng và việc đánh giá NLCT luôn mang tính thời sự khi bối cảnh canh tranh luôn
thay đổi.
Với luận văn của mình tác giả khẳng định tính kế thừa, độc lập khách quan và
có sự khác biệt trong mục đích và phạm vi nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên
cứu năng lực cạnh tranh, từ đó đưa ra những đánh giá sát thực, những giải pháp khả
thi, cũng như những bài học kinh nghiệm cho VCB trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu phân tích năng lực cạnh tranh của
VCB so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, qua đó đề xuất một số giải pháp


4
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế đầy
biến động như hiện nay.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của NHTM.
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VCB so với đối thủ cạnh tranh
thông qua việc nghiên cứu các năng lực cốt lõi của Ngân hàng: năng lực tài chính,
năng lực công nghệ, năng lực nhân sự, năng lực phân phối sản phẩm dịch vụ, từ đó

đánh giá những thành công và các hạn chế trong năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của VCB trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương so với các đối thủ cạnh tranh và các điều kiện của môi trường bên
ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VCB để từ đó đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu về thời gian, kinh phí và quy mô của vấn đề nghiên cứu,
đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh, xu
hướng phát triển và năng lực cạnh tranh của VCB so với các đối thủ cạnh tranh
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu và thực tế kết quả hoạt động kinh
doanh, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh trạnh của VCB trong những năm gần
đây, tập trung chủ yếu trong ba năm 2012-2014. Những đề xuất nâng cao năng lực
cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của VCB từ nay đến năm 2020.
- Về nội dung: VCB hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau như NHTM,
ngân hàng đầu tư, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản,…Để có thể tìm hiểu kỹ
lưỡng và chuyên sâu, đề tài tập trung tìm hiểu năng lực cạnh tranh trong hoạt động
trọng tâm của VCB là hoạt động NHTM, từ đó đề xuất giải pháp thiết thực để nâng
cao năng lực cạnh tranh của VCB tại Việt nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có


5
được những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về năng
lực cạnh tranh của VCB



6
5.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích là những dữ liệu tổng quan về
ngành ngân hàng Việt Nam; thực trạng hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển,
năng lực cạnh tranh của VCB
Nguồn dữ liệu thứ cấp về thực trạng hoạt động, phát triển của VCB trong
những năm gần đây được công bố trong các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê nội bộ và báo cáo ngành nghề của VCB, trên các tạp chí chuyên
ngành và các cuộc họp, hội thảo khoa học trong nước. Thông tin và số liệu về ngành
ngân hàng có thể tìm thấy trong các báo cáo phân tích ngành, chiến lược và chính
sách phát triển ngành ngân hàng do NHNN công bố, báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thường được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành và hội thảo khoa học.
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp như sau:
- Liên hệ với các tổ chức cung cấp thông tin và tiến hành sao chép tài
liệu. Trong đó, Hội sở chính VCB là đơn vị được tác giả lựa chọn tiếp cận và thu
thập tài liệu.
- Rà soát các nguồn thông tin đại chúng: Tìm kiếm dữ liệu mới nhất trên
các nguồn dễ tiếp cận như sách báo, tạp chí cả dưới dạng in ấn và trực tuyến. Các
nguồn chủ yếu bao gồm:
o Sách và các tư liệu tham khảo về năng lực cạnh tranh để làm nền tảng lý
luận nghiên cứu. Danh mục các tài liệu này được liệt kê trong phần tài liệu tham
khảo
o Các báo và tạp chí đề cập nhiều về ngành ngân hàng (Bản tin tài chính ngân
hàng Hiệp hội ngân hàng Việt nam; Thời báo ngân hàng); Các tạp chí về ngân hàng.
o Các tạp chí về ngân hàng như Tạp chí Thương mại, Tạp chí Tài chính, Tạp
chí ngân hàng, Tạp chí chứng khoán, Tạp chí thương gia và thị trường…
o Các cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Công thương, Ngân hàng nhà

nước, v.v. để tìm kiếm dữ liệu chính thức về các kế hoạch phát triển, các quyết định
phê duyệt chiến lược phát triển tổng thể đối với ngành ngân hàng.
- Kiểm tra dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm tra
theo các tiêu thức về tính chính xác, tính thích hợp và tính thời sự. Các dữ liệu được
đối chiếu và so sánh để có được sự nhất quán và thống nhất, đảm bảo nội dung phân
tích có được độ tin cậy cao.
- Tập hợp và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định : Sau khi đã tập


7
hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp chủ yếu được sử dụng để hình thành cơ sở lý luận
cũng như tìm hiểu kinh nghiệm phát triển cho ngân hàng Việt nam nói chung và cho
VCB nói riêng trong chương 2. Dữ liệu thứ cấp là nguồn tài liệu quan trọng để phân
tích các nội dung liên quan đến khái quát thực trạng ngành ngân hàng cũng như tổng
quan về VCB. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng cung cấp một số thông tin cơ bản cho
phần dự báo thị trường tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trong chương 3 của đề tài.
Trong đề tài này, dữ liệu thứ cấp được thu thập và phân tích trước tiên để có
được thông tin nền và hiểu biết toàn cảnh cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua cuộc điều tra phỏng vấn về năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương (VCB). Đây là phương pháp được
sử dụng phổ biến để thu thập dữ liệu sơ cấp trong lĩnh vực kinh tế-xã hội bởi ưu thế
về chất lượng thông tin cao. Tuy nhiên, mặt hạn chế của nó là chi phí công sức và
thời gian tương đối lớn, đòi hỏi tác giả phải có sự đầu tư xứng đáng thì mới có được
dữ liệu tin cậy.
a) Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp
- Xác định mục tiêu:
Trong nghiên cứu này, mục tiêu nghiên cứu là cán bộ lãnh đạo của VCB. Đây
là đối tượng để tác giả tiếp cận và tiến hành công tác điều tra và phỏng vấn.
Theo quan điểm của tác giả, cán bộ của ngân hàng sẽ đưa ra các nhận định,

đánh giá chính xác về năng lực cạnh tranh hiện tại của VCB cũng như các vấn đề về
cạnh tranh mà VCB đang gặp phải hiện nay. Tuy nhiên, thực tế tiến hành phỏng vấn
cho thấy, do đối tượng được phỏng vấn hoàn toàn là cán bộ của VCB nên kết quả
khảo sát mang tính chất chủ quan nhiều hơn.
Tác giả chọn ra 3 cán bộ trong Ban điều hành của ngân hàng để gửi bản phỏng
vấn. Kết quả có 2 cán bộ ngân hàng trả lời bản phỏng vấn, với nội dung đảm bảo,
các câu trả lời không mâu thuẫn với nhau. Các bút ký phỏng vấn được thể hiện
trong phụ lục.
- Thiết kế bản phỏng vấn: Bản phỏng vấn được thiết kế dành riêng cho từng
đối tượng được phỏng vấn. Mỗi đối tượng với các chức năng, nhiệm vụ khác nhau
sẽ được tiến hành phỏng vấn với các câu hỏi khác nhau phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của đối tượng được phỏng vấn.
Cấu trúc mỗi bản phỏng vấn gồm 2 phần (xem Phụ lục). Phần 1 thu thập
những thông tin khái quát về đối tượng được phỏng vấn như Họ tên, chức vụ hiện


8
tại cùng thời gian và cách thức tiến hành phỏng vấn. Phần 2 nhằm điều tra về đánh
giá năng lực cạnh trạnh của VCB, được trình bày trong các câu hỏi. Các câu hỏi
trong phần này tìm hiểu về khả năng ứng phó đối với các thay đổi môi trường bên
ngoài và sức mạnh nội bộ bên trong của VCB.
Đây là phần trọng tâm của đề tài. Các câu hỏi liên quan đến năng lực cạnh
tranh của VCB trong từng khía cạnh hoạt động. Từ các quan điểm, nhận định, đánh
giá từ chính bản thân VCB sẽ cho thấy cái nhìn tương đối chính xác những gì VCB
đang phải đối mặt trực diện như: vị trí, vai trò của VCB trong ngành? khả năng đáp
ứng nhu cầu thị trường của VCB? đối thủ cạnh tranh hiện tại của VCB là ai? Các
thành tựu đạt được của VCB cho đến hiện tại?
- Thu thập dữ liệu: Danh mục các câu hỏi được gửi tới địa chỉ email của
các đối tượng phỏng vấn. Một tuần trước khi phiếu được gửi, tác giả liên hệ với các
đối tượng phỏng vấn và đề nghị hỗ trợ, hợp tác trong nghiên cứu. Và một tuần sau

khi phiếu được gửi, tác giả gọi điện tới các đối tượng để đảm bảo chắc chắn rằng
bản phỏng vấn đã đến đúng địa chỉ và đối tượng, đồng thời tiếp tục nhắc nhở về
việc trả lời bản phỏng vấn.
Trên tổng số 03 email gửi đi, có 02 email trả lời với nội dung đầy đủ dữ liệu
và có thể dùng để phân tích. Đây là tỷ lệ hoàn trả tương đối cao trong điều tra qua
thư điện tử. Có được kết quả này phần lớn là nhờ sự nhiệt tình hỗ trợ, hợp tác từ
phía các đối tượng được phỏng vấn.
Thời gian tiến hành điều tra được kéo dài trong hai tháng, bắt đầu từ đầu tháng
12/2014 và kết thúc vào đầu tháng 01/2015. Đây là thời điểm các doanh nghiệp tổng
kết và đánh giá kết quả sản xuất-kinh doanh của năm 2014 nên tác giả tiếp cận được
những dữ liệu mới nhất và tổng hợp nhất của năm. Tuy nhiên, đây cũng là thời gian
khá bận rộn đối với doanh nghiệp nên quá trình thu thập dữ liệu gặp khá nhiều khó
khăn.
Các Nội dung phân tích được trình bày cụ thể trong chương 2 của luận văn.
b) Đối tượng phỏng vấn
Đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
1. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh
Phó Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam
2. Ông Đào Minh Tuấn
Giám đốc khối hỗ trợ ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam


9
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương I: Đề tài tiến hành nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
của NHTM, các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh (gồm
môi trường vĩ mô và môi trường ngành) và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của một NHTM.

Chương II: Đề tài tiến hành nghiên cứu về môi trường và thực trạng kinh
doanh tại VCB, bao gồm: kết quả họat động kinh doanh; so sánh năng lực cạnh
tranh của VCB với các đối thủ cạnh tranh; đánh giá tác động của các yếu tố môi
trường tới năng lực cạnh tranh của VCB, qua đó nêu lên những tồn tại, yếu kém để
có biện pháp khắc phục.
Chương III: Dựa trên kết quả nghiên cứu trên đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của VCB trong thời gian tới.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là
động lực thúc đẩy tăng trưởng. Nhà nước và pháp luật bảo hộ quyền cạnh tranh hợp
pháp trong kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là
giúp chủ thể cạnh tranh tồn tại và phát triển ít nhất ngang bằng với đối thủ của
mình. Tùy cách tiếp cận mà có thể đưa ra khái niệm khác nhau về cạnh tranh. Các
nhà kinh tế học xác định cạnh tranh là sự ganh đua, tranh đấu giữa các chủ thể sản
xuất và tiêu dùng trên thị trường, nhằm tranh giành những lợi ích kinh tế sao cho
mình có lợi nhất. Theo đó, khi với tư cách là người bán cạnh tranh là quá trình
chiếm lĩnh thị phần cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; với tư cách là
người mua cạnh tranh lại là quá trình đấu tranh để mua được các yếu tố đầu vào của
sản xuất với giá rẻ và điều kiện cung cấp thuận lợi. Cạnh tranh luôn là yếu tố kích
thích buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí. Quy luật đào thải của thị trường thông qua
cạnh tranh luôn giúp chọn lựa được những doanh nghiệp hiệu quả nhất trong việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng. Nhìn chung cạnh tranh xoay
quanh chất lượng hàng hóa, sản phẩm dịch vụ và giá cả. Cạnh tranh giúp chất lượng

hàng hóa, dịch vụ tốt hơn, đa dạng hơn, giá cả rẻ hơn và người tiêu dùng là người
hưởng lợi.
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến
nay vẫn là lý thuyết chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật ngữ kinh tế
học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một thị phần hay toàn bộ thị
phần của đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là
khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu
quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế trên cơ sở bền vững”.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là
một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối cùng là lợi


11
nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ
có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh
tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất
nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho
ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành giật thị
phần dựa trên tất cả những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc
trưng riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh
tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên
thương trường.
Đối với NHTM thì cạnh tranh mang tính đặc thù bởi vì sản phẩm của ngân
hàng mang tính chất đặc biệt, hàng hóa mà ngân hàng kinh doanh là tiền tệ. Song
một khi coi ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, cho dù là doanh nghiệp đặc biệt
thì việc xem xét năng lực cạnh tranh của NHTM cũng vẫn phải xem xét đến khả

năng tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh là một hoạt động có chủ đích, do vậy năng lực
cạnh tranh thường gắn liền với kết quả hoạt động, tức mức độ đạt được các mục tiêu
cạnh tranh mà ngân hàng thương mại đặt ra. Từ đó có thể xác định: Năng lực cạnh tranh
của NHTM là khả năng tạo lập, duy trì lợi nhuận và thị phần trên cơ sở đa dạng hoá sản phẩm và
nâng cao chất lượng, tiện ích các dịch vụ tài chính ngân hàng.

1.1.2. Đặc thù cạnh tranh của NHTM
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng cũng có những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó:
NHTM cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên
thông với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng
vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy sụp của nhiều
chủ thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có
liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên:
Năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện
chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên
ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức, phong cách


12
chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và
đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng
vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của
khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn
bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ

dàng.
Ngòai ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin
tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng
được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ chức
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của ngân hàng chủ
yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó
yêu cầu ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo
kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một
công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó, chất liệu này
được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngòai tuân
thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp
riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
1.2. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.2.1. Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp các nhà quản trị ngân hàng trả lời cho
câu hỏi: Ngân hàng đang trực diện với những gì.
1.2.1.1. Môi trường chính trị, pháp luật
a. Yếu tố chính trị
Chính trị, luật pháp là yếu tố xúc tác trong sự phát triển của bất kỳ ngành kinh
doanh nào, ở bất kỳ quốc gia nào. Đối với lĩnh vực ngân hàng lại càng đóng vai trò
quan trọng hơn. Nó tác động đến sự phát triển của các ngân hàng thông qua: các
điều lệ, quy định, sự ốn định của chính quyền, những khuyến khích hoặc kích thích
đặc biệt, mức trợ cấp của chính phủ, luật chống độc quyền, sự thay đổi trong chính
sách tiền tệ, thuế khóa và các cam kết đa phương,...
Sự ổn định về chính tri, sự nhất quán về quan điểm, chính sách luôn là môi



13
trường an toàn, thuận lợi cho các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp hoàn thiện là cơ sở
đảm bảo vận hành kinh doanh hiệu quả, bền vững cho các ngân hàng.
Luật ngân hàng, Luật các tổ chức tín dụng, luật quản lý ngoại hối... trực tiếp
điều chỉnh hệ thống ngân hàng. Quyết định về các loại thuế và lệ phí vừa tạo ra cơ
hội, vừa có thể kìm hãm sự phát triển của các ngân hàng.
Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí, trợ cấp thất nghiệp
cũng là những điều kiện mà ngân hàng phải tính đến vì nó tác động trực tiếp đến
yếu tố con người - yếu tố cực kỳ quan trọng.
b. Yếu tố pháp luật
Hệ thống pháp luật quy định cơ sở pháp lý để các NHTM thực hiện hoạt động
kinh doanh cũng như các chiến lược cạnh tranh của mình. Hệ thông pháp luật trực
tiếp tạo ra một môi trường hoạt động (như cho phép các NHTM , các định chế tài
chính phi ngân hàng được phép hoặc không được phép tổ chức hoạt động kinh
doanh một hoặc một số các dịch vụ nào đó hay điều kiện để tổ chức kinh doanh một
dịch vụ nào đó...). Vì thế, hệ thống pháp luật chi phối trực tiếp đến cơ chế hoạt động
của các NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hẹp hay mở rộng các chủ thể cạnh
tranh với các ngân hàng trên thị trường tài chính.
Ngoài ra, hệ thông pháp luật còn chi phôi đến việc mở rộng hoặc thu hẹp quy
mô hoạt động của các ngân hàng nhằm duy trì độ an toàn, tính hiệu quả trong hoạt
động của các NHTM.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá đã thúc đẩy Chính phủ tăng dần mức độ tự do
hoá tài chính và nới lỏng các điều kiện, thủ tục gia nhập thị trường cho các ngân
hàng nước ngoài đã tạo áp lực buộc các NHTM trong nước phải luôn tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trong hiện tại cũng như tương lai.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Nếu như hệ thống pháp luật quy định môi trường hoạt động cho các NHTM
hoàn toàn mang tính chủ quan (phụ thuộc vào ý chí của Chính phủ, các nhà làm
luật...) thì môi trường kinh tế lại ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM một cách
khách quan hơn. Môi trường kinh tế (kể cả môi trường trong nước và ngoài nước)

có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Nội lực của nền kinh tế một quốc gia (thể hiện qua quy mô và mức tăng
GDP, dự trữ ngoại hối...).
- Độ ổn định kinh tế vĩ mô (thể hiện qua các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hốì đoái, cán cân thanh toán...).


14
- Độ mở cửa của nền kinh tế (thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn vốn

đầu tư trực tiếp ,sự gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu...).
- Tiềm năng tài chính , hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài vào trong nước.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của công chúng, khả
năng thu hút tiền gửi cũng như cấp tín dụng của các NHTM, khả năng mở rộng
hoặc thu hẹp việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ... Từ đó làm giảm hay gia
tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai dịch vụ, mở rộng thị phần của NHTM.
1.2.1.3. Môi trường văn hóa, xã hội
Môi trường văn hoá, xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến yếu tố con người. Đối với
khách hàng thì nó sẽ ảnh hưởng đến thị hiếu, nhu cầu và thói quen tiêu dùng. Đối
với cán bộ nhân viên trong ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng tới đạo đức nghề nghiệp.
Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngân hàng phải chuấn mực hoá theo mô
hình ngân hàng hiện đại để có thể cung cấp các loại dịch vụ đạt chất lượng ở mặt
bằng chung và có thể hoà nhập vào hệ thống dịch vụ ngân hàng trên toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh của NHTM chịu tác động rất lớn từ các yếu tố về văn
hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu. Những đặc điểm đó tác động nhiều nhất đến yếu tố
con người thông qua việc tác động đến nhu cầu và đặc điểm tiêu dùng như: lòng tin,
thói quen tiêu dùng và tiết kiệm, trình độ dân trí, mức sống, thái độ, tác phong......
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng như các lĩnh vực khác, những yếu tố xã hội

cũng cần phải phân tích để có thể nhận biết những cơ hội đe dọa tiềm tàng. Một số
yếu tố thay đổi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, những xu hướng
doanh số, khuôn mẫu hành vi xã hội, thái độ đối với chất lượng đời sống, lối sống,
nghề nghiệp, những biến đổi về dân số, có tác động đến yếu tố con người thông qua
việc tác động đến nhu cầu và nguồn nhân lực, trình độ nhận thức và sự hiểu biết của
người dân, và thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân trong xã hội.
1.2.1.4. Môi trường khoa học công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng do thế mạnh của các dịch vụ và hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng phụ thuộc nhiều vào mức độ ứng dụng khoa học công nghệ. Những yếu
tố chính của môi trường khoa học công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng là trình độ phát triển công nghệ thông tin, nguồn nhân lực của ngành
công nghệ thông tin và chính sách của Nhà nước.


15
Khoa học công nghệ ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong lĩnh vực ngân
hàng và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như: số lượng và trình độ nhân lực về
nghiên cứu và phát triển; việc bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; những sản
phẩm mới ra đời; sự chuyển giao kỹ thuật mới; dung lượng và tính ổn định của
đường truyền quốc gia; các quy định pháp lý liên quan đến bảo mật và các giao dịch
điện tử; các chi phí sử dụng công nghệ...
Trong thời đại hiện nay, sự phụ thuộc vào yếu tố công nghệ thông tin và kỹ
thuật là rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.
Môi trường hội nhập tạo cơ hội cho các ngân hàng tiếp cận được công nghệ hiện
đại, chuyển giao kỹ thuật mới, tiên tiến từ nước ngoài, học hỏi và đúc rút kinh
nghiệm cho việc xây dựng các hành lang pháp lý liên quan đến công tác bảo mật,
quyền sở hữu và các giao dịch điện tử.
1.2.2. Môi trường ngành
1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh hiện tại của ngành ngân hàng phụ thuộc vào mức độ tăng
trưởng của ngành, quy mô thị trường, số lượng các đối thủ cạnh tranh và quy mô
của họ cũng như mức độ quan trọng của các rào cản rút lui (thu hồi vốn đầu tư, hình
ảnh, thương hiệu và uy tín của các ngân hàng, các hạn chế về pháp luật).
Một trong những thách thức của các ngân hàng hiện nay là không chỉ cạnh
tranh trong một quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng toàn cầu. Do
đó, khi nghiên cứu mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, cần phải xem xét tầm
quan trọng chiến luợc của hoạt động kinh doanh hiện tại đối với toàn bộ hoạt động
và mục tiêu mà đối thủ cạnh tranh đặt ra, đặc biệt là tiềm lực của đối thủ cạnh tranh
chính và trực tiếp trên thị trường, như khả năng kinh doanh, nguồn lực cạnh tranh
của họ, trạng thái tài chính và thị phần hiện tại. Đối thủ cạnh tranh của các NHTM
Việt nam hiện nay được chia thành các nhóm:
- Các ngân hàng nước ngoài.: Các ngân hàng nước ngoài có nhiều ưu thế như
tiềm lực tài chính và quản lý, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ cao và
khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên nhiều nước. Với các thế mạnh vượt
trội hơn so với các ngân hàng trong nước sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
cạnh tranh trên thị trường tài chính.
- Các ngân hàng trong nước: Các ngân hàng trong nước cạnh tranh trực tiếp
lẫn nhau nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị phần. Cạnh tranh ngân hàng sẽ
“kịch tính” hơn trước các ưu thế về quy mô, tiềm lực của khối ngân hàng nhà nước


16
và sự năng động, nhạy bén của các NHTM cổ phần hứa hẹn sẽ tạo ra cục diện cạnh
tranh mới cho ngành ngân hàng
1.2.2.2. Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Đối với ngành ngân hàng, các sản phẩm thay thế hiện nay chưa nhiều, nếu có
chăng thì vẫn chưa thay thế được một cách toàn diện các chức năng của ngân hàng.
Tuy nhiên, các sản phẩm này cũng có thể tạo nên một khả năng cạnh tranh mạnh,
chiếm dần thị trường của ngân hàng. Ví dụ, thị trường chứng khoán với chức năng

cầu nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư sẽ làm suy giảm ở cả hai thị trường
quan trọng của ngân hàng là thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng. Hay như các
công ty bảo hiểm, cho thuê tài chính, tiết kiệm bưu điện... có thể tấn công vào thị
trường tiền gửi của dân cư.
1.2.2.3. Các lĩnh vực phụ trợ
Có thể nói sự phát triển của các NHTM không thể tách rời sự phát triển thị
trường tài chính với sự ra đời của các ngành phụ trợ như: chứng khoán, bảo hiểm,
công nghệ thông tin, viễn thông,…Đây là các lĩnh vực chủ yếu hỗ trợ và tạo điều
kiện cho các NHTM hoạt động và phát triển. Là cơ sở quan trọng cho việc hình
thành năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
1.2.2.4. Nhà cung cấp
Đối với ngành ngân hàng, số lượng nhà cung cấp là rất lớn và sức mạnh của
nhà cung cấp đối với các ngân hàng là rất thấp nên các nhà cung cấp khó có thể gây
áp lực cho các ngân hàng. Cụ thể là đầu vào của ngành ngân hàng là tiền gửi dân cư
và các tổ chức kinh tế xã hội. Sự khác biệt giữa các loại đầu vào là không lớn và các
đầu vào thay thế có sẵn. Nếu một cá nhân không đến gửi tiền tại ngân hàng thì cũng
không ảnh hưởng nhiều tới nguồn vốn của ngân hàng, nghĩa là ngân hàng ít bị sức
ép từ phía người gửi tiền. Ảnh hưởng của đầu vào đến chi phí hoặc đến sự khác biệt
của sản phẩm là thấp. Hơn nữa, chi phí của việc chuyển từ nhà cung cấp này sang
nhà cung cấp khác không đáng kể. Mặc dù vậy, trong một thời điểm nào đó, nếu
ngân hàng để mất lòng tin với dân chúng hoặc có sự phản ứng của dân chúng trước
những biến động chính trị, kinh tế, xã hội mà đồng loạt rút tiền khỏi ngân hàng thì
ngân hàng có thể bị phá sản vì không có đủ tiền mặt ngay để đáp ứng.
1.2.2.5. Khách hàng
Cũng như các ngành kinh doanh khác, khách hàng đôi với ngành ngân hàng
đóng một vai trò hết sức quan trọng, có thể ảnh hưởng tới lợi nhuận của các ngân


17
hàng, nhất là khi trong ngành có khá nhiều đôi thủ cạnh tranh. Là một lĩnh vực kinh

doanh mà sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ hầu như không có mấy, giá cả lãi suất
cũng gần như giông nhau, các ngân hàng chỉ có thể thu hút khách hàng bằng chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng việc nâng cao các tiện ích cho khách hàng, bằng điều
kiện thanh toán ưu đãi, bằng uy tín tên hiệu, bằng cố gắng tạo nên môi quan hệ tốt
đẹp và lâu dài với khách hàng. Khách hàng của ngành ngân hàng thường có độ
trung thành cao. Khi họ đã tín nhiệm một ngân hàng thì họ chỉ chọn và giao dịch
với ngân hàng đó và ít khi muốn thay đổi.
Tuy nhiên, khách hàng của ngành ngân hàng cũng có thể giảm đi do sự tồn tại
của các sản phẩm thay thế, gồm thị trường chứng khoán, các công ty bảo hiểm, các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM
1.3.1. Năng lực tài chính
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, năng lực tài chính được coi là yếu tố chính
quyết định đảm bảo sức mạnh, sức cạnh tranh của các NHTM. Nhận thức được điều
này các NHTM Việt nam đã đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính như là một
mục tiêu quan trọng bậc nhất. Tăng cường năng lực tài chính một cách toàn diện và
đồng bộ đảm bảo sức chống đỡ rủi ro và phát triển ổn định bền vững của một ngân
hàng. Năng lực tài chính thể hiện ở các yếu tố cơ bản sau:
1.3.1.1. Tổng tài sản
Tổng tài sản thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế của các NHTM. Thể hiện
quy mô hoạt động của ngân hàng và khả năng mở rộng nguồn lực của ngân hàng
trong lương lai, tăng sức cạnh tranh, năng lực tài chính, thị phần đầu tư và khả năng
cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
1.3.1.2. Vốn chủ sở hữu
Vốn sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng
của các thành viên trong đối tác liên doanh hoặc các cổ đông của ngân hàng và kinh
phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp.... Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn của
chủ sở hữu ban đầu và vốn của chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
(vốn của chủ sở hữu bổ sung).
Xét về tỷ trọng, nguồn vốn này chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng số

nguồn vốn hoạt động kinh doanh của một ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất
quan trọng, vì nó cho thấy được thực lực, qui mô của ngân hàng, chứng tỏ năng lực
tài chính của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu


18
tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, vốn chủ sở hữu biểu hiện một phần
năng lực cạnh tranh của NHTM do:
- Vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ
chức và hoạt động. Như vậy, vốn tự có ban đầu quyết định một NHTM có được
phép hoạt động hay không;
- Vốn chủ sở hữu biểu hiện sức mạnh tài chính của một ngân hàng, tạo niềm
tin cho công chúng và là sự đảm bảo đối với các bên liên quan.
- Vốn chủ sở hữu quyết định năng lực tài chính trong việc đầu tư phát triển
công nghệ, sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới;
- Vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính và khả năng chống đỡ rủi ro
của ngân hàng
1.3.1.3. Năng lực thị phần
Mặc dù thị phần là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ nhưng nó lại có
tác động đến khả năng cạnh tranh trong tương lai của NHTM. Thị phần biểu hiện vị
thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thông qua thị phần của NHTM, các nhà đầu
tư, các khách hàng có thể đánh giá được quy mô hoạt động của ngân hàng, đánh giá
được chất lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng để từ đó quyết định có đầu tư, giao
dịch hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng không. Một NHTM được đánh giá là có
sức cạnh tranh cao khi nó có thị phần hoạt động lớn và đang được mở rộng. Người
ta đánh giá thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu
chính là thị phần huy động vốn và thị phần cho vay.
Thị phần huy động vốn của ngân hàng cho biết nguồn vốn huy động được của
ngân hàng trong tổng nguồn vốn huy động của các TCTD. Chỉ tiêu này được tính
toán như sau :

- Thị phần huy động vốn
Nguồn vốn huy động của ngân hàng
Thị phần huy động vốn =
x 100
(%)
Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD
Chỉ tiêu này cho biết NHTM này chiếm vị trí nào trên thị trường trong hoạt
động huy động vốn. Chỉ tiêu này cao thể hiện uy tín của ngân hàng cao và được sự
chọn lựa của nhiều khách hàng. Thường những ngân hàng có thâm niên hoạt động,
có mạng lưới rộng lớn, có uy tín và vốn tự có lớn thì khả năng huy động vốn lớn.


19
Cũng như hoạt động huy động vốn, để đánh giá khả năng cho vay của một
NHTM người ta thường xem xét thị phần tín dụng của ngân hàng thông qua việc so
sánh dư nợ của ngân hàng với tổng dư nợ nền kinh tế.
- Thị phần cho vay

Dư nợ của ngân hàng
Thị phần cho vay =

x 100 (%)

Tổng dư nợ nền kinh tế
Chỉ tiêu này cho biết vị trí, quy mô của ngân hàng trong hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tiếp cận đối tuợng khách hàng để cho vay và đầu
tư của ngân hàng tốt. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động cần phải xem xét
chỉ tiêu nợ quá hạn. Nếu ngân hàng có qui mô cho vay lớn, quản lý rủi ro tín dụng
tốt thì hiệu quả hoạt động chắc chắn sẽ cao.
1.3.1.4. Năng lực phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ

Năng lực phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhân tố
quan trọng đánh giá sự thành công cũng như uy tín của một ngân hàng. Ngân hàng
sở hữu năng lực phát triển sản phẩm, dịch vụ thường là những ngân hàng có uy tín,
hoạt động hiệu quả và chiếm một tỷ trọng nhất định trong tổng qui mô hoạt động
của toàn hệ thống ngân hàng.
Năng lực phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ của một NHTM thông
thuờng đuợc xem xét trên các khía cạnh:
a. Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các NHTM vì
đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình
và cũng là cơ sở để mở rộng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Huy động
vốn là hoạt động thu hút tiền gửi và tiền vay trên thị trường dưới các hình thức tiền
gửi giao dịch, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá.. .Khả
năng huy động vốn của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào uy tín của ngân hàng.
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
qủa, năng lực và uy tín của ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn
tốt cũng có nghĩa là ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy
động vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.
Để đánh giá khả năng huy động vốn của các ngân hàng, cần chú ý đến những


×