Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội, làm cho văn hóa th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thanh Huyền
Sinh ngày: 03/01/1990
Nơi sinh: Hà Nội
Là học viên cao học lớp:
CH17BTM – Chuyên ngành: Thương mại –
Khóa 2011 – 2013 – Trường Đại học Thương Mại
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn
Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu” là do chính tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tác giả sử dụng trong đề tài là có thực và do
bản thân tác giả thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này!


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn cao học tại trường Đại
học Thương mại, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên
nhiệt tình, đem lại tri thức, sự hiểu biết sâu rộng hơn và niềm tin, sự nhiệt huyết.
Tác giả xin cảm ơn :
Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn cao học.


Các thầy cô thuộc Khoa Sau đại học, trường Đại học Thương mại.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong suốt quá trình tác giả học tập tại trường Đại
học Thương mại.
Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Nguyễn Thị Bích Loan, người đã luôn luôn
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Ban lãnh đạo và các nhân viên, khách hàng của Tập đoàn Bảo Việt.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới hội đồng và các bạn đọc, mong nhận được
sự đóng góp từ phía hội đồng và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.Mặc dù tác
giả đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu để có thể hoàn thành nội dung nghiên cứu đề
tài một cách tốt nhất. Song, bài luận văn vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô và bạn bè,...để có thể hoàn thiện tốt hơn nữa đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


3

3
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

DN

: Doanh nghiệp

DNNN


: Doanh nghiệp Nhà Nước

ĐHĐCĐ

: Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

: Hội đồng quản trị

NXB

: Nhà xuất bản

TĐBV

: Tập đoàn Bảo Việt

T.Ư

: Trung ương

TCTDN

: Tái cấu trúc doanh nghiệp

VHDN

: Văn hóa doanh nghiệp


VH

: Văn hóa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


4

4

SƠ ĐÔ
Sơ đồ 2.3: Mạng lưới hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt
Sơ đồ 2.2: Chính sách lương thưởng của Tập đoàn Bảo Việt
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Bảo Việt


5

5

BẢNG BIÊU
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu của Tập đoàn Bảo Việt trong giai đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của TĐBV năm 2012
Biểu đồ 2.3: Vốn chủ sở hữu của TĐBV năm 2010 - 2012
Biểu đồ 2.4: Mức thu nhập của người dân Việt Nam năm 2012
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cổ đông của TĐBV năm2012

Biểu đồ 2.6: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2012
Biểu đồ 2.7: Thị phần tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2012
Biểu đồ 2.8: Qũy khen thưởng phúc lợi xã hội của Tập đoàn Bảo Việt trong giai
đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ lao động của TĐBV năm 2012
Biểu đồ 2.10: Mức độ nhận diện thương hiệu của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Biểu đồ 2.11: Mức độ hài lòng của khách hàng đối với TĐBV năm 2012
Biểu đồ 2.12: Cơ cấu phân phối LNST của TĐBV năm 2012
Biểu đồ 2.13: Mức đóng góp cho ngân sách Nhà Nước của Tập đoàn Bảo Việt trong
giai đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.14: Số lượng tin bài của TĐBV trên kênh truyền thông năm 2012
Biểu đồ 2.15: Tỷ lệ thực hiện hoạt động ASXH của TĐBV năm 2012
Biểu đồ 2.16: Qũy thực hiện hoạt động ASXH của TĐBV trong
giai đoạn năm 2010- 2012
Bảng 2.1: Mức độ thường xuyên của việc tổ chức các buổi tọa đàm để phổ biến bản
sắc văn hóa của Tập đoàn đến nhân viên
Bảng 2.2: Đánh giá của nhân viên Tập đoàn Bảo Việt về vai trò phát triển văn hóa
doanh nghiệp
Bảng 2.3: Nhận thức của nhân viên về lịch sử hình thành Tập đoàn Bảo Việt
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Bảng 2.5: Đánh giá của nhân viên về những hoạt động sinh hoạt văn hóa của Tập
đoàn Bảo Việt
Bảng 2.6: Mức độ hài lòng của nhân viên TĐBV về các giá trị văn hóa hữu hình
Bảng 2.7: Đánh giá của nhân viên về tầm nhìn chiến lược của TĐBV
Bảng 2.8: Tình hình lao động nữ của Tập đoàn Bảo Việt năm 2012
Bảng 2.9: Đánh giá của nhân viên về phát triển bản sắc văn hóa của Tập đoàn Bảo
Việt trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay


6


6

Bảng 2.10: Đánh giá của nhân viên về logo và khẩu hiệu của TDBV
Bảng 2.11: Đánh giá công tác đào tạo của TĐBV
Bảng 2.12: Mức độ hợp lý trong quyết định của Ban lãnh đạo TĐBV
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ tiếp xúc của Ban lãnh đạo TĐBV với nhân viên
Bảng 2.14: Hoạt động tiết kiệm chi phí của TĐBV năm 2012
Bảng 2.15: Mức độ hài lòng của nhân viên TĐBV về các giá trị văn hóa vô hình


7

7
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định nền
văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị
quyết “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc” mà Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (1998) đưa ra đến nay vẫn là Nghị quyết có
ý nghĩa chiến lược, chỉ đạo quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa ở
nước ta, cần được kế thừa, bổ sung và phát huy trong thời kỳ mới. Văn kiện Đại hội
X (2006) đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát
triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội”.
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt và các doanh nghiệp yếu kém có xu hướng tự đào thải. Điều

này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng, tự hoàn thiện để tìm được
hướng đi đúng đắn cho sự nghiệp phát triển vững mạnh và lâu dài của mình.Nếu như
trước đây việc xây dựng và phát triển văn hóa chưa được chú trọng trong kinh doanh,
thì hiện nay, khi quá trình hội nhập toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, việc
xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa của riêng mình mang một ý nghĩa to lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quy mô thị trường rộng mở, nhiều cơ hội xuất hiện cũng có nghĩa là
nhiều thách thức mới cũng sẽ đến. Trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
vào thị trường quốc tế, và theo lộ trình hội nhập AFTA và WTO mà Việt Nam đă cam
kết, trong vài năm tới, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đón nhận nhiều cơ hội
cũng như thách thức lớn. Trong vài thập niên gần đây, việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp rất được chú trọng ở những nước phát triển, sau đó nhanh chóng lan rộng khắp
thế giới. Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, phát triển văn hóa doanh nghiệp chính là
phát triển, củng cố sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.Việc phát
triển văn hoá doanh nghiệp phải được dựa trên cơ sở văn hoá tiên tiến mang đậm đà
tính dân tộc của văn hoá Việt Nam trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp.
Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục bị ảnh hưởng từ diễn biến phức
tạp của nền kinh tế toàn cầu cùng với việc thực hiện chính sách tài khoá và tiền tệ
chặt chẽ trong nước để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Những yếu tố bất
lợi của khủng hoảng kinh tế toàn cầu va sức ép trong nội bộ nền kinh tế đã tác động


8

8

mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Tập
đoàn Bảo Việt nói riêng. Toàn cầu hòa đã khiến thị trường bảo hiểm ngày càng khốc liệt,
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh có xu hướng gia tăng, lòng tin của công chúng
với bảo hiểm rất mong manh, hoạt động của Tập đoàn Bảo Việt cũng bị tác động.

Áp lực cạnh tranh gia tăng trên thị trường bảo hiểm đòi hỏi Bảo Việt tăng
cường hơn nữa việc phát triển văn hóa doanh nghiệp của chính mình, duy trì bản sắc
thương hiệu riêng vốn có của mình, nâng cao niềm tin và sự trung thành của khách
hàng cũng như toàn bộ nhân viên trong Tập đoàn để cùng hướng tới mục tiêu chung
trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Tuy nhiên, toàn cầu đã gây một số những ảnh hưởng
tiêu cực đến văn hóa bảo hiểm của Tập đoàn như xảy ra một số trường hợp chưa thực
sự ý thức được Tập đoàn là ngôi nhà thứ hai của họ, một số thành viên chưa có tinh
thần đoàn kết với những thành viên còn lại. Bên cạnh đó, việc tổ chức các buổi phổ
biến văn hóa Bảo Việt trong thời gian qua cũng chưa được đầu tư kỹ lưỡng và thường
xuyên (trên 40% ý kiến của nhân viên là mức độ tổ chức chưa thực sự thường xuyên).
Vì vậy, kết hợp giữa ảnh hưởng tiêu cực từ hội nhập toàn cầu và hạn chế trong quá
trình phát triển bản sắc văn hóa Bảo Việt nên một số cá nhân chưa thực sự nghĩ rằng
việc duy trì và phát triển bản sắc văn hóa Bảo Việt là điều cần thiết và vô cùng quan
trọng trong quá trình hội nhập toàn cầu, thời điểm mà có rất nhiều thách thức và
những tư tưởng sai lệch du nhập vào thị trường bảo hiểm. Chính những điều này đã
khiến những hoạt động tập thể của Tập đoàn chưa được toàn bộ nhân viên hưởng ứng
tích cực, làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc phát triển văn hóa Bảo Việt. Theo số liệu
nghiên cứu của tác giả, khi được hỏi về những hoạt động sinh hoạt văn hóa tập thể
của Bảo Việt thì có 23% đánh giá các hoạt động này chưa đem lại sự lôi cuốn, ấn
tượng, có 46.6% đánh giá tương đối ấn tượng nhưng chưa thực sự thu hút được đông
đảo thành viên trong Tập đoàn Bảo Việt tham gia tích cực. Ngoài ra, sự khủng hoảng
toàn cầu cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Do cầu bảo hiểm
giảm mạnh trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay, mặc dù Tập đoàn Bảo Việt vẫn là
doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tăng 10.4% nhưng tốc
độ tăng trưởng vẫn đạt tương đương 1/2 so với năm trước. Điều này khiến hoạt động
đầu tư cho phát triển văn hóa thời kỳ hội nhập có phần hạn chế, tình hình tài chính
Bảo Việt vẫn ở mức khả quan nhưng sự khủng hoảng toàn cầu khiến Tập đoàn chưa
thể đầu tư tối đa vào việc phát triển văn hóa doanh nghiệp Bảo Việt. Theo nghiên cứu
của tác giả, khi được hỏi về sự hài lòng của nhân viên về chế độ đào tạo của Tập đoàn



9

9

Bảo Việt thì có hơn 30% ý kiến chưa thực sự thấy hài lòng. Điều này cho thấy rằng
Tập đoàn chưa đầu tư tối đa vào công tác đào tạo, một phần là do chịu ảnh hưởng của
sự hạn chế về mặt tài chính của Bảo Việt.
Vì vậy, vấn đề hết sức cấp thiết của Tập đoàn Bảo Việt là luôn duy trì và phát
triển bản sắc văn hóa riêng của Tập đoàn trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của việc phát triển văn hoá doanh nghiệp đối với
Tập đoàn Bảo Việt hiện nay, tác giả đă quyết định lựa chọn đề tài “ Phát triển văn
hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn
cầu ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, trong đó có một số
công trình sau đây:
Nguyễn Văn Toàn (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng của việc xây dựng và phát
triển văn hóa doanh nghiệp đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Thương
mại.
Luận án đã phân tích khái quát về văn hóa doanh nghiệp cũng như thực trạng
quá trình xây dựng, phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Tổng công ty vận tải Hà Nội,
từ đó đánh giá những ảnh hưởng của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp đến chất lượng và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Tổng công
ty này.
Đỗ Thị Thanh Tâm (2006), Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu đã phân tích được thực trạng chung về xây dựng văn hóa

doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuẩn bị bước vào quá trình hội nhập toàn
cầu. Từ đó đề xuất một số giải pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam có
sức cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước trong quá trình
hội nhập.
Phạm Thị Thu Hương (2009), Nghiên cứu khía cạnh văn hóa trong phát triển
thương hiệu doanh nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Thương mại.
Đề tài nghiên cứu đã phân tích yếu tố văn hóa ảnh hưởng như thế nào đến việc
phát triển thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam.Từ đó giúp độc giả có cái nhìn
khái quát về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển yếu tố văn hóa để giúp
doanh nghiệp phát triển thương hiệu bền vững trong giai đoạn hiện nay.


10

10

Bùi Tiến Quý (2012), Xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội, Luận văn thạc sỹ,
Viện Đại học Mở.
Đề tài nghiên cứu đã khái quát chung về văn hóa doanh nghiệp cũng như
thực trạng quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên đầu tư phát triển thủy lợi Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải
pháp để xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho Công ty này trong thời kỳ cạnh tranh
khốc liệt hiện nay.
PGS.TS Dương Thị Liễu (2009), Giáo trình văn hóa kinh doanh,NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân.
Giáo trình trình bày kiến thức chung về văn hóa kinh doanh, triết lý kinh
doanh, đạo đức kinh doanh, nội dung cơ bản về văn hóa doanh nhân, về một số lý
thuyết cơ bản về văn hóa doanh nghiệp. Từ đó phân tích vai trò, các yếu tố ảnh hưởng
và sự tác động của văn hóa kinh doanh trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra còn một số các tác phẩm nghiên cứu khác như:
Nguyễn Mạnh Quân(2007), Giáo trình đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh
nghiệp, NXB Lao động.
Tạp chí Ngân hàng (2010), Tạp chí Một số giải pháp xây dựng và phát triển
văn hoá doanh nghiệp, số 16/Tháng 8, trang 35-42.
Như vậy, có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về văn hóa doanh
nghiệp. Các công trình này đã xây dựng được khung lý luận về văn hóa doanh
nghiệp, phát triển văn hóa doanh nghiệp, đánh giá và đề ra các giải pháp phát triển
văn hóa doanh nghiệp ở các tổ chức, các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, các
công trình trên vẫn chưa tập trung nghiên cứu về phát triển văn hóa doanh nghiệp của
Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập toàn cầu hiện nay. Các đề tài nghiên cứu,
giáo trình hay các tạp chí trước đây, số bài báo, tạp chí bàn về văn hoá doanh nghiệp
của Tập đoàn Bảo Việt mới chỉ nêu ra một phần nhỏ trong hệ thống lý luận về phát
triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu.
Chính vì vậy, đề tài của em về việc nghiên cứu phát triển văn hoá doanh
nghiệp Tập đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu là mới mẻ, mang
tính thời sự và hoàn toàn không trùng lặp với bất kỳ đề tài nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là đề xuất giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của tập
đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Để đạt được mục đích này
đề tài thực hiện nhiệm vụ như sau:


11
4.





5.




-

-

11

Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Phân tích thực trạng phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt trong
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo
Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Về không gian: đề tài nghiên cứu tại Tập đoàn Bảo Việt có trụ sở chính số 06 Lê Đại
Hành, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập
đoàn Bảo Việt, tập trung vào 3 năm 2010-2012, từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt đến năm 2015.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận, thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa
doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận : phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử... để phân tích thực trạng phát triển văn hóa
doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt và từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp :
Phương pháp điều tra:
Đối tượng điều tra là nhân viên ở các phòng, ban, bộ phận Tập đoàn Bảo Việt
+ Số phiếu phát ra: 40 phiếu.
Trong đó: Phòng nhân sự (06 người), phòng chăm sóc khách hàng (09 người),
phòng marketing (06 người), phòng hành chính (03 người), phòng tổ chức sự kiện (07
người), phòng kinh doanh (05 người), phòng kế toán (04 người).
+ Số phiếu thu về: 30 phiếu.
Trong đó: Phòng nhân sự (05 người), phòng chăm sóc khách hàng (07 người),
phòng marketing (05 người), phòng hành chính (02 người), phòng tổ chức sự kiện (06
người), phòng kinh doanh (03 người), phòng kế toán (02 người).
Số phiếu hợp lệ : 30 phiếu, chiếm tỷ lệ: 75% so với tổng số phiếu phát ra.
Đối tượng điều tra là Ban lãnh đạo Tập đoàn:


12












12

Gồm: Trưởng phòng nhân sự, Trưởng phòng chăm sóc khách hàng, Trưởng
phòng tổ chức sự kiện, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng marketing, Trưởng
phòng hành chính, Trưởng phòng kế toán.
+ Số phiếu phát ra: 07 phiếu. (01 phiếu/01 Trưởng phòng)
+ Số phiếu thu về: 06 phiếu. Trong đó chỉ có Trưởng phòng kế toán là không
thu được phiếu điều tra về
Số phiếu hợp lệ: 06 phiếu, chiếm tỷ lệ: 85.71% so với tổng số phiếu phát ra.
Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên cứu thực trạng tại
các doanh nghiệp.Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp giám đốc, phó giám đốc và một số
các nhà quản trị Tập đoàn Bảo Việt.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: được thu thập thông qua các báo cáo tài chính,
tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo về lao động.. trong giai đoạn 2010-2012 của
Tập đoàn Bảo Việt. Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng được thu thập thông qua các
tài liệu về quá trình hình thành phát triển và hoạt động của Tập đoàn, các giáo trình
liên quan đến văn hóa doanh nghiệp, qua các trang báo mạng, tạp chí, internet và
tham khảo các luận văn thạc sỹ, tiến sỹ khác.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Để phân tích, thống kê các dữ liệu thu thập được, tác giả đã dùng một số
phương pháp xử lý như sau: Phương pháp phân tích vấn đề, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê.
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phân tích thống kê, là
phương pháp sử dụng phần mềm excel, phần mềm csprođể phân tích, thống kê các dữ
liệu sơ cấp dựa trên những phiếu điều tra đã phát nhằm đưa ra những đánh giá kết quả
tổng hợp nhất.
Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
+ Phương pháp thống kê, so sánh : so sánh số liệu các năm từ giai đoạn 20102012 về tình hình kinh doanh, lợi nhuận....
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích: từ các số liệu đã thu thập được từ nhiều

nguồn thực tế, tác giả thực hiện phân tích để có thể đánh giá về tình hình phát triển
của Tập đoàn, từ đó thấy được thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp của Tập
đoàn.
Qua các thông tin thức cấp và sơ cấp thu thập được, cùng với các phương pháp
trên, tác giả đã sàng lọc những thông tin cần thiết đối với đề tài nghiên cứu để đưa


13

13

đến những kết quả phân tích cụ thể, đánh giá về thực trạng phát triển văn hóa của Tập
đoàn Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ đề ra, luận văn đã tổng hợp, khái quát
được những lý luận cơ bản về phát triển văn hoá doanh nghiệp: khái niệm về văn hoá
doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp, bản chất và nội dung phát
triển văn hoá doanh nghiệp, những yếu tố tác động đến văn hoá doanh nghiệp.
Luận văn khảo sát, tìm hiểu thực trạng văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn
Bảo Việt trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Từ đó khẳng định vai trò của
việc phát triển văn hoá doanh nghiệp đối với sự phát triển của Tập đoàn Bảo Việt,
đồng thời đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp
của Tập đoàn.
Từ những nghiên cứu, luận văn đã góp phần nâng cao nhận thức về vấn đề phát
triển văn hoá doanh nghiệp trong Tập đoàn Bảo Việt và khẳng định vai trò to lớn của
văn hoá doanh nghiệp trong sự phát triển bền vững của Tập đoàn.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu cho việc
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu, cung cấp một số tham khảo cho việc giảng dạy ở các
trường đại học, đặc biệt là về lĩnh vực văn hoá doanh nghiệp, văn hoá lãnh đạo, quản

trị nhân lực, quản trị thương hiệu…
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, danh mục từ viết tắt, nội dung cơ bản của đề tài bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trính
hội nhập kinh tế toàn cầu
Chương 2: Thực trạng phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
Chương 3: Giải pháp phát triển văn hoá doanh nghiệp của Tập đoàn Bảo Việt
trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu


14

14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ TOÀN CẦU

1 Khái niệm văn hoá doanh nghiệp và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu

1.1 Khái niệm văn hoá
Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Nhưng đến tận thế kỷ 17, nhất là
nửa cuối thế kỷ 19 trở đi, các nhà khoa học trên thế giới mới tâp trung vào nghiên cứu
sâu về lĩnh vực này. Bản thân vấn đề văn hóa rất phức tạp, đa dạng, nó là một khái
niệm có nhiều nghĩa, tính chất và hình thức biểu hiện. Do đó, khi có những tiếp cận
nghiên cứu khác nhau sẽ dẫn đến có nhiều quan niệm xung quanh nội dung thuật ngữ
văn hóa.
 Theo nghĩa gốc của từ
Tại phương Tây, văn hóa là sự vun trồng. Sau đóvăn hóa được mở rộng nghĩa,

dùng trong lĩnh vực xã hội chỉ sự vun trồng, giáo dục, đào tạo và phát triển mọi khả
năng của con người.
Ở Phương Đông, từ văn hóa bao hàm ý nghĩa văn là vẻ đẹp của nhân tính, cái
đẹp của tri thức, trí tuệ con người có thể đạt được bằng sự tu dưỡng của bản thân và
cách thức cai trị đúng đắn của nhà cầm quyền.
Như vậy, văn hóa trong từ nguyên của cả phương Đông và phương Tây đều có
một nghĩa chung căn bản là sự giáo hóa, vun trồng nhân cách con người (bao gồm cá
nhân, cộng đồng và xã hội loài người), cũng có nghĩa là làm cho con người và cuộc
sống trở nên tốt đẹp hơn.
 Theo phạm vi nghiên cứu
Từ nửa sau của thế kỷ XIX, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm nghiên cứu
văn hóa. Định nghĩa văn hóa đầu tiên được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa do nhà
nhân chủng học E.B Tylor đưa ra: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp bao gồm các
kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những khả
năng, thói quen mà con người đạt được với tư cách là thành viên của một xã hội”.


15

15
Triết học Mác – Lê nin cho rằng : “Văn hóa là tổng hợp các giá trị vật chất và

tinh thần do con người sáng tạo ra là phương thức, phương pháp mà con người sử
dụng nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và giáo dục con người”.
Hiện nay nhiều nhà nghiên cứu xã hội học đồng ý với định nghĩa do ông
Frederico Mayor, Tổng Giám đốc UNESCO (Lễ phát động Thập kỉ Thế giới Phát
triển Văn Hóa của UNESCO 1992, Paris) đưa ra, theo đó : “Văn hóa bao gồm tất cả
những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện
đại nhất đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động”.
Ta có thể thấy tất cả những định nghĩa trên đều có một điểm chung là: Văn hóa

được đúc kết, lan truyền và chia sẻ từ đời này sang đời khác, văn hóa không những
được chuyển tiếp từ bố mẹ sang con cái mà còn được truyền bá tới các tổ chức xã hội,
các hội văn hóa, từ chính phủ đến các trường học… Các cách nghĩ, cư xử thông
thường được hình thành và duy trì bởi các áp lực và xu thế của xã hội.
 Theo hình thức biểu hiện
Văn hóa được phân thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, hay nói đúng
hơn theo cách phân loại này bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Khái
niệm văn hóa rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần được sử dụng làm
nền tảng định hướng cho lối sống, đạo lý, tâm hồn và hành động của mỗi dân tộc và
các thành viên để vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong mối quan hệ giữa người với
người, giữa người với tự nhiên và môi trường xã hội.
Từ sự phân tích trên đây, có thể hiểu chung nhất về văn hóa như sau : Văn hóa
là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người tạo ra trong quá trình
lịch sử.

1.2

Khái niệm văn hoá doanh nghiệp
Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, các cách nhìn nhận và lý giải

khác nhau mà các nhà nghiên cứ đã đưa ra rất nhiều khái niệm về văn hóa doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh
doanh mà là bản sắc văn hóa của một tổ chức.
Theo Kotter, J.P. & Heskett, J.L : “Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và
cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu
truyền, thường trong thời gian dài”.


16


16
Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất là định nghĩa

của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar H.Schein “Văn hóa doanh nghiệp (hay
văn hóa công ty) là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty
học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề môi trường
xung quanh.”.
Xét một cách tổng quát, văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa
được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, niềm tin, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của
mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Như vậy, Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị được doanh nghiệp
xây dựng, sử dụng và biểu hiện trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm, tập quán và truyền thống thấm sâu và
chi phối hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên trong doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tạo một vị thế vững chắc cho mình trong sân chơi thê
giới cần xây dựng cho mình giá trị văn hoá doanh nghiệp mang bản sắc đặc trưng,
phù hợp. Chính vì vậy, chúng ta phải tìm hiểu về các giá trị tạo nên văn hóa doanh
nghiệp. Đó là giá trị hữu hình và giá trị vô hình.
Gía trị hữu hình là những sự vật hiện tượng mà một người có thể dễ dàng nhìn
thấy, nghe thấy, sờ thấy, được thể hiện thông qua các đặc trưng của sản phẩm của
doanh nghiệp (chất lượng, thiết kế tiện ích, thân thiện với người sử dụng, với môi
trường,…), của cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc, của trang phục nhân viên (sạch sẽ,
gọn gàng, trang trọng…), các văn bản quy định, điều lệ, nội quy, lễ nghi … hay của
biểu trưng, biểu tượng doanh nghiệp bằng hình vẽ (logo), bằng khẩu hiệu (slogan), …
Những giá trị này có thể dễ dàng cảm nhận thấy tuy nhiên lại khó lý giải, không thể
hiện rõ ràng những giá trị ngầm sâu trong doanh nghiệp vì nó phụ thuộc vào sự đánh
giá, cách cảm nhận riêng của mỗi cá nhân, tổ chức.

Nếu muốn được hiểu rõ hơn, cảm nhận được những bản sắc, thông điệp ngầm
sâu trong doanh nghiệp thì cần phải nghiên cứu đến giá trị vô hình trong văn hóa
doanh nghiệp. Gía trị vô hình bao gồm tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, tiêu chuẩn đạo
đức và các niềm tin... của doanh nghiệp, được thể hiện thông qua các đặc trưng của
hành vi giao tiếp, ứng xử trong giao dịch trong và ngoài doanh nghiệp (sự lịch sự, ân
cần, tận tình, chu đáo …), của lòng tin các thành viên trong doanh nghiệp (sự tin cậy,


17

17

tính nhất quán trong hành động …), của sự cố kết, gắn bó cộng đồng (tính tập thể,
tính cộng đồng, tình thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau…), của uy tín của doanh nghiệp
(sự tín nhiệm, sự trung thực, sự minh bạch…)…. Những giá trị này tạo nên nét đặc
trưng, bản sắc riêng và điển hình về văn hóa của mỗi doanh nghiệp. Hệ thống các giá
trị hữu hình và vô hình là động lực chủ yếu nhất để thúc đẩy mọi thành viên trong
doanh nghiệp làm việc, là hạt nhân liên kết thành viên trong doanh nghiệp với nhau,
liên kết doanh nghiệp và xã hội. Văn hóa doanh nghiệp tạo được nét bản sắc riêng,
phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Và chính nhờ bản sắc này mà
doanh nghiệp được xã hội chấp nhận và có được sức mạnh cũng như lợi thế cạnh
tranh. Nó trở thành truyền thống, có giá trị lâu bền và được lưu truyền qua nhiều thế
hệ nhân viên làm việc trong doanh nghiệp.

1.3

Khái niệm phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế của lịch sử, là tất yếu khách quan bắt nguồn
từ sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học công nghệ,

của kinh tế thị trường... Điều này cho thấy, không một quốc gia nào có thể phát triển
nếu không biết tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế. Hội nhập kinh tế toàn cầu
có tác động không nhỏ đến việc phát triển văn hóa doanh nghiệp. Ta có thể thấy, văn
hóa doanh nghiệp rất trừu tượng, rất khó xác định và là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển bền vững và lớn mạnh của doanh nghiệp. Do đó, phát triển văn hóa
doanh nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời kì
hội nhập toàn cầu hiện nay. Phát triển văn hóa doanh nghiệp là việc bảo tồn, duy trì,
hoàn thiện các giá trị văn hóa tốt đẹp đã có của doanh nghiệp; tiếp thu, đa dạng hóa
các giá trị văn hóa mới, tiên tiến trong quá trình hội nhập toàn cầu để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu của mình.
Phát triển là một khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập toàn cầu cầnphải
tập trung cả về chiều rộng và chiều sâu, tức là làm cho các yếu tố cấu thành nền văn
hóa của một doanh nghiệp ngày càng phát triển theo hướng tiến bộ, dựa trên các giá
trị chuẩn mực về văn hóa của doanh nghiệp. Đồng thời tiếp thu những mặt tích cực
của văn hóa doanh nghiệp trên thế giới; phát huy, học hỏi những cái tốt, cái đẹp, cái


18

18

đúng và hạn chế, cải đổi những cái chưa tốt từ những nền văn hóa khác nhau mà vẫn
mang đậm đà bản sắc riêng của doanh nghiệp ấy, của đất nước ấy. Đây là một mục
tiêu không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn
cầu.Bên cạnh đó, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời đại hội nhập hiện
nay còn dựa rất nhiều vào hoạt động tuyên truyền, đào tạo để các thành viên của
doanh nghiệp chia sẻ và tin tưởng vào mục tiêu của doanh nghiệp trong thời đại mới;
giúp cho toàn bộ thành viên trong doanh nghiệp có quy tắc ứng xử hiện đại, tiên tiến

mà vẫn mang đậm bản sắc dân tộc; giúp cho doanh nghiệp ngày càng tăng cường
tiềm lực vốn có, quy tụ được sức sáng tạo của nhân viên, khích lệ cổ vũ sự sáng tạo
của nhân viên.
Việc phát triển văn hoá doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu trong
hoạt động của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu. Nhà lãnh đạo
duy trì và thúc đẩy phát triển văn hoá doanh nghiệp thông qua việc ban hành những
quy định và những giá trị cho phù hợp với doanh nghiệp và phù hợp với giai đoạn hội
nhập để không bị thụt lùi, yếu kém. Tuy nhiên, việc phát triển văn hoá doanh nghiệp
không chỉ thuộc vào nhà lãnh đạo mà cần có sự tham gia của tất cả các nhân viên
cũng như các ứng viên tiềm năng của doanh nghiệp. Quá trình này bao gồm rất nhiều
hoạt động như các chương trình định hướng, chương trình tư vấn cũng như việc tạo
cơ hội cho sự gặp gỡ, tiếp xúc lẫn nhau giữa các thành viên của doanh nghiệp. Xem
xét văn hoá doanh nghiệp theo cách tiếp cận mang tính nhận thức cũng giúp chúng ta
hiểu rằng chỉ cần một thành tố của doanh nghiệp thay đổi cũng khiến văn hoá của
doanh nghiệp đó thay đổi theo. Quá trình phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thời
kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu cần phải được khởi xướng từ những người đứng đầu
doanh nghiệp thông qua việc triển khai hướng phát triển phù hợp với giai đoạn hiện
nay. Tuy vậy, văn hoá doanh nghiệp được xác lập từ sự tương tác giữa các thành viên
trong doanh nghiệp với nhau và với xã hội nên những nỗ lực nhằm phát triển văn hoá
doanh nghiệp cũng cần phải được chia sẻ và nhận thức bởi chính các thành viên của
doanh nghiệp chứ không phải là một quá trình áp đặt ý muốn chủ quan của người
lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiện nay, ngoài những tác động quốc tế (sự tuân thủ các quy định của WTO,
cạnh tranh mang tính toàn cầu..), cơ cấu lao động trong nước cũng đang có sự thay
đổi lớn. Đa số những người lao động ở khu vực nông nghiệp đang được đào tạo để
chuyển sang khu vực công nghiệp. Nhiều tổ chức mới ra đời đã nhanh chóng hội tụ
những người đến từ các vùng quê khác nhau mang theo cả văn hóa xóm làng vào các


19


19

tổ chức. Đồng thời dòng người đi công tác, đi du học, đi làm ăn ở nước ngoài mang
theo cả nét văn hóa từ các xã hội công nghiệp phương Tây vào các tổ chức trong
nước. Đó là chưa kể số lượng ngày càng nhiều người nước ngoài làm việc trong các
tổ chức Việt Nam. Đây là thời kỳ văn hóa của dân tộc Việt Nam, của các doanh
nghiệp Việt Nam bị thử thách, bị sàng lọc mạnh mẽ trước yêu cầu hội nhập và đổi
mới. Lúc này cần tới sự định hướng, sự sáng tạo của các cá nhân, các tổ chức để biến
cải cái cũ, tinh tuyển cái mới cho văn hóa doanh nghiệp và cũng là cho văn hóa dân
tộc. Đây là điều kiện tiên quyết cho những thay đổi của doanh nghiệp, bắt buộc doanh
nghiệp phải phát triển văn hóa của mình phù hợp với yêu cầu của thời đại. Lãnh đạo
của doanh nghiệp cần đưa ra đưa được những tuyên bố rõ ràng về sứ mệnh, về mục
tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp, gây được ấn tượng về quan điểm, giá trị mới mà
doanh nghiệp hướng tới. Những định hướng này nếu không phù hợp với yêu cầu đổi
mới, hoặc không rõ ràng sẽ khiến các thành viên trong doanh nghiệp mất phương
hướng, lúng túng. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc
liệt hiện nay, việc liên kết giữa các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển là điều rất
cần thiết. Vì vậy, phát triển văn hóa doanh nghiệp cũng cần đến sự hòa hợp, liên kết
để phù hợp với môi trường kinh doanh. Việc giao lưu, phát triển văn hóa doanh
nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp học tập và tiếp thu và hoàn
thiện việc phát triển văn hóa doanh nghiệp ngày càng bền vững.
2 Nội dung phát triển văn hoá doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế
toàn cầu
Văn hóa doanh nghiệp không phải có thể tự duy trì và phát triển mà cần phải
có sự thay đổi và phát triên thường xuyên ở mỗi thời điểm cụ thể. Để thích ứng với
tình hình mới – thời kỳ hậu WTO, các doanh nghiệp khó có thể tìm ra lối thoát vững
chắc, ngoài việc doanh nghiệp phải coi việc phát triển bản sắc văn hoá doanh nghiệp
là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp và toàn bộ thánh viên trong đó. Văn hóa
doanh nghiệp được cấu thành từ những giá trị hữu hình và giá trị vô hình, mỗi yếu tố

này hợp thành bản sắc văn hóa riêng của doanh nghiệp và có mối liên hệ hữu cơ với
nhau, thiếu mất giá trị nào thì cũng đều không thể hình thành và phát triển được văn
hóa doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp phải dựa trên
việc phát triển các giá trị hữu hình và vô hình.


20

2.1

20

Phát triển các giá trị hữu hình
 Kiến trúc doanh nghiệp theo xu hướng kiến trúc hiện đại
Đặc điểm kiến trúc bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở.
Đó là sự tiêu chuẩn hóa về kiểu dáng, màu sắc đặc trưng, bàn ghế, phòng ốc, lối đi,
trang phục nhân viên… Đặc điểm kiến trúc thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp trong
việc giao tiếp ứng xử với xã hội, ảnh hưởng đến hành vi con người về phương diện
cách thức giao tiếp, sự tự tin cũng như ý thức về công việc. Điều đó tạo ấn tượng thân
quen, thiện cảm và được quan tâm, chú ý đối với khách hàng, đối tác, xã hội cũng
như chính nhân viên trong công ty.
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, gu thẩm mỹ về kiến trúc của con
người ngày càng cao và càng có sự sáng lọc với những hình ảnh không đem lại sự
hiện đại, lịch sự, văn hóa, thanh lịch và độc đáo. Việc duy trì và phát triển không
ngừng trong cơ sở hạ tầng vật chất của doanh nghiệp cũng góp phần tạo nên sự phát
triển của bản sắc văn hóa doanh nghiệp. Kiến trúc hiện đại mang lại ấn tượng mới
mẻ, trẻ trung, chuyên nghiệp cũng như phù hợp với gu thẩm mỹ của nhân viên trong
Tập đoàn cũng như các đối tác, khách hàng của Bảo Việt.
 Duy trì các nghi lễ, truyền thống tốt đẹp, các phong trào sinh hoạt văn hóa tập thể
Đó là những hoạt động đã được dự kiến trước và chuẩn bị kỹ lưỡng dưới các sự

kiện văn hóa-xã hội chính thức được thực hiện định kỳ hoặc bất thường nhằm thắt
chặt mối quan hệ giữa các nhân viên với các tổ chức, doanh nghiệp. Đây là cấu thành
văn hoá bề nổi, phản ánh đời sống, sinh hoạt của công ty. Tuy không trực tiếp ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động của
doanh nghiệp cũng rất lớn. Có một số loại nghi lễ cơ bản như sau:
+ Nghi lễ chuyển giao: khai mạc, giới thiệu thành viên mới, lễ ra mắt…
+ Nghi lễ củng cố: lế phát phần thưởng, giấy khen…
+ Nghi lễ nhắc nhở: sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học, lĩnh vực chuyên
ngành…
+ Nghi lễ liên kết : lễ hội, tiệc liên hoan, mừng tết…
+ Các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao…Đây là dịp để các thành viên trong
doanh nghiệp cùng chia sẻ, củng cố tình đoàn kết, gắn bó thông quá các hoạt động sự
kiên văn hóa. Các nghi lễ đã trở thành một giá trị quan trọng được mọi thành viên
trong doanh nghiệp công nhận và có ảnh hưởng tới cách thức thực hiện các hoạt động
của thành viên công ty. Tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh,


21

21

nhưng ảnh hưởng của nó đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng rất lớn. Nó
tuyên truyền phổ biến đường lối, chính sách của công ty, tạo ra sự khác biệt của công
ty với bên ngoài, tạo hình ảnh tốt cho công ty trước cộng đồng qua đó góp phần xây
dựng thương hiệu ...
Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập toàn cầu thể hiện
mạnh mẽ thông qua việc xây dựng, duy trì và phát triển các nghi lễ, phong trào hoạt
động tập thể của doanh nghiệp ngày một đa dạng hơn, phù hợp hơn với nhu cầu tâm
lý của thành viên trong doanh nghiệp và với giai đoạn hội nhập toàn cầu. Trên thế
giới có rất nhiều những nghi lễ, lễ hội, hoạt động trong nhà và ngoài trời rất độc đáo,

sáng tạo mà vẫn xoanh quanh bản sắc dân tộc, doanh nghiệp cần phải học tập, tiếp
thu, đánh giá để từ đó có thể xây dựng, duy trì hoạt động tập thể, lễ nghi của doanh
nghiệp sao cho phù hợp với doanh nghiệp mà vẫn tiên tiến, hiện đại. Có thể thấy
rằng, phát triển văn hóa doanh nghiệp thành công, mang lại hiệu quả cao hay không là
dựa phần nhiều vào ý thức của toàn thể thành viên trong doanh nghiệp. Muốn ý thức
của thành viên trong doanh nghiệp luôn hướng về việc phát triển văn hóa doanh
nghiệp nói riêng và mục tiêu, lý tưởng của doanh nghiệp nói chung thì cần phải luôn
duy trì những hoạt động, phong trào, sự kiện tập thể để kết nối những cá nhân trong
cùng tập thể với nhau.
 Xây dựng biểu tượng, thương hiệu doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có biểu tượng, thương hiệu đặc trưng nhằm tạo sự khác
biệt. Nó biểu đạt những giá trị quan trọng mà doanh nghiệp muốn nhấn mạnh và
truyền đạt đến công chúng. Điều đó giúp hình ảnh doanh nghiệp trở nên gần gũi, quen
thuộc, gây ấn tượng và thu hút sự quan tâm của khách hàng, đối tác.
Doanh nghiệp luôn luôn cần phải thay đổi và sáng tạo nên thương hiệu của
riêng mình để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập toàn cầu
hiện nay. Có thể nói rằng, thương hiệu của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tạo nên
sự ấn tượng về doanh nghiệp trong ý thức khách hàng. Vì vậy, trong quá trình phát
triển văn hóa doanh nghiệp, việc không ngừng phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp là điều tối quan trọng và cần luôn hoàn thiện cho phù hợp với thời kỳ hội nhập
toàn cầu.
 Đổi mới slogan, khẩu hiệu phù hợp với thời kỳ hội nhập toàn cầu
Nhiều doanh nghiệp sử dụng những câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ẩn dụ, sắc thái
ngôn ngữ…chứa đựng những ý nghĩa cụ thể mà doanh nghiệp muốn truyền đạt đến
người nghe. Khẩu hiệu thường là cách diễn đạt cô đọng, xúc tích, dễ nhớ, gây ấn


22

22


tượng đối với người nghe, thể hiện triết lý hoạt động, kinh doanh của chính doanh
nghiệp đó.
Những giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo dựng nên không phải là ngẫu
nhiên mà là cả một quá trình tìm tòi, chọn lựa lâu dài của doanh nghiệp, sao cho các
biểu hiện đó phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp và mang bản sắc
riêng của doanh nghiệp đó. Hệ thống cấu thành giá trị hữu hình đã trở thành sức
mạnh nội lực của doanh nghiệp, tạo nên thương hiệu riêng của chính doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, thương hiệu là một yếu tố được các doanh
nghiệp rất quan tâm, bởi thương hiệu là biểu hiện cho uy tín của doanh nghiệp, nói
cách khác là nhân cách của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp tuyên truyền
phổ biến đường lối, chính sách của mình, tạo ra sự khác biệt của mình với bên ngoài,
tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp trước cộng đồng qua đó góp phần xây dựng bản
sắc văn hóa riêng độc đáo.

2.2

Phát triển các giá trị vô hình
 Nâng cao tầm nhìn của doanh nghiệp
Đó là hình ảnh, động lực, giá trị cao cả và là lý tưởng sâu sắc trong tương lai,
dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp là điều mà doanh nghiệp muốn đạt được.
Điều đó giúp các thành viên trong doanh nghiệp có suy nghĩ mới, có sự thống nhất,
tương tác và phối hợp với nhau trong công việc, hướng đến mục đích chung của công
ty. Tầm nhìn của doanh nghiệp ẩn chứa nội dung của mình trong chính triết lý kinh
doanh, mục tiêu chiến lược, sứ mệnh và phương châm hoạt động của doanh nghiệp.
Bao gồm:
- Sứ mệnh của doanh nghiệp:
Đó là lý do tồn tại, ý nghĩa tồn tại của doanh nghiệp. Sứ mệnh thể hiện rõ hơn
những niềm tin và sự chỉ dẫn hướng tới tầm nhìn đã được xác định, thường được
biểu hiện dưới dạng tuyên bố, thông cáo về sứ mệnh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là

cơ sở quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn đúng đắn các mục tiêu, tạo niềm tin và
củng cố hình ảnh của doanh nghiệp trong cái nhìn của nhân viên, khách hàng, đối
tác và xã hội.
- Mục tiêu chiến lược:
Đó là những cột mốc, thành tựu, tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt
được trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh nghiệp chọc lọc và đề ra những


23

23

mực tiêu chiến lược khác nhau, phù hợp với từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh, phù
hợp với tiềm lực, khả năng của doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu đề ra trong
tương lai.
- Triết lý kinh doanh:
Đó là tư tưởng, quan điểm của doanh nghiệp về kinh doanh được khái quát
thành tôn chỉ mục đích, phương châm hành động của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh. Đây là cơ sở xây dựng định hướng hoạt động của doanh nghiệp và ảnh
hưởng đến các quyết định quản lý; là niềm tin, là giá trị bền vững không thay đổi bất
chấp thời gian và ngoại cảnh.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp
phải dựa trên việc giữ gìn triết lý kinh doanh, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của
mình phù hợp với doanh nghiệp, những cũng đồng thời cải tiến nó, mở rộng và thay
đổi để phù hợp với môi trường kinh doanh mới, phù hợp với thời kỳ hội nhập toàn
cầu. Mỗi doanh nghiệp đều có những triết lý kinh doanh của riêng mình, mặc dù có
sự khác nhau, song nhìn chung, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bao hàm
trong nó những yếu tố cơ bản sau:
- Luôn hướng tới sự phát triển lâu dài bền vững và ngày càng mạnh mẽ của
doanh nghiệp.

- Luôn hướng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích của xã hội,
góp phần phục vụ lợi ích của toàn xã hội cũng như là bảo vệ môi trường xung quanh,
mang đậm tính nhân văn và bao hàm đặc điểm sinh thái, cân bằng giữa hoạt động của
con người với hệ sinh thái môi trường nhằm phát triển bền vững.
- Luôn đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung tâm trong toàn
bộ mối quan hệ của doanh nghiệp. Yếu tố con người là nhân tố trung tâm quyết định
tất cả; tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con người được thực sự tự do, dân chủ,
bình đẳng để không ngừng sáng tạo.
- Luôn coi trọng việc quản lý môi trường vật chất và tinh thần của doanh
nghiệp, luôn tìm cách tạo ra không gian văn hóa ngày càng tốt đẹp hơn, luôn ý thức
bồi dưỡng ý thức tập thể và tinh thần đoàn kết nhằm cống hiến sức lực, trí tuệ cho
doanh nghiệp.
Việc duy trì và cải tiến triết lý kinh doanh, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược phù
hợp với thời cuộc luôn là vấn đề tối quan trọng trong quá trình phát triển bản sắc văn
hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trong thời kỳ cạnh


24

24

tranh khốc liệt hiện nay thì cần phải phát triển triết lý kinh doanh, sứ mệnh và mục
tiêu của mình để không bị thụt lùi so với nền kinh tế toàn cầu.
 Duy trì các tiêu chuẩn đạo đức, niềm tin, thái độ
Những điều liên quan đến chuẩn mực đạo đức, niềm tin là đề cập đến việc mọi
người cho rằng thế nào là đúng, thế nào là sai, niềm tin luôn chứa đựng bản sắc văn
hóa của doanh nghiệp. Các chuẩn mực đạo đức chung trong văn hóa doanh nghiệp
được cụ thể hóa thành những điều nên làm những điều không được làm, những đức
tính cần trau dồi và những thói hư tật xấu cần phải từ bỏ theo những quy định chung
của tập thể được các thành viên của doanh nghiệp tuân theo. Các chuẩn mực này bao

hàm cả những nguyên tắc đạo đức chung và được xác định cụ thể hành vi đạo đức của
các thành viên doanh nghiệp, biểu dương những hành vi tốt, tiến hành khiển trách kỷ
luật những hành vi xấu để mọi người biết nên và không nên làm gì. Những nguyên
tắc ấy hướng dẫn cách cư xử theo chuẩn mực để mọi ng có thể xét đoán hành vi của
mình, đồng thời các chuẩn mực chung cũng bao hàm cả nghĩa vụ, bổn phận của mỗi
thành viên đối với doanh nghiệp nói riêng và xã hội nói chung.
Niềm tin của người lãnh đạo dần dần được chuyển hóa thành niềm tin của tập
thể thông qua những giá trị. Một hoạt động trở thành thói quen, phù hợp và hữu hiệu
thì sẽ dần trở thanh niềm tin và có thể trở thành một phần lý tưởng của nhân viên
trong doanh nghiệp. Thái độ chính là sự kết nối giữa niềm tin và giá trị thông qua tình
cảm, là sự phán xét suy nghĩ dựa trên cảm giác, tình cảm, duy tâm. Thái độ được hình
thành theo thời gian và có ảnh hưởng lâu dài đến động cơ làm việc và hành vi ứng xử
của nhân viên trong doanh nghiệp.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp cần bảo tồn, gìn giữ
những chuẩn mực hành vi tốt đẹp đang hiện có, đồng thời thay đổi những chuẩn mực
mới phù hợp với thời đại, với lối suy nghĩ tư duy hiện đại, với môi trường kinh doanh
hội nhập, giúp cho văn hóa doanh nghiệp luôn mang bản sắc dân tộc nhưng cũng
không hề thua kém, lạc hậu so với thế giới. Điều này giúp cho văn hóa doanh nghiệp
luôn mang tính chuyên nghiệp, nhanh nhạy, phù hợp với từng thời kỳ phát triển. Chỉ
có thông qua thực tiễn, các quy định của văn hóa doanh nghiệp mới được kiểm chứng
để hoàn thiện hơn nữa. Chỉ khi nào văn hóa doanh nghiệp phát huy được vai trò của
nó trong thực tiễn thì lúc đó việc phát triển bản sắc văn hóa mới thực sự có ý nghĩa.


25

25

 Thắt chặt và kết nối hài hòa mối quan hệ của doanh nghiệp đối với nội bộ và bên
ngoài doanh nghiệp

Bất kể một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trường nhất định đó là
môi trường bên trong doanh nghiệp (môi trường vi mô) và môi trường bên ngoài doanh
nghiệp (môi trường vĩ mô). Như vậy doanh nghiệp sẽ có hành vi ứng xử khác nhau đối
với hai môi trường này và giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị,
luật pháp, đối với môi trường này các hành vi ứng xử của doanh nghiệp là cần phải
tôn trọng các quy luật của tự nhiên và khéo léo vận dụng vào hoạt động kinh doanh
của mình nhưng không làm ảnh hưởng hoặc có hại cho các đối tượng khác trong xã
hội, cần phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đồng thời kết hợp hài hòa với thuần
phong mỹ tục của dân tộc, không làm hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Môi trường bên trong doanh nghiệp gồm các yếu tố như cảnh quan, điều kiện
làm việc cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực và tài lực của doanh nghiệp. Trong đó nổi
lên mối quan hệ giữa người với người là một trong 3 yếu tố quan trọng không thể
thiếu được đối với một doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính là bầu không khí
hoạt động trong doanh nghiệp, giữa các thành viên mà trước hết là ban lãnh đạo tạo
ra, có ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần thái độ của mỗi thành viên và lòng trung thành
của họ đối với doanh nghiệp. Như vậy muốn có văn hóa doanh nghiệp tốt, tích cực
hay có văn hóa doanh nghiệp xấu, tiêu cực, điều này phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của ban lãnh đạo và cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp.
Bảo tồn nét văn hóa tốt đẹp và học tập các yếu tố văn hóa doanh nghiệp tiên
tiến nước ngoài đã trở thành tư duy mới của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Đặc biệt, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đất nước
đã hội nhập ngày càng sâu, rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu, đó là một lời mời
không thể khước từ “luật chơi” nghiệt ngã của thương trường trong nước và quốc tế:
cạnh tranh và đào thải. Văn hoá truyền thống kết hợp nhuần nhuyễn với văn hoá hiện
đại tạo ra một bản sắc riêng của doanh nghiệp “văn hóa kinh doanh Việt Nam” trong
thời kỳ hậu WTO, với mục tiêu chiến lược đứng vững trong mọi tình huống ở giai
đoạn đầu khi các cam kết thương mại với quốc tế có hiệu lực. Việc phát triển văn hóa
doanh nghiệp phải luôn gắn liền với việc phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
của người Việt Nam cũng như khắc phục một số nhược điểm của truyền thống văn

hóa nông nghiệp. Việc giao lưu văn hóa doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp trong và


×