Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tam minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Mọi doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường đề mong muốn đạt doanh thu
và lợi nhuận cao, có uy tín và danh tiếng trên thị trường. Và vấn đề quan trọng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp là việc quản lí và sử dụng lao động. Vì vậy,
hiệu quả sử dụng lao động cao thì doanh nghiệp mới sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Như vậy, có thể thấy vấn đề về hiệu quả sử dụng lao động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp.
Với mục đích hệ thống hóa cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng lao động và phân
tích, đánh giá thực trạng vấn đề quản lí sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh để đưa ra giải pháp giúp nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động tại công ty, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh
” được nghiên cứu với các nội dung chính sau:
Lý thuyết về lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
Tổng quan tình hình quản trị nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh.
Các giải pháp về kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh.
Trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự
đóng góp, giúp đỡ của thầy cô để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.

i


LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là giai đoạn quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi tốt
nghiệp ra trường. Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tế quý báu,
được tiếp xúc với một môi trường làm việc năng động và được hướng dẫn vận dụng


các kiến thức đã học vào thực tế. Để có được thời gian thực tập quý báu cùng sản
phẩm khóa luận cuối cùng là Nhà trường, thầy cô và công ty đã tạo điều kiện giúp em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban giám hiệu trường đại
học Thương mại nói chung và khoa Quản trị nhân lực nói riêng đã tạo điều kiện cho
em được làm khóa luận tốt nghiệp này, đây là cơ hội tốt để cho em có thể thực hành
các kỹ năng được học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để em hoàn thiện hơn kiến thức
của bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giáo viên hướng dẫn Th.S Vũ Thị Yến
trong suốt thời gian vừa qua đã không quản ngại khó khăn và rất nhiệt tình chỉ dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh, đặc biệt là các anh chị trong phòng Hành chính –
Nhân sự, những người đã hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh nghiệm quý báu
trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Tam Minh..................................................... Error: Reference source not found

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính của khối trực tiếp sản xuất tại Tam
Minh năm 2010 – 2014............................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2. Số lao động tuyển dụng của công ty Tam Minh giai đoạn 2012-2014
......................................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3. Số lao động được đào tạo tại Công ty Tam Minh giai đoạn 2012-2014
......................................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.4. Động lực làm việc của Người lao động. Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng về tiền lương của người lao động tại Tam Minh....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.6. Nhóm yếu tố năng lực người lao động ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động....................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.7. Thực trạng của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động...Error:
Reference source not found
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo trình độ của Tam Minh giai đoạn 2012 - 2014....Error:
Reference source not found
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Tam Minh giai đoạn 2012 – 2014....Error:
Reference source not found
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của Tam Minh giai đoạn 2012 –
2014............................................................................. Error: Reference source not found
Bảng 3.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Tam Minh giai đoạn............Error:
Reference source not found
2012-2014....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Những thay đổi về mức lương tối thiểu giai đoạn 2012-2014................Error:
Reference source not found

iv


Bảng 3.6. Thời gian làm việc tại Tam Minh năm 2014.......Error: Reference source not
found

Bảng 3.7. Các chỉ tiêu về cường độ lao động ảnh hưởng đến người lao động tại. .Error:
Reference source not found
Tam Minh.................................................................... Error: Reference source not found
Bảng 3.8. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân của Công ty Tam Minh..Error: Reference
source not found
giai đoạn 2012-2014......................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.9. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương của công ty giai đoạn 2012 – 2014.....Error:
Reference source not found
Bảng 3.10. Khả năng sinh lời của một lao động trong công ty Tam Minh Error: Reference
source not found
giai đoạn 2012-2014......................................................Error: Reference source not found

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH
ĐH

TC
LĐPT
HCNS
TCKT
GS
TBP
NSLĐ
PGĐ

NLĐ

NV
BHXH
BHYT
NVL
DN
LĐTB&XH

Trách nhiệm hữu hạn
Đại học
Cao đẳng
Tại chức
Lao động phổ thông
Hành chính nhân sự
Tài chính kế toán
Giám sát
Trưởng bộ phận
Năng suất lao động
Phó giám đốc
Giám đốc
Người lao động
Nhân viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp
Lao động thương binh và xã hội

vi



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TAM MINH”
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh”
Trong thời đại phát triển công nghệ như hiện nay, cạnh tranh về khoa học kĩ
thuật không còn là yếu tố sống còn mà thay vào đó nhân lực chính là nhân tố then chốt
nhất, quyết định thành bại của công ty. Các công ty có thể cạnh tranh nhau về máy
móc hiện đại nhất, công nghệ tối tân nhất nhưng chúng chỉ tạo ra sản phẩm nhanh hơn
hay hình thức tốt hơn, vậy điều gì dẫn đến những thay đổi táo bạo về chất lượng sản
phẩm, giới thiệu quảng bá sản phẩm,…tất cả đều tùy thuộc vào chất xám của mỗi
người lao động. Đối với bất cứ một công ty nào khi nắm trong tay một đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm thì công ty đó đã nắm chắc
hơn 50% thành công. Do đó, hơn ai hết các nhà quản trị luôn xác định rõ vai trò to lớn
của người lao động. Mục tiêu cuối cùng của mỗi công ty luôn hướng đến là lợi nhuận,
do đó các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến mức có thể. Vì vậy, nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu và
từ đó sẽ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh hoạt động trong lĩnh vực
nông sản: Sản xuất và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực nông sản đặc biệt
là cà phê. Hiện nay, người dân ngày càng chú trọng đến việc tiêu dùng các sản phẩm
cao cấp vì vậy việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng đang được quan tâm hơn bao giờ hết, quy mô của các công ty như Tam Minh
ngày càng mở rộng, không chỉ ở thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc
tế. Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm là nông sản như Tam Minh có thể có
nhiều cơ hội phát triển hơn. Lực lượng lao động trên thị trường khá dồi dào, dân số
của nước ta đang trong thời kì “dân số vàng”, mỗi năm cả nước tăng thêm hơn một
triệu lao động, riêng miền Bắc là gần 30 triệu dân, khách hàng và thị trường đều rất
lớn; chất lượng lao động thường xuyên được tăng cường, bổ sung nhanh chóng, cập

nhật những tri thức mới, tuy với chất lượng ngày càng tăng như vậy nhưng số sinh

1


viên đang theo học về “kĩ thuật” lại có xu hướng giảm nhẹ, do nhiều người đổ xô đi
học kinh tế, hay tài chính ngân hàng. Do đó, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho
Tam Minh và các công ty khác hoạt động trong ngành, hiệu quả sử dụng lao động
chưa cao, số lao động hiện tại chưa phát huy được hoàn toàn thế mạnh của mình, chưa
thực sự mang lại lợi ích tối đa cho công ty. Việc công ty tiến hành sử dụng biện pháp
gì? Hình thức nào? để phát huy khả năng của người lao động để nâng cao năng suất
lao động của họ là một trong những vấn đề hết sức quan trọng mà Tam Minh phải lưu
ý, vì điều này quyết định đến thành bại cho công ty. Nhận được tầm quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, công ty đã có sự quan tâm đến công tác này
và đã có hành động cụ thể tuy nhiên nó chưa mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy mà
năng suất lao động bình quân của công ty dù đã tăng nhưng chưa cao so với toàn
ngành. Vậy, vấn đề đặt ra với công ty là làm thế nào để nâng cao hiệu quả lao động
trong tương lai. Vì vậy em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Sau khi nghiên cứu tổng hợp về tình hình hoạt động quản trị nhân lực của công
ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh, em thấy hoạt động sử dụng lao động tại
công ty chưa thực sự mang lại hiệu quả, vì vậy công ty cần phải có những giải pháp
tức thời để khắc phục những hạn chế đó. Vì vậy em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam
Minh” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với những kiến thức cơ bản về nhân
lực, quản trị nhân lực mà em đã được học tại trường Đại học Thương mại và cùng với
những nghiên cứu thực tế trong quá trình thực tập, hi vọng em sẽ đóng góp một phần
công sức, ý kiến để đưa ra giải pháp phù hợp với công ty TNHH Thương Mại và Dịch

Vụ Tam Minh.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
1.3.1. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu nước ngoài
W.Ouchi đã nêu trong học thuyết Z: phải chú ý đào tạo nhân viên, nâng cao
năng lực công tác thực tế về mọi mặt của họ. Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm
đến phúc lợi của nhân viên, tìm cách để nhân viên thấy thoải mái, tạo thành sự hòa

2


hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới. Không chỉ quan tâm đến
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà còn phải làm cho nhân viên cảm thấy công việc của
họ không khô khan, không đơn điệu. Trong học thuyết của mình ông đã đưa ra được
một số quan điểm mới trong việc kích thích và nâng cao năng suất hiệu quả lao động
của nhân viên bằng cách làm cho họ quan tâm và gắn bó với doanh nghiệp.
Trong cuốn “Nguồn vốn nhân lực – là gì và tại sao người ta đầu tư nó?” (tạm
dịch từ tên sách gốc “Human Capital – What It Is and Why People Invest It?”) của
Thomas O. Devenport, viết rằng các doanh nghiệp cần đối xử và thiết lập mối quan hệ
với người lao động của mình như với các “nhà đầu tư nguồn lực và chất xám”, có
nghĩa là như những đối tác chiến lược trong chiến lược hoạt động của mình. Phần lớn
lãnh đạo doanh nghiệp mong đợi những nỗ lực rất lớn từ người lao động nhưng không
đặt câu hỏi ngược lại xem mình cần nỗ lực bao nhiêu để tạo ra động lực thúc đẩy nỗ
lực của người lao động và cần nỗ lực như thế nào để đền đáp lại sự đầu tư nỗ lực của
người lao động. Khi bày tỏ mong muốn có được nỗ lực lớn từ mỗi nhân viên của mình,
lãnh đạo doanh nghiệp cũng cần chuẩn bị trước những chính sách rõ ràng để đáp lại
những sự nỗ lực đó, nhằm tránh kết cục xảy ra khi người nhân viên mệt mỏi tự hỏi bản
thân “mình có nên tiếp tục nỗ lực phấn đấu và cống hiến không nhỉ khi lãnh đạo coi
sự nỗ lực này là đương nhiên và mình còn cần phải nỗ lực hơn nữa? Động lực gì
khiến mình phải đầu tư thêm nỗ lực của bản thân?”.
1.3.2. Tổng quan tình tình khách thể nghiên cứu trong nước

Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh đã được thành lập hơn 8
năm, đến nay cũng có một vài đề tài nghiên cứu về công ty. Hơn thế nữa, để có thêm
tài liệu tham khảo để làm cơ sở lí luận có mục tiêu và phương pháp nghiên cứu của
mình, em có tham khảo thêm một số đề tài nghiên cứu liên quan đến công ty và hiệu
quả sử dụng lao động như sau:
Nguyễn Tuấn Khánh (Năm 2012), “Hoàn thiện chính sách tiền lương của công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh”, Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Kinh
Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Đề tài đi sâu vào việc phân tích thang bảng lương, hệ số
cấp bậc, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tiền lương trong công ty và đưa ra những
nhận xét về ưu và nhược điểm của công tác tiền lương trong công ty, từ đó đề ra một số
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác tiền lương. Đề tài này đã có thành công là đưa

3


ra những thực tiễn cụ thể của công ty, từ đó áp dụng chính sách lương hợp lý nhất, giúp
đảm bảo, duy trì hoạt động của công ty. Hạn chế là đề tài chỉ mới đưa ra giải pháp cho
một số vị trí nhất định, chính sách lương chưa thật công bằng với mọi đối tượng.
Như vậy tại công ty đã có một số đề tài nghiên cứu nhưng chưa có đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động”. Vì vậy, đây là một vấn đề khá cấp thiết và khá mới để em có
thể đi sâu vào tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu cho bài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động em đã tìm
hiểu và tham khảo một số luận văn, khóa luận tốt nghiệp của các anh chị năm trước như:
Vũ Hồng Liên (Năm 2013), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi
nhánh miền Bắc công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường”, Luận văn thạc sĩ, trường
Đại học Lao động xã hội. Đề tài nghiên cứu cụ thể về cơ cấu nhân lực tại công ty về
giới tính, trình độ, thể lực, độ tuổi,… của người lao động trong công ty. Từ đó đưa ra
những nhận xét rõ ràng để có những giải pháp có thể áp dụng cho công ty. Luận văn
góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp; Đánh giá đúng thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của Chi

nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường; Đề ra các giải pháp chủ yếu có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chi nhánh công ty cổ phần công
nghiệp Vĩnh Tường.
Dương Lệ Hằng(Năm 2014), “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Cổ
phần Dịch vụ bảo vệ Việt Nam”; Đặng Thị Thương (Năm 2014), “Nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC”
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất là nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại các
công ty để thấy được tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng lao động trong công ty.
Thứ hai là phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh từ năm 2012 - 2014, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động để từ đó có những đánh giá về những thành
công, tồn tại và nguyên nhân trong quản lý và sử dụng lao động.
Thứ ba là qua nghiên cứu, điều tra, phát hiện các vấn đề bất cập, yếu kém trong
hoạt động sử dụng lao động từ đó đưa ra các đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh trong thời
gian sắp tới.
4


1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về vấn đề sử dụng lao động của công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng lao động
và thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Tam Minh từ năm 2012-2014, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Tam Minh định hướng tới năm 2020.
Về không gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh.

Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng lao động tại công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh trong giai đoạn 2012-2014 và từ đó đưa ra
các giải pháp, định hướng phát triển để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty
đến năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu từ công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam
Minh từ năm 2012-2014: Phương pháp này được thực hiện dựa trên số liệu thu thập từ
báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh thu thập từ công ty để tổng hợp, xử lí, phân tích.
Phương pháp thu thập từ nguồn tài liệu ngoài công ty: Bằng các nguồn tài liệu
khác, từ những luận văn, chuyên đề khóa trước về hiệu quả sử dụng lao động, các tài
liệu thông tin thu thập được từ báo chí, trang web, tài liệu về vốn kinh doanh, hoạt
động quản trị nhân lực tại công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra, phỏng vấn: Đây là phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu dựa
vào hệ thống câu hỏi theo các nội dung liên quan đến vấn đề sử dụng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn của công ty nhằm thu thập những thông tin khách quan nói lên nhận thức
và thái độ của người được điều tra. Tiến hành phương pháp cụ thể như sau: Xây dựng
mẫu phiếu điều tra cho đối tượng nhân viên, phiếu bao gồm 8 câu hỏi. Tiến hành phát
phiếu điều tra cho các đối tượng, điều tra 100 phiếu. Trong quá trình tiến hành điều

5


tra, có thể phỏng vấn để tăng thêm tính trung thực cho kết quả điều tra cuối cùng. Nội
dung cụ thể của phiếu điều tra ở phần phụ lục. Việc điều tra theo phiếu điều tra thích
hợp với điều tra tổng hợp với số lượng nhân viên lớn như Tam Minh, mang lại hiệu
quả nghiên cứu cao hơn.

1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu đã thu thập
Phương pháp phân tích: Thông qua tình hình hoạt động quản trị nhân lực, thông
qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích tìm hiểu về năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương cũng như khả năng sinh lời của lao động tại
công ty.
Phương pháp tổng hợp: Các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập và phân tích sẽ
được tổng hợp lại theo từng nội dung, từng chỉ tiêu để có nhận thức đầy đủ, tìm ra
được bản chất, sự vận động của hiệu quả sử dụng lao động.
Phương pháp quy nạp và diễn giải: Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ
những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên như là phân công lao động,
tuyển dụng, trả công, kết quả sản xuất kinh doanh,… rồi liên kết với nhau để tìm ra
tình hình quản lí sử dụng lao động tại công ty đã hiệu quả chưa.
Phương pháp diễn giải là phương pháp đi từ cái khái quát đến cái cụ thể. Chẳng
hạn như đi từ các chỉ tiêu khái quát như lợi nhuận, doanh thu, quỹ lương,… đến các
chỉ tiêu cụ thể như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động, khả năng sinh lời
của một lao động,…
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh”
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Tam Minh
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tam Minh
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

6



2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động của
doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm Lao động trong doanh nghiệp
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng
nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
C.Mác đã nêu ra định nghĩa về lao động và vai trò của nó trong sự hình thành
con người như sau: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người với tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con người làm trung
gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên…”
Trong tác phẩm “Tư bản”, C.Mác đã xác định bản chất xã hội và mục tiêu
chung của lao động như sau: “ Lao động là một hoạt động có mục đích để tạo ra những
giá trị sử dụng”.
Theo Bộ Luật lao động (năm 2012), Lao động là hoạt động quan trọng nhất của
con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao
động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tồn tại như một tất yếu khách quan
cùng với sự tồn tại của sản xuất, lưu thông hàng hóa và thương mại, đó là sự phân
công lao động xã hội quyết định.
Như vậy, ” Lao động trong các doanh nghiệp là bộ phận lao động xã hội cần
thiết được phân công thực hiện quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao
động thực hiện quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản
và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”.
2.1.2. Khái niệm Hiệu quả trong doanh nghiệp
Có một vài quan điểm về hiệu quả trong doanh nghiệp có thể kể như theo
PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp thương mại, tr143,
Hiệu quả là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được mục đích.
Hiệu quả doanh nghiệp gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.

Có thể khái quát hiệu quả theo hai công thức sau:

7


Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí:
HQ = KQ – CF
Trong đó:
HQ : Hiệu quả đạt được trong một thời kì nhất định
KQ : Kết quả đạt được trong thời kì đó
CF : Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh ở đây là để thấy được mức chênh
lệch giữa kết quả và chi phí, mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ = KQ/CF
Trong đó :
HQ : Hiệu quả đạt được trong một thời kì nhất định
KQ : Kết quả đạt được trong thời kì đó
CF : Chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó phải có
những sự đầu tư thích đáng về tài chính, công nghệ, con người,…phải xây dựng và đề
ra những mục tiêu, phương hướng cụ thể cho doanh nghiệp mình trong từng thời kì
khác nhau. Dù với bất cứ mục tiêu gì thì điều các doanh nghiệp luôn hướng đến chính
là lợi nhuận, tương đương với hoạt động của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao, tốn
ít chi phí.
2.1.3. Khái niệm Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt
động kinh tế. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua
đó mà thấy được hiệu quả sử dụng chung của từng ngành và của toàn xã hội.

Theo quan điểm của Mác – Lênin, hiệu quả sửa dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn. C.Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải
có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Với luận điểm như vậy, Mác đã
vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy
cho cùng là tiết kiệm thời gian.

8


Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “Con người là một công cụ lao động”.
Quan điểm này cho rằng: con người quan tâm đến cách họ kiếm được chứ không phải
là công việc họ làm, ít người muốn và làm được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo,
độc lập và tự kiểm soát. Vì thế, để sử dụng lao động một cách hiệu quả thì phải đánh
giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra
chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản,
lặp đi lặp lại, dễ dàng học được.
Hiệu quả sử dụng lao động chính là kết quả mang lại từ mô hình, các chính sách
quản lý và sử dụng lao động. Kết quả là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể
đạt được trong kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao động. Hiệu quả sử dụng lao
động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt
được kết quả lao động nhiều hơn.
Tóm lại, “Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí lao động để đạt được kết quả”. Muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì ngoài
đáp ứng đầy đủ và kịp thời các chính sách đãi ngộ tài chính thì nhà quản lý phải nhanh
chóng nắm bắt được tâm lý, nguyện vọng của người lao động để từ đó đưa ra các chính
sách đãi ngộ phi tài chính phù hợp nhất với người lao động và điều kiện của công ty, để từ
đó nâng cao được năng suất lao động, sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
2.2. Nội dung của hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp

2.2.1. Khái quát về tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp
Có thể nói trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp thì yếu tố con người là
khó sử dụng nhất. Phải làm như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp là vấn đề nan giải của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Và để hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị giảm sút cần phải sử dụng lao động
một cách hợp lý khoa học. Nếu sử dụng nguồn lao động không hợp lý, việc bố trí lao
động không đúng chức năng của từng người sẽ gây ra tâm lý chán nản, không nhiệt
tình với công việc được giao dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp và sẽ dẫn tới sự giảm
sút về tất cả các vấn đề khác của doanh nghiệp.
Con người là bộ phận chủ yếu để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh suy cho cùng cũng là để phục vụ lợi ích con người.

9


Trong các doanh nghiệp hiện nay, yếu tố con người đóng vai trò quyết định đối với sự
thành bại của cả doanh nghiệp. Chính vì vậy đào tạo, phát triển và sử dụng lao động có
hiệu quả là yếu tố sống còn của mọi doanh nghiệp.
Việc bố trí cán bộ, công nhân theo đúng những yêu cầu của công việc, áp dụng
những phương pháp huấn luyện có hiệu quả. Sử dụng hợp lý những người đã được đào
tạo, bồi dưỡng tiếp những người có khả năng phát triển, chuyển và đào tạo lại những
người không phù hợp với công việc. Phân công lao động hợp lý chính là điều kiện để
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Do phân công lao động mà có thể
chuyên môn hóa được công nhân, chuyên môn hóa được công cụ lao động, cho phép
tạo ra được những công cụ chuyên dụng có năng suất lao động cao, người công nhân
có thể làm một loạt bước công việc, không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết
bị, thay dụng cụ để làm các công việc khác nhau.
2.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Đối với nhà quản lý, qua các công trình nghiên cứu cho thấy rằng, ở nhiều doanh
nghiệp Việt Nam các ủy viên quản trị các dây chuyền chính có trình độ cao là nhờ việc

huấn luyện tại chỗ và sự đào tạo phi chính thức chứ không phải là nhờ vào sự đào tạo và
phát triển chính thức từ doanh nghiệp. Vấn đề chính là ở chỗ làm thế nào để phát triển
được một thế hệ các nhà quản lý mới với những khả năng lãnh đạo rộng lớn tạo điều
kiện cho sự sống còn của doanh nghiệp trong tương lai. Khi sử dụng lao động có hiệu
quả thì nhà quản trị mới có tiền đề để đánh giá và trả công chính xác, công bằng
Đối với người lao động, hay ví dụ ở đây là công nhân kỹ thuật, việc đào tạo bồi
dưỡng thường là đào tạo theo cách hướng dẫn kèm cặp tại nơi làm việc nhằm làm tăng
kỹ năng công nghệ, làm cho người lao động tự giác làm việc hơn. Bất cứ người lao
động khi làm việc thì đều mong muốn công sức mình bỏ ra được trả công xứng đáng
và công bằng, có như vậy sử dụng lao động hiệu quả có thể giúp người lao động nâng
cao sản lượng, kết quả làm việc để từ đó có điều kiện tiếp tục cống hiến cho công ty.
Đối với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp muốn đi vào sản xuất, kinh doanh một
loại hàng hóa, dịch vụ nào đó thì cần chuẩn bị cho mình nhiều nguồn lực khác nhau, đó là
các nguồn lực như tài chính, nhiên nguyên vật liệu, máy móc công nghệ,…và quan trọng
hơn cả chính là nguồn nhân lực. Sau khi đã tuyển dụng và có trong tay đội ngũ lao động
phù hợp với từng công việc, từng vị trí khác nhau thì nhà quản lý cần phải xây dựng một

10


kế hoạch, chính sách cụ thể về nhân lực để giữ chân nhân tài và hơn hết là sử dụng lao
động một cách hiệu quả nhất. Đối với hoạt động tuyển dụng, khi doanh nghiệp sử dụng
đúng nguồn nhân lực hiện có thì tuyển dụng chỉ diễn ra trong một số trường hợp như
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, xâm nhập thị trường mới,…và song song với đó, tuyển
dụng chính là nguồn đầu vào quan trọng của nguồn nhân lực sau này, khi tuyển dụng
đúng người đúng việc thì không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
sử dụng lao động dễ dàng và có hiệu quả mà còn tránh những rủi ro, sai sót do tuyển dụng
sai, tuyển dụng nhầm. Người được tuyển phải tìm được mối liên hệ giữa lợi ích cá nhân
của họ với sự phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đảm bảo cho sự tự giác làm việc, có kỉ
luật trong quá trình lao động của người lao động. Khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng phải

đi sát với kế hoạch sản xuất kinh doanh, với chiến lược phát triển của doanh nghiệp để
tránh dư thùa hay thiếu hụt nguồn lao động. Do đó, cần chú trọng đến công tác tuyển dụng
vì nó góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hay đối với hoạt
động đào tạo, khi mà kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thay đổi thì người lao động
trong doanh nghiệp cũng cần thay đổi, đào tạo nâng cao tay nghề để theo kịp sự phát triển
kinh tế, doanh nghiệp cần đưa ra các chương trình đào tạo phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp và nguyện vọng của người lao động để mang lại hiệu quả đào tạo tốt nhất,
có như vậy thì năng suất lao động sẽ tăng và tránh những rủi ro trong sản xuất. Khi doanh
nghiệp đảm bảo trả công xứng đáng cho người lao động với mức lương cạnh tranh thì
người lao động sẽ yên tâm làm việc và làm việc đạt năng suất, chất lượng cao hơn. Các
doanh nghiệp phải đảm bảo tra công xứng đáng cho người lao động với mức lương cạnh
tranh và có thêm các khoản thưởng, phúc lợi,.. để có thể thu hút người lao động cũng như
giữ chân nhân tài.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.3.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Tính chính xác: Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hóa được kết quả. Hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin chính
xác, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng các phương pháp quá phức tạp khi chưa
đủ điều kiện để sử dụng nó.

11


Tính khoa học: Đảm bảo kết hợp phân tích định lượng, phân tích định tính.
Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi lợi
ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp quan tâm.
Tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán phải dựa trên cơ sở
số liệu thông tin thực tế, các chỉ tiêu này phải đảm bảo dựa vào các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Tính toàn diện: Hệ thống các chỉ tiêu này phải có mối liên hệ khăng khít với

nhau để thông qua các chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn
về tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp mình.
Tính hệ thống: Hệ thống các chỉ tiêu phải có sự thống nhất với nhau, liên hệ với nhau
để có thể đi tới kết luận thống nhất về hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Tính so sánh: Đảm bảo việc so sánh được và có thể chuyển thành kế hoạch. hệ
thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh được
hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc giữa các doanh
nghiệp với nhau trong ngành.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu về thời gian và cường độ lao động
Thời gian lao động
Thời gian lao động là thời gian của người lao động sử dụng nó để tạo ra sản phẩm
cho doanh nghiệp. chỉ tiêu hiệu quả sử dụng thời gian làm việc được xác định như sau:

Trong đó: K là hệ số sử dụng thời gian làm việc
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ thời gian người lao động thực tế làm việc so với thời
gian quy định của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn tức là hiệu quả sử dụng lao động
càng cao. Chỉ tiêu này định hướng đúng việc tổ chức lao động của từng loại cán bộ công
nhân viên trong thời gian lao động, từng bộ phận trong doanh nghiệp để tận dụng được
thời gian lao động cũng như là chi phí lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Cường độ lao động
Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị
thời gian. Cho thấy mức độ khẩn trương, căng thẳng hay nặng nhọc của người lao động.
Tăng cường độ lao động tức là tăng hao phí lao động chứ không phải là tăng năng suất lao

12


động hay hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm vẫn giữ nguyên. Do đó, những nhà
quản lý phải hiểu rõ được vấn đề này để từ đó khi đưa ra những đề xuất, hay những quyết
định liên quan đến tăng năng suất hay tăng hao phí lao động để phù hợp với bản thân

người lao động, tránh để người lao động phải làm việc quá sức hay phải làm việc liên tục
gây mệt mỏi, ảnh hưởng chung đến sức khỏe sau này.
2.2.3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp
thương mại, tr136, năng suất lao động là hiệu quả của hoạt động có ích của con người
trong một đơn vị thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động được
bằng doanh thu bình quân của một lao động trong kì nhất định.

Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau :

NV1: số NV trong quý 1
NV2: số NV trong quý 2
NV3: số NV trong quý 3
NV4: số NV trong quý 4
NV5: số NV cuối quý 4
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Nếu doanh thu tăng và số
nhân viên bình quân trong kỳ tăng ít hơn thì năng suất lao động bình quân của một lao
động trong kì sẽ tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lao động
bình quân thì năng suất lao động giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần sắp xếp, bố trí, sử
dụng lao động hợp lý sao cho số nhân viên là đủ cần thiết, tránh dư thừa.
13



Chỉ tiêu này có ưu điểm dễ tính toán, phản ánh tổng hợp năng suất lao động của
toàn thể doanh nghiệp và xác định năng suất dễ dàng. Chỉ tiêu này có thể so sánh hiệu quả
sử dụng lao động giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu
giá trị lai chịu ảnh hưởng của giá cả. Do đó, tính chính xác kém chỉ tiêu hiện vật. Khi sử
dụng chỉ tiêu này loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố khách quan khác.
Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị: Năng suất lao động thực hiện
bình quân của năm trước liền kề, được tính theo công thức:

WTHNT=

∑ TTHNT hoặc (∑ TTHNT - ∑ CTHNT) hoặc PTHNT
-----------------------------------------------LTTNT

Trong đó:
+ WTHNT: năng suất lao động thực hiện bình quân tính theo giá trị của năm trước
liền kề;
+ ∑ TTHNT: Tổng doanh thu thực hiện năm trước liền kề
+ ∑ CTHNT: Tổng chi phí (chưa có lương) thực hiện năm trước liền kề;
+ PTHNT: Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề
+ LTTNT: Số lao động thực tế sử dụng bình quân của năm trước liền kề
Năng suất lao động kế hoạch bình quân của năm kế hoạch, được tính theo công
thức:
WKH

QKH
= --------------LKH

Trong đó:
+ WKH: Năng suất lao động kế hoạch bình quân tính theo sản phẩm của năm kế
hoạch;

+ QKH: Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ năm kế hoạch;
+ LKH: Số lao động kế hoạch.
2.2.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn (2012), Giáo trình Kinh tế doanh nghiệp
thương mại, tr141, tiền lương là một hình thức trả công lao động. Để đo lường hao phí
lao động trong thời gian sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Người ta chỉ có thể sử dụng

14


thước đo giá trị thông qua tiền tệ, vì vậy khi trả công lao động người ta sử dụng hình
thức tiền lương.
Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích vật chất với
người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia đình mình mà lao
động một cách tích cực với năng suất ngày càng tăng và chất lượng ngày càng được
nâng cao hơn, như vậy tiền lương có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình quản
lý lao động trong doanh nghiệp vì vậy các doanh nghiệp đều rất quan tâm đến hiệu quả
sử dụng tiền lương.
Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương được đo bằng công thức :

hoặc:
Tỷ suất liền lương =
Trong đó:
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kì
QL: Tổng quỹ lương trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh: để thực hiện được một đồng doanh thu cần chi phí bao
nhiêu đồng tiền lương hay phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng tiền lương.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp càng cao.
Nếu doanh thu thuần trong kì thấp hơn tổng quỹ lương phải chi trong kì thì hiệu

quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ thấp hay doanh nghiệp sử dụng lao động không hiệu
quả. Và ngược lại nếu doanh thu thuần trong kì cao hơn tổng quỹ lương trong kì thì
hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương sẽ cao hay doanh nghiệp đã sử dụng lao động có
hiệu quả. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc và phải có kế hoạch xây dựng
quỹ lương với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đản bảo thực hiện đúng quy định tiền
lương để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty.
2.2.3.5. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một lao động

15


Lợi nhuận bình quân của người lao động trong doanh nghiệp là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra doanh thu
và lợi nhuận cao.
Công thức:

Trong đó:
: khả năng sinh lời của một lao động
LN: lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.3.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
a)Nhân tố chính trị, pháp luật: Các bộ luật (như Bộ luật Lao động năm 2012,
Luật kinh doanh,…) hay Hiến pháp luôn có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nó sẽ quy định một số vấn đề như thời gian làm việc, tiền lương cơ
bản, an toàn lao động, quy định về phúc lợi xã hội, bảo hiểm,… những nhân tố này sẽ

ảnh hưởng đến chính sách quản lý của doanh nghiệp, do vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
b)Nhân tố kinh tế: Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp, vì kinh tế sẽ quyết định sức mua của khách hàng, quy định cách thức doanh
nghiệp sử dụng lao động của mình như thế nào sao cho hiệu quả nhất. Các yếu tố kinh
tế bao gồm sự tăng trưởng kinh tế, sự thay đổi về cơ cấu sản xuất, sự lạm phát, thất
nghiệp, chỉ số tiêu dùng,… tất cả những yếu tố này đều có những tác động nhất định
đến doanh nghiệp. Khi lạm phát xảy ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu
thụ hàng hóa, do đó hoạt động sản xuất sẽ diễn ra chậm trễ hơn, từ đó doanh nghiệp
cần có sự điều chỉnh về thời gian làm việc, cơ chế trả công sao cho người lao động hài
lòng mà công ty vẫn có thể tồn tại.

16


c)Nhân tố kỹ thuật và công nghệ: Sự phát triển ngày càng cao của khoa học kĩ
thuật khiến các doanh nghiệp có thể giảm bớt số lượng lao động thủ công, loai bỏ
những nhân viên yếu kém và có nhiều cơ hội lựa chọn những người có năng lực, trình
độ phù hợp với doanh nghiệp hơn, nhằm đem lại điệu quả cao trong kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp không theo kịp với sự phát triển của khoa học công nghệ thì rất có thể
doanh nghiệp ấy sẽ không thể tồn tại trên thi trường do vậy người lao động phải nhanh
nhạy nắm bắt xu hướng phát triển công nghệ, theo kịp thời đại để có thể tồn tại trong
doanh nghiệp.
d)Thị trường lao động: Thị trường lao động chính là nguồn cung cấp lao động
cho các doanh nghiệp, công ty lớn nhỏ. Mỗi sự thay đổi của thị trường về số lượng,
chất lượng, cơ cấu,… nguồn lao động đều sẽ tác động đến hoạt động quản trị của công
ty. Đặc biệt, giá cả của lao động trên thị trường sẽ tác động đến chi phí để trả công cho
người lao động, do vậy doanh nghiệp cần nhanh chóng cập nhật những thông tin về thị
trường lao động để có sự điều chỉnh phù hợp.
2.3.2. Môi trường bên trong

a)Những yếu tố thuộc về bản thân người lao động:
Trình độ của người lao động quyết định 50% thành công của họ trong công
việc, làm bất cứ một công việc gì thì trước hết cũng cần đến năng lực, khả năng hiểu
và giải quyết vấn đề, do vậy trình độ chính là yếu tố đầu tiên mà những nhà tuyển
dụng quan tâm khi tuyển dụng người lao động.
Phẩm chất của người lao động: ngoài trình độ ra thì “cái Tâm, Đức” cũng thường
được ưu tiên, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà chất lượng của nguồn lao động là
khá đồng đều thì một người trung thực, khiêm tốn, trung thành sẽ luôn được đánh giá cao,
do vậy chính các nhà quản lý cần coi trọng yếu tố này trong doanh nghiệp.
Sức khỏe của người lao động: Sức khỏe luôn là vốn quý nhất của con người, sức
khỏe tốt và duy trì ổn định sẽ tạo năng suất làm việc hiệu quả và liên tục. Các doanh
nghiệp hiện nay nếu muốn duy trì được đội ngũ lao động lành nghề thì cần chú ý đến
vấn đề này, không nên chỉ vì doanh số, lợi nhuận mà quên đi sức khỏe của người lao
động, vì tái sản xuất sức lao động chính là mục đích cuối cùng.
Khả năng chịu được áp lực: trong những công việc hiện nay luôn đòi hỏi người
lao động có những khả năng chịu đựng cao, có ý chí học hỏi. Những người lao động

17


này sẽ rất nhanh chóng thích nghi trong nền kinh tế thì trường và có nhiều điều kiện để
phát triển hơn nữa.
Người lao động là yếu tố tác động nhiều nhất đến hiệu quả sử dụng lao động vì
chính họ là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm bằng chính
sức lao động của mình. Chất lượng lao động tốt ảnh hưởng tốt đến năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, chất lượng hay trình độ lao động phản ánh
năng lực, khả năng và trình độ chuyên môn của người lao động. Số lượng và chất
lượng lao động luôn tồn tại với nhau, sự thừa hay thiếu hụt lao động đều có tác động
đến doanh nghiệp.
b)Tổ chức và quản lý lao động: Các doanh nghiệp sẽ có các hình thức quản lý

lao động khác nhau, có thể quản lý lao động theo phòng ban, theo tổ - đội - nhóm hay
theo ca kíp, dù với hình thức quản lý nào thì người lao động cũng được phân công
những công việc khác nhau, đặc trưng riêng cho mỗi vị trí. Nếu doanh nghiệp tổ chức
và quản lý lao động một cách phù hợp khiến người lao động cảm thấy hài lòng thì sẽ
giúp công ty tăng doanh thu lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó người lao
động cảm thấy yêu thích công việc và làm việc năng suất hơn. Đối với tất cả các hoạt
động về quản trị nhân lực thì nhà quản lý đều phải lưu ý: Về tuyển dụng, nhà quản lý
phải biết công ty mình thừa và thiếu ở đâu để bổ sung kịp thời, đồng thời cố gắng
tuyển chọn những người phù hợp nhất, đúng người đúng việc cho công ty. Về bố trí,
sử dụng lao động, ngoài chức năng chính là người lao động phải làm đúng chuyên
môn thì đôi khi chính sự thay đổi, luân chuyển công việc giúp người lao động làm việc
hiệu quả hơn, tránh sự nhàm chán. Về đào tạo và phát triển, người lao động phải
không ngừng được nâng cao về cả phẩm chất và kĩ năng để đáp ứng nhu cầu phát triển
của công ty và thị trường, nhà quản lý nhận biết và sắp xếp, tổ chức các chương trình
đào tạo phù hợp nhất. Hay với hoạt động đại ngộ, nhà quản lý luôn coi trọng yếu tố
công bằng là trên hết, đãi ngộ thế nào là góp một phần lớn đến thái độ làm việc, khả
năng cống hiến của người lao động.
c)Nhóm yếu tố về tạo động lực cho người lao động: Để khuyến khích người lao
động trong công việc thì doanh nghiệp thường đưa ra các yếu tố để tạo động lực cho
người lao động, chúng bao gồm: đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính: Với đãi
ngộ tài chính các doanh nghiệp thường sử dụng hình thức chính là trả lương, ngoài ra

18


còn có tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi,…đãi ngộ phi tài chính thường thông
qua công việc như đào tạo nhân viên, tạo ra môi trường làm việc thân thiện, năng động
hay cơ sở vật chất đầy đủ, an toàn lao động,… nếu những hoạt động trên được tổ chức
công bằng, hợp lý thì người lao động sẽ tích cực làm việc bằng cả lòng say mê và gắn
bó với doanh nghiệp hơn.

d)Đặc thù công việc: Mỗi công việc sẽ có những đặc trưng riêng khác nhau và
nhiệm vụ của nhà quản lý là phải nhanh chóng tìm ra đặc trưng đó và làm nó trở nên
riêng biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Với một số doanh nghiệp thì sản lượng là yếu
tố hàng đầu, họ phải tìm mọi cách để nâng cao số lượng sản phẩm, trong khi đó với
các công ty chuyên về lĩnh vực như công nghệ thông tin thì “chất xám” mới là sự ưu
tiên số một. Vì vậy từ những đặc thù công việc riêng nhà quản trị mới có thể sử dụng
lao động hợp lí và có hiệu quả.
e)Nhân tố văn hóa doanh nghiệp: Văn hóa doanh nghiệp được cấu thành từ các
yếu tố như triết lý kinh doanh, các tập tục, quy định trong doanh nghiệp, truyền thống,
cách thức sinh hoạt, nghệ thuật ứng xử, các nghi lễ,.. Tất cả các yếu tố đó tạo ra bầu
không khí, bản sắc đặc trưng riêng cho mỗi công ty. Nếu công ty có nền văn hóa
mạnh, tức là mọi người trong công ty luôn đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung của
công ty, hết lòng vì công ty thì hiệu quả lao động trong công ty sẽ ngày một cao hơn.
Ngược lại với những công ty mà văn hóa còn yếu kém thì nội bộ công ty chưa thật sự
thống nhất, hiệu quả hoạt động chưa cao, có thể xảy ra hiện tượng thiếu trách nhiệm
trong công việc. Do đó văn hóa doanh nghiệp cũng là một nhân tố mà nhà quản trị
hiện nay nên chú ý đầu tư và phát triển.

19


×