Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thương mại Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.27 KB, 59 trang )

Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta
đều được đổi mới, bước đầu đã hòa nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới mở ra rất
nhiều cơ hội cũng như thách thức.CNTT được áp dụng ở mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội. Những thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại đang đi sâu vào cuộc
sống của mỗi con người.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Công ty cổ phần thương mại Nam Á, em đã
chọn đề tài khóa luận của mình là: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng tại Công ty cổ phần thương mại Nam Á”. Với mục tiêu phân tích, thiết kế hệ
HTTT quản lý bán hàng trong Công ty nhằm đạt được hiểu quả quản lý và kinh doanh
cao hơn, đề tài đã nghiên cứu công tác quản lý bán hàng trong điều kiện ứng dụng
CNTT.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo giáo Đinh Thị Hà đã hướng dẫn tận tình, chỉ
bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp.Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Cổ phần thương mại Nam Á,
Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho em
tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Mặc dù đã cố gắng hoàn
thành luận văn với tất cả sự nổ lực của bản thân, nhưng Khóa luận chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

i


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà


MỤC LỤC

3.3 Thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng............................................................................50

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ, HÌNH VẼ
Hình 2.4: Danh sách mua hàng ngày 10/10/2014.....Error: Reference source not found
Hình 2.5: Danh sách bán hàng ngày 10/10/2014......Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Bảng mô tả Usecase hệ thống thông tin quản lý bán hàng...Error: Reference
source not found
Hình 3.1: Biểu đồ usecase tổng quát..........................Error: Reference source not found
Hình 3.2: Biểu đồ usecase chi tiết quản lý TT đại lý. Error: Reference source not found
Hình 3.3: Biểu đồ usecase chi tiết quản lý TT hàng hóa......Error: Reference source not
found
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

ii


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
Hình 3.4: Biểu đồ usecase chi tiết quản lý hóa đơn...Error: Reference source not found
Hình 3.5: Biểu đồ usecase chi tiết thống kê báo cáo. Error: Reference source not found
Hình 3.6: Biểu đồ lớp................................................. Error: Reference source not found
Hình 3.7: Biểu đồ trình tự cho chức năng đăng nhập Error: Reference source not found
Hình 3.8: Biểu đồ trình tự cho chức năng thêm TT đại lý....Error: Reference source not
found
Hình 3.9: Biểu đồ trình tự cho chức năng sửa TT đại lý......Error: Reference source not
found
Hình 3.10: Biểu đồ trình tự cho chức năng xóa TT đại lý....Error: Reference source not
found
Hình 3.11: Biểu đồ trình tự cho chức năng sửa TT hàng hóa....Error: Reference source

not found
Hình 3.12: Biểu đồ trình tự cho chức năng thêm TT hàng hóa..Error: Reference source
not found
Hình 3.13: Biểu đồ trình tự cho chức năng xóa TT hàng hóa....Error: Reference source
not found
Hình 3.14: Biểu đồ trình tự cho chức năng thêm hóa đơn...Error: Reference source not
found
Hình 3.15: Biểu đồ trình tự cho chức năng xóa hóa đơn.....Error: Reference source not
found
Hình 3.16: Biểu đồ trình tự cho chức năng sửa hóa đơn.....Error: Reference source not
found
Hình 3.17: Biểu đồ trình tự cho chức năng tìm kiếm. Error: Reference source not found
Hình 3.18: Biểu đồ hoạt động cho chức năng thêm TT đại lý....Error: Reference source
not found
Hình 3.19: Biểu đồ hoạt động cho chức năng sửa, xóa TT đại lý.........Error: Reference
source not found
Hình 3.20: Biểu đồ hoạt động cho chức năng thêm TT hàng hóa.........Error: Reference
source not found
Hình 3.21: Biểu đồ hoạt động cho chức năng sửa, xóa TT hàng hóa...Error: Reference
source not found
Hình 3.22: Biểu đồ hoạt động cho chức năng thêm hóa đơn.....Error: Reference source
not found
Hình 3.23: Biểu đồ hoạt động cho chức năng sửa, xóa hóa đơn...........Error: Reference
source not found
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

iii


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

Hình 3.24: Biểu đồ thành phần...................................Error: Reference source not found
Hình 3.25: Giao diện đăng nhập.................................Error: Reference source not found
Hình 3.26: Giao diện màn hình quản lý bán hàng.....Error: Reference source not found
Hình 3.27: Giao diện quản lý TT đại lý.....................Error: Reference source not found
Hình 3.28: Giao diện quản lý TT hàng hóa................Error: Reference source not found
Hình 3.29: Giao diện Thống kê báo cáo.....................Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Từ viết tắt

Giải thích
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin
Khách hàng
Phân tích thiết kế
Tiếng Việt: Ngôn ngữ truy vấn

CNTT
HTTT
KH
PTTK
SQL

có cấu trúc


5

6
7

Tiếng Anh: Structured Query
Language
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tin

TNHH
TT

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

iv


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

v


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
PHẦN I. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay, CNTT có một vai trò to lớn và hết sức quan trọng trong nhiều lĩnh
vực: khoa học, kinh tế, giáo dục… Nhiều công nghệ mới được áp dụng giúp cho mọi

hoạt động của con người trở nên đơn giản, dễ dàng và đạt nhiều hiệu quả hơn trước.
Như vậy, vấn đề ứng dụng CNTT vào quản lý doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của
mỗi doanh nghiệp.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý đã trở nên khá phổ biến ở các mặt như: quản
lý công văn đi đến, quản lý tài liệu- hồ sơ, quản lý tài chính- kế toán, quản lý nhân sự,
quản lý khách hàng, quản lý thiết bị- vật tư, quản lý bán hàng,… Trong đó hệ thống
thông tin quản lý bán hàng đang được các doanh nghiệp thương mại quan tâm khá
nhiều.Hệ thống thông tin quản lý bán hàng là một trong những hệ thống ứng dụng tích
hợp ưu việt trong việc quản lý và thực hiện bán hàng. Với hệ thống này, các nhà quản lý
kinh doanh sẽ thấy được bức tranh tổng thể về khách hàng và tình hình kinh doanh, cho
phép đưa ra các quyết định dựa trên các số liệu trực tuyến thực tế, giúp kiểm soát quá
trình bán hàng nhằm đem lại lợi nhuận cao. Các nhà quản lý và nhân viên kinh doanh có
thể truy cập các thông tin về thời gian, tiến độ công việc, khách hàng ... giúp đẩy nhanh
hoạt động kinh doanh. Hệ thống quản lý bán hàng tự động hoá quá trình bán hàng và
chuyển giao thông tin kịp thời và chính xác giúp cải thiện công tác quản lý điều hành, gia
tăng doanh thu, lợi nhuận và phát triển quan hệ khách hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của Công ty cổ phần thương mại Nam Á, em đã
chọn đề tài khóa luận của mình là “ Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng của công ty cổ phần thương mại Nam Á” để nghiên cứu. Với mục đích giúp công
ty đạt được hiểu quả quản lý và kinh doanh cao hơn.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Phân tích thiết kế HTTT không phải là vấn đề mới, đã có nhiều công trình,
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu về những
khía cạnh khác nhau
Một số đồ án, chuyên đề về xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng:

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

1



Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
- Đồ án tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại Công ty
TNHH Đức Ngoan” của sinh viên Nguyễn Hải Đăng, Khoa Tin học kinh tế 46A, Đại
học Khoa Học Tự Nhiên, năm 2014.
Ưu điểm: Đề tài đã hoàn thành các chức năng của hệ thống, thiết kế giao diện đồng
thời tạo luôn cơ sở dữ liệu kết nối với giao diện.
Khuyết điểm: Bài làm không được kỹ do vẫn chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực
buôn bán hàng, giao diện còn thô sơ.
- Đồ án tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán vật liệu
xây dựng tại Công ty TNHH một thành viên Hoa Sen” của sinh viên Nguyễn Vũ
Trung Quân, Khoa Toán – Tin Học, Đại học Quốc Gia HCM, năm 2013.
Ưu điểm:
Phần mềm hỗ trợ các nghiệp vụ chính trong Công ty: Nhập hàng, xuất hàng và
bán hàng.
Cung cấp báo cáo thống kê với nhiều tiêu chí: Theo số phiếu, theo mặt hàng và
theo nhà cung cấp.
Khuyết điểm: Giao diện còn thô sơ.
- Đồ án tốt nghiệp: “Phân tích thiết kế hệ thống quản lý kinh doanh cửa hàng
sách” của sinh viên Nguyễn Thị Nhàn, trường Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2013.
Ưu điểm: Bài làm đã hoàn thành các chức năng cơ bản, giao diện khá đẹp
Khuyết điểm: Bài làm mang nhiều tính lý thuyết
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về HTTT trong doanh nghiệp
như: khái niệm, thành phần, các HTTT phổ biến trong doanh nghiệp…
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về quản lý bán hàng,đánh giá thực
trạng hiện tại của hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thương mại
Nam Á
Thứ ba,phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty cổ
phần thương mại Nam Á, nêu hạn chế và những biện pháp khắc phục.

1.4. Đối tượng và phạm vi yêu cầu của đề tài
Đối tượng:
•HTTT và các thành phần của hệ thống, HTTT quản lý dự án.
•Phương pháp và cách thức ứng dụng HTTT quản lý trong quản lý bán hàng của
công ty.
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

2


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
Phạm vi:
•Về không gian: trong công ty cổ phần thương mại Nam Á
•Về thời gian: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 26/2/2015 đến 29/4/2015.
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
 Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập thông qua các phương
pháp: Nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, phát phiếu điều tra và quan sát trực tiếp.
 Phương pháp xử lý dữ liệu:
1. Xử lý theo định tính.
- Đây là việc đưa ra những phán đoán về bản chất của sự kiện
- Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức
năng tổ chức, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế…
- Khi các thông tin định tính đã được thu thập qua các phương pháp như: quan
sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu,…Bước tiếp theo là làm thế nào để phân
tích các thông tin trên.
- Mục đích của thông tin định tính là để xây dựng giả thuyết và chúng minh cho
giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu thập đuợc.
- Xử lý logic đối với các thông tin định tính là việc đưa ra những phán đoán về
bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ trong
hệ thống các sự kiện được xem xét.

2. Xử lý theo định lương.
- Đây là việc sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn
biến của tập hợp số liệu thu thập được.
- Thông tin định luợng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả quan
sát, thực nghiệm. Nhà nghiên cứu không thể ghi chép các số liệu nguyên thủy vào tài
liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự
vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao
1.6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần chính.
Phần 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thương
mại Nam Á.
Phần 3: Phân tích, thiết kế HTTT quản lý bán hàng cho công ty CPTM Nam Á theo
phương pháp hướng đối tượng.
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

3


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

4


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HTTT QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI

NAM Á
2.1. Cơ sơ lý luận về HTTT
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Dữ liệu (data): Là các giá trị phản ánh về các sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Dữ liệu là giá trị thô, chưa có ý nghĩa với người sử dụng. Có thể là một
tập hợp các giá trị mà không biết được mối liên hệ giữa chúng. Dữ liệu có thể biểu
diễn dưới nhiều dạng khác nhau (âm thanh, văn bản, hình ảnh).
Ví dụ: số, ký hiệu, chữa viết, âm thanh.
Thông tin(Information): Là ý nghĩa được rút ra từ dữ liệu thông qua quá trình xử
lý (phân tích, tổng hợp) phù hợp với mục đích của người sử dụng. Thông tin có thể
gồm nhiều giá trị dữ liệu được tổ chức sao cho nó mang lại ý nghĩa cho một đối tượng
cụ thể, trong một ngữ cảnh cụ thể.
Ví dụ: Thông tin về iphone 6: Hệ điều hành IOS 8.0, Camera chính 8.0 MP
Hệ thống (System): Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối
quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung. Trong
hoạt động có trao đổi vào ra với môi trường ngoài.
Ví dụ: Hệ thống các xí nghiệp, Hệ thống cơ quan hành chính sự nghiệp
Hệ thống thông tin (Informatinon System):Là một tập hợp và kết hợp của các
phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu
thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ
các mục tiêu của tổ chức.
Ví dụ: Hệ thống thông tin quản lý bán hàng, HTTT quản lý nhân sự…
Hệ thống thông tin quản lý(Management Information System_MIS):Là hệ thống
trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng
hợp và làm các báo cáo, làm các quyết định quản lý trên cơ sở các quy trình và thủ tục
cho trước. Hệ thống sử dụng các dữ liệu từ hệ xử lý giao dịch và tạo ra các báo cáo
định kỳ hay theo yêu cầu.

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4


5


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

2.1.2. Các thành phần HTTT
Mỗi hệ thống thông tin có 5 bộ phận chính: Con người, phần cứng, phần mềm,
cơ sở dữ liệu, mạng.
- Con người: Là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Trong một
HTTT phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng
vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để
máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu
dài và khó khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai nhóm chính:
+ Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích, lập
trình, khảo sát, bảo trì.
+ Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác
định nhiệm vụ, tạo quyết định.

(Nguồn: Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý)
Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng trong quy
trình xử lý thông tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý,
truyền thông tin.

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

6


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

Phần mềm: Là tập hợp các chỉ lệnh theo một trật tự nhất định nhằm điều khiển
thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được viết thông
qua ngôn ngữ lập trình.
Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên
các thiết bị lưu trữ thứ cấp, để có thể thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời
của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
Mạng máy tính: Là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau
bằng các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng
của mạng.
Các thành phần của hệ thống thông tin có các mối liên hệ với nhau. Mối liên kết
giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối liên hệ
của hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, phần lớn các mối liên kết giữa các yếu
tố cấu thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được.Chúng được hình
thành và diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ các cơ sở
dữ liệu, và việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu trên các
thiết bị.
2.1.3. Quy trình xây dựng và phát triển HTTT
Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin gồm các giai đoạn sau: Lập kế
hoạch, phân tích hiện trạng, phân tích khả thi, đặc tả, thiết kế, lập trình, kiểm thử, khai
thác, bảo trì. Các giai đoạn cụ thể được trình bày như sau
 Lập kế hoạch
Thực hiện một dự án tin học hóa có thể rất tốn kém,đòi hỏi nhiều công sức và
thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế
họach là: Thời gian, mức đầu tư (investment),những yếu tố không chắc chắn của dự
án,nguồn nhân lực (số lượng,trình độ, khả năng… của người thiết kế và những người
sử dụng cuối), những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch thực tế…Người ta
thường cấu trúc hóa việc lập kế hoạch bằng cách:
•Tách riêng các phân bổ nhân lực, thời gian và kinh phí.
•Lập dự án tổng thể, kế hoạch cho một giai đoạn và các kế hoạch chi tiết.
•Song song với việc lập kế hoạch là việc kiểm tra, báo cáo định kỳ.


SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

7


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
Kết quả của giai đoạn lập kế hoạch là xác định rõ ràng các phân hệ,chức năng
của chúng trong HTTT tương lai, xác định các khả năng ứng dụng trên mạng hoặc
truyền thông,bố trí công việc theo nhóm chuyên gia, phân chia kinh phí…

 Phân tích hiện trạng
Phân tích(hay khảo sát) hiện trạng là giai đoạn phân tích các hoạt động của
HTTT vật lý hiện hữu. Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thông tin (liên
quan đến những yêu cầu đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn
xác nhất, mới nhất.
Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng: Phỏng vấn,trực tiếp hoặc gián
tiếp,các đối tượng liên quan (giám đốc,nhân viên, vị trí làm việc…),lập phiếu điều
tra,thăm dò, quan sát, thu nhập mẫu biểu, mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược
điểm riêng và được áp dụng sao cho phù hợp với tình hình thực tế, nguyên tắc: Biết
cách đặt các câu hỏi thiết thực thì biết càng nhiều thông tin về môi trường hoạt động
của một tổ chức,càng dễ hiểu các vấn đề đang được đặt ra và tìm được phương án giải
quyết, sau khi có được các kết quả phân tích hiện trạng,phân tích viên phải biết cách
tổng hợp các dữ liệu,các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa.
 Phân tích khả thi
Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định
HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính.Gồm 4 bước:
•Bước 1: Phân tích,phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc
mạnh. Sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng.
•Bước 2 : Xác định các mục tiêu mới của các dự án,khả năng sinh lãi,thời gian

trả lãi… nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch.
•Bước 3 : Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân
hệ (dự án),chi phí hoạt động trong tương lai,kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết điểm
của từng giải pháp.
•Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó
đã xác định.Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so
với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2.Bước 4 trong trường hợp này thường lặp đi
lặp lại nhiều lần.
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

8


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
 Đặc tả
Giao diện giữa hệ thống thông tin (HTTT) và người sử dụng (NSD): Xác định
HTTT cung cấp những gì cho NSD và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì
từ HTTT? Các công việc và các cài đặt cần thực hiện. Diễn biến tiến trình từ mức ý
niệm đến lúc thể hiện: Triển khai kế hoạch, phân công nhóm làm việc…Kết quả của
đặc tả là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân tích và thiết kế
HTTT.
 Thiết kế
Giai đoạn này xác định: Kiến trúc chi tiết của HTTT,liên quan đến các giao diện
với người sử dụng và các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu, thiết kế các chương trình,
chuẩn bị lập trình, quy cách thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện, quy cách
khai thác, ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng, các phương tiện và thiết bị liên quan.
 Lập trình
Giai đoạn này là thể hiện vật lý của HTTT bằng việc chọn công cụ phần mềm để
xây dựng các tệp dữ liệu (database files), viết các chương trình, chạy thử, kiểm tra, ráp
nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình.

 Thử nghiệm
Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm các chương trình, thử
nghiệm hệ thống, hoàn thiện quá trình đào tạo người sẽ sử dụng hệ thống, sửa chữa
các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản báo cáo và hướng dẫn sử dụng.
Việc thử nghiệm cho phép kết quả nhận được là phù hợp với các đặc tả ban đầu.
Các phương pháp thử nghiệm được nghiên cứu chi tiết trong lĩnh vực công nghệ phần
mềm (Software Engineering).
Các yếu tố liên quan đến thử nghiệm bao gồm: Kế hoạch thử nghiệm, danh mục
(thư viện) thử nghiệm, dữ liệu thử nghiệm, các công cụ thử nghiệm, các nhánh chương
trình, tập hợp các thông số khác nhau, các dữ liệu thường (normal data) và các dữ liệu
đặc biệt, các giá trị bất thường, các thử nghiệm tích hợp hệ thống do người phụ trách
dự án triển khai
 Khai thác
Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của HTTT.Tùy theo kết quả
khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng HTTT vừa xây dựng để thay thế
HTTT thủ công hay không?
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

9


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
 Bảo trì
Giai đoạn này gồm các công việc: Bảo trì,cải thiện và thích nghi hóa HTTT với
những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung quanh.
Nếu có kết quả phân tích ý niệm chính xác, xây dựng mô hình phù hợp và thể
hiện vật lý hoàn hảo thì việc bảo trì HTTT sẽ dễ dàng.Ngược lại sẽ dẫn đến chi phí bảo
trì tốn kém, khó làm thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng.
2.1.4. Các phương pháp phân tích thiết kế
 Phân tích thiết kế hướng chức năng

 Biểu đồ phân cấp chức năng: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn
giản các công việc cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số
mức chia ra phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Các thành phần của biểu đồ phân cấp chức năng:
•Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
Kí hiệu:
Tên chức năng

•Kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu bằng
đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.

 Biểu đồ luồng dữ liệu( BLD): Là một công cụ dùng để trợ giúp bốn hoạt động
chính của các phân tích viên hệ thốngđó là phân tích, thiết kế, biểu đạt, tài liệu.
- Mục đích của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Bổ sung khiếm khuyết của mô hình phân rã chức năng bằng việc bổ sung các
luồng thông tin nghiệp vụ cần để thực hiện chức năng.
+ Cho ta cái nhìn đầy đủ hơn về các mặt hoạt động của hệ thống.
+Là một trong số các đầu vào cho quá trình thiết kế hệ thống.
- Các thành phần của biểu đồ luồng dữ liệu:
+ Chức năng (Tiến trình): Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hoặc
tác độnglên thông tin như tổ chức lại thông tin, bổ sung thông tin hoặc tạo ra thông tin
mới. Nếu trong một chức năng không có thông tin mới được sinh ra thì đó chưa
phải là chức năng trong BLD.
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

10


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
•Cách đặt tên: Động từ + bổ ngữ.


SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

11


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

•Biểu diễn:
Tên chức năng

+ Luồng dữ liệu: Là luồng thông tin vào hay ra của mộ chức năng xử lý.
•Cách đặt tên: Danh từ + tính từ.
Luồng dữ liệu

•Biểu diễn:

Chú ý: Các luồng dữ liệu phải chỉ ra được thông tin logic chứ không phải tài liệu
vật lý. Các luồng thông tin khác nhau phải có tên gọi khác nhau.
Kho dữ liệu: Là nơi biểu diễn thông tin cần cất giữ, để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
•Cách đặt tên: Danh từ + Tính từ (chỉ nội dung dữ liệu trong kho).
•Biểu diễn:

Kho dữ liệu

Quan hệ giữa kho dữ liệu, chức năng và luồng dữ liệu

Vào


Đưa thông tin vào kho

Ra

Cập nhật

Lấy thông tin từ kho

Vừa lấy thông tin ra xử lý vừa cập
nhật lại thông tin

+

Tác nhân ngoài: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ thống

nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của các nhân tố này trên sơ đồ chỉ
ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với thế giới bên ngoài. Tác
nhân ngoài là nguồn cung cấp thông tin cho hệ thống và là nơi tiếp nhận các sản phẩm
của hệ thống.
•Cách đặt tên: Danh từ + tính từ (nếu cần).
•Biểu diễn:

Tên tác nhân

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

Tên tác nhân

12



Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

+

Tác nhân trong: Là một chức năng hoặc hệ thống con của hệ thống đang xét

nhưng được trình bày ở một trang khác của mô hình. Mọi sơ đồ luồng dữ liệu đều có
thể bao gồm một số trang, thông tin truyền giữa các quá trình trên các trang khác nhau
được chỉ ra nhờ ký hiệu này.
•Cách đặt tên: Động từ + Bổ ngữ.
•Biểu diễn:

Tác nhân trong

Tác nhân trong

- Các mức của biểu đồ luồng dữ liệu: Kỹ thuật phân mức: 3 mức
Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện khái quát nội dung chính của hệ thống
thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận
ra nội dung chính của hệ thống.
Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã sơ
đồ (Explosion). Bắt đầu từ sơ đồ mức ngữ cảnh, người ta phân rã sơ đồ thành sơ đồ
mức 1, mức 2…
 phân tích thiết kế hướng đối tượng.
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành phần
trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ thống
được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao
gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong
một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng bằng cách

kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa
chúng.
Đặc điểm: Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ liệu thay vì hàm,
chương trình được chia thành các đối tượng, các đối tượng tác động và trao đổi thông
tin cho nhau thông qua các hàm với cơ chế thông báo, đóng gói chức năng và dữ liệu
(với mỗi đối tượng ta không thể truy cập trực tiếp vào các thành phần dữ liệu của nó
mà phải thông qua các thành phần chức năng- phương thức), các cấu trúc dữ liệu được
thiết kế để đặc tả được các đối tượng, các hàm xác định trên các vùng dữ liệu của đối
tượng được gắn với nhau trên cấu trúc dữ liệu đó, chương trình được thiết kế theo cách
tiếp cận từ dưới lên

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

13


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
Một số khái niệm cơ bản trong hướng đối tượng bao gồm:
- Đối tượng (object): một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một thực thể
khái niệm hoặc một thực thể phần mềm.
- Lớp (class): là mô tả một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính, hành vi và
các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một lớp và một lớp là một
định nghĩa trừu tượng của đối tượng.
- Thành phần (component): là một phần của hệ thống hoạt động độc lập và giữ
một chức năng nhất định trong hệ thống.
- Gói (package): là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ thống
thành các nhóm. Nhiều gói có thể được kết hợp với nhau trở thành một hệ thống con
(subsystem).
- Kế thừa: trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể sử dụng lại các
thuộc tính và phương thức của một hay nhiều lớp khác. Kiểu quan hệ này gọi là quan

hệ kế thừa, và được xây dựng dựa trên mối quan hệ kế thừa trong bài toán thực tế.
2.2. Cơ sở lý luận về bán hàng
2.2.1. Các khái niệm cơ bản
 Quản lý bán hàng:
Là hoạt động nghiên cứu lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình
mua hàng, bán hàng, nhật kho, xuất kho.
Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người
mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ
thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
Bán hàng là 1 phần của tiến trình mà Doanh nghiệp thuyết phục khách hàng mua
hàng hóa dịch vụ của họ.
Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán
Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng
những thứ mà họ muốn.
 Nhiệm vụ của Quản lý bán hàng:
Phân phối hàng hóa đên những kênh phân phối theo mục tiêu đã định nhắm tối
ưu việc hiện diện của hàng hóa, dịch vụ với chi phí hợp lý và hiệu quả tối đa và đạt
được mục tiêu marketing của công ty về ngắn hạn cũng như dài hạn
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

14


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
2.2.2. Quy trình nghiệp vụ bán hàng
•Bước 1: Chuẩn bị
Để chuẩn bị cho 1 quy trình bán hàng, cần có kiến thức về doanh nghiệp, thị
trường, sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, kiến thức tổng quát về kinh tế xã
hội,... kế hoạch bán hàng, chuẩn bị về tâm lý, về trang phục.

•Bước 2: Mở đầu:
Chào hỏi, tiếp cận khách hàng.
Tìm cách gây thiện cảm cho khách hàng như lắng nghe, khen ngợi và đồng cảm.
•Bước 3: Tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng.
Đây là 1 bước cần thiết để có thể nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách
hàng, và giúp người bán hàng tiết kiệm được thời gian giới thiệu sản phẩm. Để biết
thêm về nhu cầu của khách hàng, người bán hàng cần có kỹ năng đặt câu hỏi.
•Bước 4: Giới thiệu và trình bày sản phẩm.
Khi nhận thấy khách hàng có nhu cầu muốn mua sản phẩm của mình, nhân viên
bán hàng sẽ trình bày kỹ hơn về sản phẩm, đưa ra những tính năng và lợi ích của sản
phẩm.
•Bước 5: Kết thúc bán hàng.
2.3 Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại
Công ty
2.3.1. Tổng quan về Công ty
Công ty Cổ phần Thương Mại Nam Á, tên giao dịch tiếng Anh là Southern Asia
Commercial Joint Stock Company (SACOM SJC), được thành lập năm 2006-thời
điểm lịch sử khi Việt nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
Quốc tế (WTO). Việc thành lập vào thời điểm lịch sử này mang lại cho SACOM JSC
nhiều cơ hội kinh doanh, giúp Hội Đồng Quản Trị của Công ty biến những ý tưởng
thành hiện thực.
Cùng với kinh nghiệm lâu năm trong ngành Điên-Tự động hóa, SACOM đã xây
dựng được một đội ngũ chuyên gia, kỹ sư và công nhân giàu kinh nghiệm, lành nghề,
thường xuyên được tập huấn đào tạo và bồi dưỡng về nhiều mặt. Nhờ đó, SACOM
luôn biết cách đem đến sự hài lòng cho khách hàng bằng những giải pháp chìa khóa
trao tay hiệu quả, chuyên nghiệp và trọn vẹn nhất: từ Tư vấn, Thiết kế, Cung cấp thiết
bị đến trực tiếp Giám sát, Thi công và Bảo hành, Bảo trì. Các lĩnh vực chính của công
15
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4



Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
ty: Thiết kế thi công hệ thống Điện – Tự động hóa, Thiết kế hệ thống thống điều khiển
Cơ khí – thủy lực, điện thủy lực, Thiết kế hệ thống điều khiển tự động hóa trong các
nhà máy tuyển than, tuyển quặng, lọc bụi tĩnh điện, và khâu thải xỷ của nhà máy nhiệt
điện, cung cấp giải pháp điều khiển tự động hóa, xử lý và điều khiển nhiệt độ trong các
quá trình luyện kim , luyện cán thép, cung cấp giải pháp tiết kiệm và quản lý năng
lượng cho các thiết bị vận tải, máy xúc thủy lực, máy khoan thủy lực và khoan xoay
cầu sử dụng tại các mỏ than khai thác lộ thiên. Hệ thống quản lý và điều độ tập trung,
xuất báo cáo theo ngày và theo tháng, in biểu đồ đường đặc tính mực độ sử dụng năng
lượng/ năng suất sử dụng của các thiết bị, giải pháp điều khiển giám sát, quản lý năng
lượng trạm biến áp trên máy vi tính, xuất báo cáo thường xuyên theo ngày, xuất biểu
đồ tiêu thụ năng lượng của trạm. Đánh giá chất lượng điện năng bằng hệ thống hiện
đại của hãng Janitza (Đức), phân phối các thiết bị ngành điện hạ thế và trung thế của
các hang nổi tiếng trên thế giới như: ABB, Schneider, Siemens, Eaton, Tavrida..Đồng
thời cung cấp các dịch vụ sửa chữa khi có sự cố xảy ra. SACOM JSC luôn hướng đến
sự chuyên nghiệp về sản phẩm và dịch vụ nhằm mang đến lợi ích lâu dài cho khách
hàng, chú trọng các yếu tố: Sản phẩm có tính chuyên sâu, kinh doanh những sản phẩm
chất lượng vượt trội, cung cấp sản phẩm mới nhằm tạo cho khách hàng sự tiện nghi và
môi trường trong sạch.

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

16


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty
Tình hình hoạt động của công ty.

Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng
bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Lợi nhuận sau
thuế

Năm 2011
12.016.7666.000

Năm 2012
13.924.017.293

Năm 2013
20.568.868.805

10.982.527.097

11.900.000.000

16.198.292.632

1.091.851.398

2.024.017.293

4.370.576.170

598.702.845


1.034.238.903

2.554.697.980
Đơnvị:Đồng

Hình 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua.
Theo như bảng kết quả kinh doanh của công ty thì từ năm 2011 đến năm 2013
doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế tăng dần. Lợi nhuận sau thuế từ 598.702.845
đồng tăng gấp đôi lên thành 1.034.238.903 đồng năm 2012 và đạt 2.554.697.980 đồng
năm 2013. Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và đang ngày phát triển.
2.3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại
Công ty
2.3.2.1 Tình hìnhứng dụng CNTT tại công ty

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

17


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà

 Trang thiết bị phần cứng
- Tổng số máy chủ: 2 máy. Dòng máy chủ công ty sử dụng là HP Proliant ML
110G5 với các thông số kỹ thuật phần cứng:
- Tổng số máy để bàn: 70.
- Tông số máy tích xách tay: 30.
- Tổng số máy in: 7 máy.
- Tổng số máy scan: 1.
- Tổng số switch 8 cổng: 3 chiếc.

Công ty đảm bảo mỗi nhân viên văn phòng đều được trang bị một máy tính trong
quá trình làm việc, tỉ lệ máy tính được kết nối Internet là 100%.
 Trang thiết bị phần mềm.
- Hệ điều hành: window Xp, word. Excel 2003 đối với máy bàn, Window 7,
word, excel 2010 đối với máy tính xách tay cá nhân
- Phần mềm bảo mật: BKAV
- Phương thức truyền nhận thông tin của công ty là sử dụng đường truyền của
mạng LAN, wifi và internet để truyền nhận thông tin giữa cấp trên và cấp dưới, giữa
nhân viên các phòng ban với nhau.
 Nguồn nhân lực công nghệ.
Để ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả, ngoài việc đầu tư, mua sắm trang
thiết bị công nghệ, kỹ thuật hiện đại thì việc thu hút, đào tạo và sử dụng nhân lực
nhằm khai thác tối đa các ứng dụng về CNTT là yếu tố có ý nghĩa quyết định. Thực tế
qua tìm hiểu cơ cấu nguồn nhân lực của công ty bao gồm:
Số cán bộ chuyên môn về HTTT
- Phần cứng:

48 người.

- Phần mềm:
+ Dịch vụ: 30 người.
+ Phát triển phần mềm:12 người.
Số cán bộ có bằng đại học hoặc cao đẳng CNTT trở lên : 90 người.
 Giới thiệu về website của công ty.
- Website của công ty:
Là kênh giao tiếp điện tử về đối nội và đối ngoại của công ty. Là nơi cung cấp
những thông tin chung nhất, cần thiết nhất về công ty: ngày thành lập, cơ cấu tổ chức,
các sản phẩm dịch vụ, các đối tác và khách hàng, các thông tin tuyển dụng. Ngoài ra,
Website của công ty còn cung cấp thường xuyên các tin tức tài chính, công nghệ và
quảng bá thương hiệu, hình ảnh về con người, dự án và các sản phẩm kinh doanh, dịch

18
SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4


Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
vụ của công ty. Đồng thời Website còn là nơi thực hiện các giao dịch thương mại điện
tử, là diễn đàn để các đối tác, là pháp nhân hoặc phế nhân, những người quan tâm có
thể đóng góp ý, trao đổi, cộng tác trên tinh thần các bên cùng có lợi.
 An toàn bảo mật.
- Công ty sử dụng phần mềm: F-Secure Internet Security 2008
Phiên bản F-Secure Internet Security 2008 cung cấp một giải pháp bảo vệ tổng
thể với tường lửa cá nhân, khả năng chống virus và spyware được tích hợp sẵn, tạo lá
chắn an toàn cho máy tính .
2.3.2.2. Thực trạng quản lý bán hàng tại công ty
Các thông tin về hàng hoá được công ty lưu ở dạng các file excel. Các thông tin
về hàng hoá có thể được thay đổi theo từng năm, việc thay đổi được nhân viên tiến
hành sửa và cập nhập thông tin mới vào bảng.
 Mua hàng
Công ty mua hàng từ các đại lý, nguồn hàng được nhập thông qua các đơn đặt
hàng, sau đó nhân viên công ty kiểm tra chất lượng và số lượng của hàng hoá rồi nhập
số liệu vào file excel.

Hình 2.4: Danh sách mua hàng ngày 10/10/2014
 Bán hàng
Sau khi nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, nhân viên kiểm tra số lượng hàng hóa
trong kho, viết hóa đơn cho khách hàng và lưu thông tin vào excel

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

19



Khóa luận tốt nghiệpGVHD: Ths.Đinh Thị Hà
Hình 2.5: Danh sách bán hàng ngày 10/10/2014
Đánh giá thực trạng quản lý bán hàng tại công ty
Việc quản lý bán hàng bằng excel có khá nhiều ưu điểm nhưng cũng gây ra
không ít khó khăn cho công ty
 Ưu điểm
- Đầu tư chi phí thấp
- Kiểm soát lượng hàng tồn
- Thống kê được lượng mua bán hàng ngày
 Nhược điểm:
Việc quản lý hàng hoá chưa khoa học và có nhiều bất cập nên hiệu quả công việc
chưa cao.Việc kiểm tra thông tin, thống kê, báo cáo bị hạn chế mất nhiều thời gian,
dẫn đến tình trạng sai sót khi nhập thông tin. Đối với một công ty lớn như công ty cổ
phần thương mại Nam Á thì số lượng giao dịch trong ngày quá nhiều, quá trình kiểm
kê thanh toán..diễn ra thường xuyên, số lượng hàng hoá nhiều việc quản lý bằng excel
rất khó khăn.
Bên cạnh đó, việc quản lý bằng excel không thể làm việc với các hệ thống thanh
toán thẻ hay lập hoá đơn gây khó khăn cho khách hàng. Vì vậy công ty cần có phần
mềm quản lý bán hàng để giúp công việc hiêu quả hơn.

SVTH: Bùi Thị LamLớp : K47S4

20


×