Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô ThS.Vũ Thị Huyền Trang - Giảng
viên bộ môn Kinh tế lượng đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty TNHH Truyền thông và Du
lịch ALU Việt Nam, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã
tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Em
xin cảm ơn anh Đỗ Xuân Lộc– Giám đốc công ty là những người đã giúp đỡ em rất
nhiều trong lúc thực hiện, hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận với tất cả sự nổ lực của bản thân,
nhưng Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy
Cô tận tình chỉ bảovà giúp đỡ để bài làm ngày một hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được những tình
cảm chân thành của tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh An

i


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... ii
Phần 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..................................................................................................... 1
1.1Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................................1
1.2 Tổng quan về đề tài nghiên cứu...................................................................................................................2


1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................................................2
1.4Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................3
1.5Phương pháp nghiên cứu đề tài......................................................................................................................3
1.6Kết cấu khóa luận............................................................................................................................................4
2.1.2Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin......................................................................................7
2.2.1Giới thiệu chung về công ty....................................................................................................................13
2.2.1.1 Lịch sử hình thành công ty TNHH truyền thông và du lịch ALU Việt Nam.........................................13
Usecase “Đăng nhập”.....................................................................................................................................28
Usecase “Đăng xuất”......................................................................................................................................29
Usecase “Quản lý người sử dụng”..................................................................................................................29
Usecase “Phân quyền”...................................................................................................................................30
Usecase “Cập nhật hồ sơ nhân viên”.............................................................................................................31
Usecase “Nhập hồ sơ nhân viên”...................................................................................................................31
Usecase “Xóa hồ sơ nhân viên”......................................................................................................................32
Usecase “Tra cứu thông tin nhân viên”..........................................................................................................33
Usecase “Lập danh sách khen thưởng, kỉ luật”..............................................................................................33
Usecase “Thống kê nhân viên”.......................................................................................................................34

ii


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Các thành phần của hệ thống thông tin...........................................................................................6
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam.....................................16
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam giai đoạn
2011 - 2014.................................................................................................................................................. 16
Biểu đồ 2.1 Trình độ học vấn của các nhân viên tại công ty..............................................................................20
Biểu đồ 2.2 Mức độ quản lý nhân sự của công ty TNHH Truyền Thông Và Du Lịch ALU Việt Nam...................21

Sơ đồ 3.1 Mô hình HTTT quản lý nhân sự......................................................................................................24

iii


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 Chu trình xây dựng HTTT.................................................................................................................. 9
Hình 2.2 Mô hình mạng doanh nghiệp.......................................................................................................... 18
Hình 2.3Giao diện phần mềm kế toán.......................................................................................................... 19
Hình 3.1 Biểu đồ Usecase hệ thống thông tin quản lý nhân sự......................................................................28
Hình 3.2 Usecase “Đăng nhập” (Theo phục lục 1).......................................................................................... 29
Hình 3.3 Usecase “Đăng xuất” (Theo phục lục 1)........................................................................................... 29
Hình 3.4 Usecase “Quản lý người sử dụng”(Theo phục lục 1)........................................................................30
Hình 3.5 Usecase “Phân quyền”(Theo phục lục 1)......................................................................................... 30
Hình 3.6 Usecase “Cập nhật thông tin nhân sự” (Theo phục lục 1)................................................................31
Hình 3.7Usecase “Nhập hồ sơ nhân viên” (Theo phục lục 1)..........................................................................32
Hình 3.8 Usecase “Xóa hồ sơ nhân viên”(Theo phục lục 1)............................................................................33
Hình 3.9Usecase “Tra cứu thông tin nhân viên” (Theo phục lục 1).................................................................33
Hình 3.10 Usecase “Lập danh sách khen thưởng, kỉ luật”(Theo phục lục 1)...................................................34
Hình 3.11 Usecase “Thống kê nhân viên” (Theo phục lục 1)..........................................................................34
Hình 3.12 Biểu đồ lớp đối tượng” Quản lý nhân sự”.....................................................................................35
Hình 3.13 Form “Giao diện chính”................................................................................................................ 35
Hình 3.14 Form “Thêm người dùng”............................................................................................................. 36
Hình 3.15 Form “Thay đổi mật khẩu”........................................................................................................... 36
Hình 3.16 Form “Xóa thông tin nhân viên”................................................................................................... 36
Hình 3.17 Form “Thêm thông tin nhân viên”................................................................................................. 37
Hình 3.18 Form “Thêm thông tin kỷ luật”..................................................................................................... 37
Hình 3.19 Bước 1 của việc triển khai hệ cơ sở dữ liệu...................................................................................38

Hình 3.20 Bước 2 của việc triển khai hệ cơ sở dữ liệu...................................................................................39
Hình 3.21 Bước 3 của việc triển khai hệ cơ sở dữ liệu...................................................................................39

iv


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

v


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
8
9
10
11
12
12
13
14
15


Từ viết tắt
BHXH
CCLĐ
CNTT
CSDL
CTV
CTY
DN
GPKD
HTTT
SQL
TMĐT
TNHH
TSCĐ
WTO

Diễn giải

World Trade

Nghĩa Tiếng Việt
Bảo hiểm xã hội
Công cụ lao động
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Cộng tác viên
Công ty
Doanh nghiệp
Giấy phép kinh doanh
Hệ thống thông tin

Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc
Thương Mại Điện Tử
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tổ chức thương mại thế giới

Organization

vi


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phần 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình đi lên
và phát triển tiếp nhận những thành tựu vào khoa học mới. Đến khi nước ta gia nhập
WTO nền kinh tế bước sang bước ngoặt mới, nền kinh tế có sự giao lưu và tự do hóa
lưu thông với tất cả các nước. Bên cạnh đó chúng ta học hỏi được cách quản lý nhân sự
của các nước phát triển trên thế giới. Với chính sách của nhà nước và sự đầu tư của
nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng.
Công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam được thành lập năm
2010, hiện nay công ty đang trên đà phát triển mạnh, cung cấp cho thị trường những
sản phẩm tốt nhất về cả chất lượng và số lượng dịch vụ.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn
do sự bất cập trong quản lý nhân sự, đảm bảo độ an toàn bảo mật thông tin của doanh
nghiệp. Đặc biệt vấn đề cấp thiết hiện nay trong công ty là quản lý nhân sự của công
ty, còn rất nhiều thiếu xót và hạn chế. Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong
hoạt động quản lý nhân sự, công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam đã
đưa ra mô hình quản lý nhân sự đồng thời xây dựng bộ phận nhân viên phòng nhân sự
là những người chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhân sự. Tuy nhiên

trong thời điểm hiện tại mô hình quản lý nhân sự còn khá xa lạ đối với nhân viên trong
công ty, nhân viên thuộc bộ phận phòng nhân sự hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản
lý, và chưa có công cụ quản lý nhân sự thật sự hiệu quả.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý nhân sự, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân sự mang lại
hiệu quả công việc cho công ty. Vì vậy, với những thông tin đã nghiên cứu và thu thập
trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em xin đề xuất đề tài khóa luận
“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự công ty TNHH
Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam”. Nhằm phù hợp với hoạt động công ty, tận
dụng cơ sở dữ liệu nhân sự và thiết lập phong cách làm việc khoa học tập trung đem
lại hiệu quả cao.

1


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

1.2 Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hệ thống quản lý nhân sự xuất hiện từ rất lâu và mang đến hiệu quả rất lớn nâng
cao năng suất làm việc trong tổ chức, doanh nghiệp. Trong những năm qua đã có rất
nhiều hệ thống quản lý nhân sự mới hiệu quả hơn thay thế những phầm mềm quản lý
nhân sự cũ, những phát sinh trong hệ thống nhân sự không ngừng được nghiên cứu và
cải tiến nhằm nâng cao tốc độ,tính bảo mật, hiệu quả trong việc quản lý nhân sự. Có
rất nhiều phần mềm quản lý nhân sự được đánh giá cao của trên thế giới phải kể đến
như:gói quản trị nguồn lực (Enterprise Resrouce Planning- ERP) của SAP (một nhà
cung cấp nổi tiếng của Đức), hệ thống chấm công, nghỉ phép (E-Roster), Hệ thống
quản lý thông tin nhân viên (Personnel Information), Hệ thống tính lương (Payroll).
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trên thế giới phần mềm quản lý nhân sự đã xuất hiện từ lâu và được thực hiên

rộng rãi. Tuy nhiên phần mềm quản lý nhân sự mới được biết đến nhiều ở nước ta
trong khoảng hơn chục năm trở lại đây cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin.
Vì vậy, đến nay phần mềm quản lý nhân sự đã trở lên phổ biến ở hầu hết các doanh
nghiệp có quy mô vừa và lớn.
Có một số bài khóa luận đã thực hiện với đề tài này như: “Phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH Hưng long” với ưu, nhược điểm sau:
Ưu điểm: - Giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần gũi với hệ thống cũ
- Lưu trữ hoàn toàn dữ liệu
- Đưa ra dữ liệu được xử lý chính xác
- Đáp ứng được phần nào của hệ thống thực tế
Nhược điểm: - CSDL hệ thống được xây dựng trên cơ sở một hệ thống thông tin
mạng, nhưng bước đầu chỉ demo mới được xây dựng trên máy cục bộ.
- Các chức năng đầy đủ để quản lý một hệ thống là chưa hoàn chỉnh.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, hệ thống hóa kiến thức một số lý luận về phân tích và thiết kế hệ
thống thông tin trong doanh nghiệp như: khái niệm, phân loại, phương pháp phân tích
thiết kế hệ thống.
2


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Thứ hai, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về mô hình quản lý nhân sự nói
chung và của công ty nói riêng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý nhân sự tại công ty,
từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết kế hệ
thống thông tin quản lý nhân sự trên website công ty nhằm tạo ra một hệ thống thông
tin quản lý nhân sự phù hợp và mang tính thiết thực đối với hoạt động quản lý nhân sự
đem lại hiệu quả trong công việc.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Thứ nhất, nhân sự và các thông tin về nhân sự, quy trình quản lý nhân sự, những
người tham gia và có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhân sự.
Thứ hai, các kiến thức phân tích thiết kế hướng đối tượng.
1.4.2 Phạm vi đề tài nghiên cứu
Về không gian: Tìm hiểu mô hình quản lý nhân sự trong môi trường sản xuất,
kinh doanh của công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam.
Về thời gian:Do điều kiện thời gian không cho phép nên em không thể thu thập
được đầy đủ thông tin về tất cả hoạt động của doanh nghiệp, trong đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cần thiết đặt ra trong doanh nghiệp liên quan tới quản lý
nhân sự trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014.
1.5 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: phân tích lý thuyết thành những
bộ phận cấu thành, thành những mối quan hệ để nhận thức, phát hiện và khai thác
những khía cạnh khác nhau của lý thuyết về HTTT quản lý để từ đó chọn lọc những
thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp
tổng hợp lý thuyết để liên kết những bộ phận, những mặt thành một chỉnh thể hoàn
chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý
luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thu thập thông tin bởi quá trình nghiên cứu đối
tượng thực, bằng phương pháp hiện trường và phương pháp bàn giấy. Tiến hành
phỏng vấn trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên công ty về các vấn đề thực tế; lập phiếu
điều tra trắc nghiệm và tiến hành phát phiếu điều tra. Tổng hợp và phân tích kết quả.
3


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đưa ra các mô hình, bảng biểu cần thiết. Các công việc này được áp dụng trong giai
đoạn tiếp theo của thời gian thực hiện đề tài.
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, việc phân tích thiết kế hệ thống
thông tin nhân sự tiến hành theo phương pháp hướng đối tượng.
1.6 Kết cấu khóa luận
Khóa luận được chia làm ba phần chính
Phần 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài, nêu ra tính cấp thiết của đề tài, đồng thời
đặt ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp thực hiện đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng quản lý nhân sự tại công ty TNHH Truyền
thông và Du lịch ALU Việt Nam, hệ thống hóa kiến thức lý luận cơ bản về phân tích
và thiết kế hệ thống thông tin trong doanh nghiệp và mô hình quản lý nhân sự của công
ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
nhân sự tại công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp.
Phần 3: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự trên website công
ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam, dựa trên kết quả phân tích từ
những phần trước tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự trên
website công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam theo hướng đối
tượng. Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra hướng phát triển của đề tài.

4


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÂN
SỰ TẠI CÔNG TY TNHH TRUYỀN THÔNG VÀ DU LỊCH ALU VIỆT NAM
2.1 Cơ sở lý luận về HTTT trong doanh nghiệp và tổng quan về quản lý nhân sự
2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin
a. Hệ thống thông tin
Khái niệm: “Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân

phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc được gọi là môi trường” (Vũ Xuân
Nam, Nguyễn Văn Huân. Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Đại học Thái Nguyên,
2008).
Các chức năng chính của hệ thống thông tin
- Nhập dữ liệu
- Xử lý dữ liệu
- Xuất dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu
- Cung cấp các thông tin phản hồi
Các thành phần của hệ thống thông tin
- Tài nguyên về phần cứng: Là các công cụ kỹ thuật dùng để thu thập, xử lý
truyền đạt thông tin.
- Tài nguyên về phần mềm: Là các chương trình của hệ thống bao gồm các
phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
- Tài nguyên về con người: Là những người điều hành và sử dụng HTTT trong
công việc hàng ngày và những người xây dựng và bảo trì HTTT.
- Tài nguyên về dữ liệu: Gồm các cơ sở dữ liệu quản lý, các mô hình thông
qua các quyết định quản lý.
- Tài nguyên về mạng: Là tâp hợp các máy tính độc lập được kết nối với nhau
thông qua các đường truyền vật lí và tuân theo các quy ước truyền thông nào đó.
Các thành phần của HTTT được biểu diễn dưới sơ đồ sau:

5


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Sơ đồ 2.1 Các thành phần của hệ thống thông tin
(Nguồn[1]:Bài giảng môn quản trị hệ thống thông tin - Bộ môn công nghệ thông tin,
Đại học Thương mại)

Vai trò của hệ thống thông tin
- HTTT đóng vài trò thu thập thông tin, xử lý và cung cấp cho người sử dụng
khi có nhu cầu.
- Đóng vai trò trung gian giữa tổ chức và môi trường, giữa hệ thống con quyết
định và hệ thống con tác nghiệp.
- HTTT có nhiệm vụ thu thập thông tin từ môi trường bên ngoài, đưa thông tin
ra môi trường bên ngoài và làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung
cấp thông tin cho hệ tác nghiệp và hệ quyết định.
b. Hệ thống thông tin quản lý
Khái niệm: Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống nhằm cung cấp các thông
tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp (hay nói rộng hơn là của
một tổ chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các
thông tin phản ánh tình trạng hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập
các thông tin đến từ môi trường của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong
cơ sở dữ liệu để kết xuất các thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên
cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ cho các thông tin ở đó luôn phản ảnh đúng thực trạng
6


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
hiện thời của doanh nghiệp (Nguồn[2]: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin,
Nguyễn Văn Ba, Đại học quốc gia, 2003)
Tầm quan trọng của hệ thống thông tin quản lý đối với doanh nghiệp
HTTT quản lý cung cấp cho các thành viên trong tổ chức những công cụ quản lý
tốt nhất. Nó giúp cho công việc quản lý được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác
và giúp cho nhà quản lý có thể dễ dàng nắm bắt được các thông tin về tổ chức hay
doanh nghiệp của mình.
HTTT là tài sản quý đối với mỗi DN, việc quản lý và sử dụng tốt HTTT đem lại
lợi ích cho các DN, là cầu nối giữa hệ thống quản trị và hệ thống tác nghiệp, đảm bảo
sự vận hành của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

HTTT đạt hiệu quả tốt giúp cho lãnh đạo đưa ra được các quyết định đúng đắn,
phù hợp, hoạch định tốt các nguồn lực, tăng khả năng cạnh tranh cho các DN.
2.1.2 Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống dù được phát triển bởi
nhiều tác giả khác nhau, có nhiều điểm, thuật ngữ, quy ước khác nhau, nhưng tựu trung
lại các phương pháp luận này đều định ra các giai đoạn cơ bản cho quá trình phát triển dự
án:
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
Qua quá trình khảo sát từ sơ bộ đến chi tiết hệ thống hiện tại ta phải có
được các thông tin về hệ thống qua đó đề xuất được các phương án tối ưuđể dự án
mang tính khả thi cao nhất. Khảo sát thường được tiến hành qua bốn bước:
- Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ. Tìm hiểucác
hoạt động của hệ thống hiện tại nhằm xác định các thế mạnh và các yếu kémcủa nó.
- Bước 2: Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới. Xác định phạm vi ứng dụng vàcác
ưu, nhược điểm của hệ thống dự kiến. Cần xác định rõ lĩnh vực mà hệ thốngmới sẽ làm,
những thuận lợi và những khó khăn khi cải tiến hệ thống.
- Bước 3: Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới có cân nhắc tính khả thi. Phác hoạcác
giải pháp thoả mãn các yêu cầu của hệ thống mới đồng thời đưa ra các đánhgiá về mọi
mặt (Kinh tế, xã hội, thuận tiện...) để có thể đưa ra quyết định lựachọn cuối cùng.
- Bước 4: Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát. Xây dựng kếhoạch
triển khai cho các giai đoạn tiếp theo. Dự trù các nguồn tài nguyên (Tàichính, nhân sự,
trang thiết bị...) để triển khai dự án.
7


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Phân tích hệ thống: Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của
phân tích hệ thống. Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ
chức thực hiện những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó tìm ra các dữ liệu, các thông tin
được sử dụng và tạo ra trong các chức năng cũng như những hạn chế, các ràng buộc

đặt lên các chức năng đó. Tất cả mọi hệ thống đều phải sử dụng một cơ sở dữ liệu của
mình, đó có thể là một cơ sở dữ liệu đã có hoặc một cơ sở dữ liệu được xây dựng mới.
Cũng có những hệ thống sử dụng cả cơ sở dữ liệu cũ và mới. Việc phân tích và thiết kế
cơ sở dữ liệu cho một hệ thống có thể tiến hành đồng thời với việc phân tích và thiết
kế hệ thống hoặc có thể tiến hành riêng. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng một cơ sở dữ
liệu giảm được tối đa sự dư thừa dữ liệu đồng thời phải dễ khôi phục và bảo trì.
Thiết kế hệ thống: Sau giai đoạn phân tích, khi các yêu cầu cụ thể đối với
hệ thống đã được xác định, giai đoạn tiếp theo là thiết kế cho các yêu cầu mới. Công
tác thiết kế xoay quanh câu hỏi chính: Hệ thống làm cách nào để thỏa mãn các yêu cầu
đã được nêu trong Đặc Tả Yêu Cầu? Một số các công việc thường được thực hiện
trong giai đoạn thiết kế: Nhận biết form nhập liệu tùy theo các thành phần dữ liệu cần
nhập, nhận biết reports và những output mà hệ thống mới phải sản sinh, thiết kế forms
(vẽ trên giấy hay máy tính, sử dụng công cụ thiết kế),nhận biết các thành phần dữ liệu
và bảng để tạo database, ước tính các thủ tục giải thích quá trình xử lý từ input đến
output. Kết quả giai đoạn thiết kế là Đặc Tả Thiết Kế (Design Specifications). Bản
Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết sẽ được chuyển sang cho các lập trình viên để thực hiện giai
đoạn xây dựng phần mềm.
Xây dựng hệ thống: Đây là giai đoạn viết lệnh (code) thực sự, tạo hệ
thống. Từng người viết code thực hiện những yêu cầu đã được nhà thiết kế định sẵn.
Cũng chính người viết code chịu trách nhiệm viết tài liệu liên quan đến chương trình,
giải thích thủ tục (procedure) mà anh ta tạo nên được viết như thế nào và lý do cho
việc này. Để đảm bảo chương trình được viết nên phải thoả mãn mọi yêu cầu có ghi
trước trong bản Đặc Tả Thiết Kế Chi Tiết, người lập trình cũng đồng thời phải tiến
hành thử nghiệm phần chương trình của mình.
2.1.3Phương pháp xây dựng và phát triển HTTT
Có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong tin học hóa quản lý tổ chức
kinh tế
- Phương pháp tin học hóa toàn bộ đồng thời tất cả các chức năng quản lý và
thiết lập một cấu trúc hoàn toàn tự động hóa thay thế cấu trúc cũ của tổ chức.
8



Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ưu điểm: Hệ thống đảm bảo tính nhất quán và tránh được sự trùng lặp, dư thừa
thông tin.
Nhược điểm: Thực hiện lâu, đầu tư ban đầu khá lớn, hệ thống thiếu tính mềm
dẻo và việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc tổ chức của hệ thống, thay đổi thói quen làm
việc của những người thực hiện chức năng quản lý của hệ thống là khó khăn.
- Phương pháptin học hóa từng phần chức năng quản lý theo một trình tự nhất
định: Thiết kế các phân hệ quản lý của hệ thống một cách tách biệt và độc lập với các
giải pháp được chọn với các phân hệ khác.
Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, đầu tư ban đầu không lớn (phù hợp với các tổ
chức kinh tế vừa và nhỏ), không kéo theo những biến đổi cơ bản và sâu sắc về cấu trúc
của hệ thống nên dễ được chấp nhận, hệ thống mềm dẻo.
Nhược điểm: Không đảm bảo tính nhất quán cao trong toàn bộ hệ thống, không
tránh khỏi sự trùng lặp và dư thừa thông tin.
Tùy vào từng trường hợp lựa chọn phương pháp thích hợp. Tuy nhiên với cả hai
phương pháp đều cần phải đảm bảo:
+ Mọi ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu là mang lại
hiệu quả kinh tế, dễ thực hiện (không gây ra những biến động lớn về cấu trúc tổ chức)
và phù hợp với khả năng của tổ chức kinh tế.
+ Việc xây dựng (hệ thống, ứng dụng tin học) phải được thực hiện theo một quy
trình chung gồm các công đoạn chính:

Hình 2.1 Chu trình xây dựng HTTT
(Nguồn[3]:Bài giảng môn quản trị hệ thống thông tin - Bộ môn công nghệ
thông tin, Đại học Thương mại)
9



Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.4 Một số khái niệm cơ bản về quản lí nhân sự và một số thuật ngữ
2.1.4.1. Khái niệm quản lý nhân sự
Nhân lực được xem là “ Tổng hợp các khả năng về thể lực và trí lực của con
người sử dụng trong quá trình loa động sản xuất.”
Các doanh nghiệp đều có các nguồn lực, bao gồm tiền bạc, vật chất, thiết bị và
con người cần thiết để tạo ra hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng các thủ tục và quy trình về cung cấp nguyên
vật liệu và thiết bị nhằm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ chúng khi cần thiết. Tương tự
như vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến quy trình quản lý con người - một
nguồn lực quan trọng của họ. Quản trị nhân sự bao gồm tất cả những quyết định và
hoạt động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân
viên của doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số
lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công
việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, một
câu hỏi đặt ra: Ai phụ trách quản trị nhân sự trong quản lý doanh nghiệp? Rõ ràng câu
trả lời sẽ là: mọi nhà quản lý trong doanh nghiệp. Quản trị nhân sự là đảm bảo có đúng
người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm
thích hợp để thực hiện mục tiêu của công ty. Nhưng dù ở bất cứ xã hội nào vấn đề mấu
chốt của quản trị vẫn là quản trị nhân sự. Một doanh nghiệp dù có nguồn tài chính dồi
dào, nguồn tài nguyên vật tư phong phú, hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đi chăng
nữa cũng sẽ trở nên vô ích, nếu không biết hoặc quản trị kém nguồn tài nguyên nhân
sự. Do vậy tổ chức bao hàm nhiều việc kết hợp các nguồn lực. Vì vậy, quản trị nhân sự
chính là việc thực hiện chức năng tổ chức của quản trị căn bản, bao gồm các nội dung
cơ bản sau đây:
1. Phân tích công việc
2. Tuyển dụng nhân viên
3. Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên
4. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động thông qua việc sử dụng hệ thống kích
thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên. Như vậy quản trị nhân sự gắn liền với

việc tổ chức, bất kỳ doanh nghiệp nào hình thành và hoạt động thì đều phải có bộ phận
tổ chức.
10


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản trị nhân sự
 Các nhân tố môi trường bên ngoài.
- Sự thay đổi nhanh chóng của bên ngoài.
- Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.
- Tính cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Các yếu tố văn hóa Việt nam cũng như giá trị công việc của người Việt Nam.
- Tỉ lệ thất nghiệp trong các vùng.
- Sự quan tâm và ủng hộ của Chính phủ Việt Nam.
- Phong cách quản trị nhân sự trong các công ty nhà nước và công ty lớn.
 Các nhân tố thuộc về tổ chức.
- Qui mô của doanh nghiệp cũng như số lượng công nhân trong các doanh nghiệp.
- Loại hình kinh doanh.
- Cấu trúc tổ chức doanh nghiệp.
- Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp: chủ yếu xuất phát từ kinh doanh hộ gia
đình và sử dụng các hình thức quản lý truyền thống của kinh tế gia đình.
- Các yêu cầu của công việc.
 Các nhân tố thuộc về người lao động và các lãnh đạo
- Sự nhận thức về vai trò của các công tác quản trị nhân lực trong công ty cũng
như mối quan hệ quản trị nhân lực với các chức năng quản lý khác trong công ty của
cán bộ quản lý và chủ doanh nghiệp.
- Sự nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực trong công ty. Thiên về khía cạnh
là nguồn lực hay yếu tố con người trong quản trị sản xuất kinh doanh.
- Công nhân làm việc là năng động sáng tạo hay thụ động.
- Công nhân làm việc chỉ vì tiền hay vì các nhu cầu khác nữa.

- Kỹ năng, tay nghề của các công nhân là cao hay thấp.
- Công nhân có kế hoạch phát triển cá nhân dài hạn hay chỉ chú ý đến từng giai
đoạn ngắn.
2.1.5 Các mô hình tổ chức quản lýnhân sự
Mô hình tổ chức quản lý nhân sự được chia thành nhiều mô hình khác nhau, dựa
vào các tiêu chí sau:

11


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Xét theo nơi đề xuất mô hình, ta có các mô hình Quản trị nhân lực Havard, mô
hình Quản trị nhân lực Michigan, mô hình Quản trị nhân lực, mô hình Quản trị nhân
lực Cornell, mô hình Quản trị nhân lực Nhật Bản...
-Xét theo đặc tính và quan điểm quản trị của mô hình.
Theo Figen Cakar thì có 4 mô hình Quản trị nhân lực như sau:
+ Mô hình chuẩn mực
+ Mô hình mô tả - chức năng
+ Mô hình phê bình – đánh giá
+ Mô hình mô tả hành vi
Theo Tyson có 3 mô hình: mô hình mô tả, mô hình phân tích, mô hình quy chuẩn.
Còn theo Storey lại chia thành 3 mô hình khác: mô hình khái niệm, mô hình mô
tả, mô hình phong tục.
Theo PGS.TS Phạm Thanh Nghị, có thể phân loại các mô hình quản lý nguồn
nhân lực thành: mô hình quản lý nguồn nhân lực theo các thành tố quá trình (Mô hình
Fombrun, Tichy và Devanna, Mô hình Harvard, Mô hình Warwick, Mô hình Bratton
và Gold);
Mô hình quản lý nguồn nhân lực theo tính chất các mối quan hệ trong tổ chức
và vai trò của yếu tố con người trong tổ chức: Mô hình hành chính, Mô hình đồng
nghiệp, Mô hình mở; mô hình quản lý nguồn nhân lực trong cơ chế kế hoạch hóa tập

trung và trong cơ chế thị trường.
- Xét theo đối tượng quản lý, có mô hình Quản trị nhân lực đa văn hóa (đa
chủng tộc) và mô hình Quản trị nhân lực đơn thuần.
- Xét theo đặc điểm quản lý chiến lược nguồn nhân lực, chia các mô hình Quản
trị nhân lực thành 3 nhóm chính: nhóm các mô hình tổng hợp, mô hình tổ chức và mô
hình cụ thể hóa.Trong nhóm các mô hình tổng hợp, các mô hình Quản trị nhân lực tiêu
biểu là mô hình Harvard (Beer, Spector, Lawrence, Mill & Walton, 1985) và mô hình
Colins (1994). Mô hình Harvard đưa ra 4 phương án xây dựng chính sách: (1) những
ảnh hưởng tới nhân lực, (2) dòng luân chuyển nhân sự, (3) các hệ thống thưởng/phạt
và (4) các hệ thông công việc. Mô hình này đòi hỏi có sự tham gia của tất cả các bên
liên quan những người có quyền lợi liên quan đến quá trình thực hiện và kết quả của
các chính sách nhân sự.
2.2 Thực trạng vấn đề quản lý nhân sự tại công ty TNHH truyền thông và du
lịch ALU Việt Nam
12


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.2.1.1 Lịch sử hình thành công ty TNHH truyền thông và du lịch ALU Việt Nam
Công ty ALU Việt Nam tên đầy đủ là: Công ty TNHH Truyền thông và du lịch
ALU Việt Nam, thành lập năm 2010, giám đốc là ông Đỗ Xuân Lộc. Năm 2011 ALU
xin cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh.
Tên giao dịch: ALU VIET NAM CO.,LTD
Mã số Thuế: 0105171757
Ngày cấp: 2/3/2011
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 4, ngách 24, ngõ 221 Tôn Đức Thắng, Hàng Bột, Đống
Đa, Hà Nội
Điện thoại: 04.66742922– Fax: 04. 2221 4455
GPKD: 0105171757 – Cấp ngày 2/3/2011

Thời điểm hiện tại ALU Việt Nam đang tiếp tục hoạt động trên các lĩnh vực
theo định hướng ban đầu, và tiến tới mục tiêu Top 10 doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam trong cả lĩnh vực Công nghệ thông tin(CNTT) và Truyền thông.
Năm 2008: Thành lập Nhóm phát triển giải pháp công nghệ VCU - Nền tảng là
nhóm sinh viên khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương Mại và một số sinh
viên CNTT - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Năm 2009: Thành lập Nhóm phát triển giải pháp truyền thông ALU, sau đổi tên
thành ALU Media Group. Nhóm chuyên thực hiện các chương trình truyền thông, tổ
chức sự kiện, quảng cáo. Xây dựng quy trình và các giải pháp công nghệ ứng dụng
trong truyền thông trực tuyến. Với 8 thành viên chủ chốt và nhiều Cộng tác viên(CTV)
làm theo dự án cụ thể.
Đến tháng 11/2009: Nhóm Thiết kế Việt Nam được thành lập. Nhóm gồm các
thành viên được quy tụ từ môi trường Internet, bao gồm các kỹ sư CNTT, các hacker
mũ trắng, và một bộ phận các các bạn sinh viên đam mê lĩnh vực CNTT – Website.
Nhóm chuyên thực hiện các dự án thiết kế, xây dựng, bảo trì, nâng cấp hệ thống
website và các thiết bị có liên quan. Thời điểm hùng hậu nhất nhóm quy tụ được đến
hơn 20 thành viên.
Ngày 09/02/2010: Hợp nhất 3 nhóm phát triển giải pháp công nghệ VCU, Thiết
kế Việt Nam và ALU Media Group.
13


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ngày02/03/2010: ALU chính thức hoạt động trên giấy phép kinh doanh số
0105171757 do Sở KH-ĐT Hà Nội cấp với tên gọi: Công ty TNHH Truyền thông và
Du lịch ALU Việt Nam. Giám đốc là ông Đỗ Xuân Lộc.
Ngày 05/07/2011: ALU Thành lập Trung tâm lữ hành ALU Travel, thuộc Công
ty ALU Việt Nam. Công ty đặt văn phòng tại 1006, N04-B2 KĐT Dịch Vọng, Cầu
Giấy, Hà Nội, hoạt động trên lĩnh vực du lịch, lữ hành.
Ngày 05/07/2012: ALU Việt Nam thành lập Trung tâm Thế giới Cửa Việt ALU Window, đặt văn phòng tại 313 An Dương Vương, Phú Thượng, Tây Hồ, Hà

Nội. Ngành nghề chính của Trung tâm Thế giới Cửa Việt chính là chuyên cung cấp
các sản phẩm nội thất, hoàn thiện công trình, thiết kế và sản xuất các hạng mục cửa,
vách mặt dựng nhôm kính ..
Tháng 04/2012: ALU tiến hành bán Trung tâm Thế giới cửa Việt cho Công ty
cổ phần ToptenWindows.
Đến tháng 12/2012: Trung tâm lữ hành ALU Travel tách ra, thành lập doanh
nghiệp hoạt động hạch toán độc lập với ALU Việt Nam. Tuy nhiên tại công ty mới
này, ông Đỗ Xuân Lộc vẫn là người đại diện vốn của ALU Việt Nam và đơn vị vẫn là
đối tác thân thiết của ALU Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động
Các dịch vụ cung cấp bởi ALU Việt Nam
+ Dịch vụ website: Thiết kế website doanh nghiệp, thiết kế website cổng thông
tin, thiết kế website thương mại điện tử, thiết kế website cá nhân, thiết kế diễn đàn,
mạng xã hội...
+ Dịch vụ phần mềm: Thiết kế phần mềm theo yêu cầu, xây dựng và bảo trì
phần mềm, sửa chữa phần mềm, cung cấp phần mềm tiện ích, cung cấp phần mềm bản
quyền.
+ Dịch vụ quảng cáo: Quảng cáo trên báo giấy, tạp chí, quảng cáo trực tuyến,
mạng xã hội, quảng cáo Google, Yahoo, quảng cáo ngoài trời, quảng cáo truyền hình.
+ Dịch vụ xuất bản: Xuất bản sách giấy, tạp chí, xuất bản trang thông tin điện
tử, xuất bản từ điển, bản đồ...
+ Dịch vụ hỗ trợ website: Đăng ký tên miền VN, quốc tế, quản trị website
chuyên nghiệp, dịch vụ Lưu trữ web Hosting, dịch vụ máy chủảo VPS, dịch vụ máy
chủ riêng...
14


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
+ Thiết kế thương hiệu: Đặt tên công ty, tên sản phẩm dịch vụ, thiết kế logo,
slogan, thiết kế card visit, thẻ nhân viên, VIP, thiết kế tem nhãn, bao bì sản phẩm, thiết

kế catalogue, brochure, poster...
+ Dịch vụ du lịch: Tổ chức tour du lịch trong nước, đặt phòng khách sạn,
resort, đại lý vé máy bay, tàu hoả, đại lý Bảo hiểm Du lịch, đại lý Du lịch...
+ Dịch vụ sự kiện- đào tạo: Tổ chức sự kiện, hội thảo, hội chợ, tổ chức game
show, truyền hình, tổ chức các khoá học kỹ năng sống, tổ chức các khoá học nghiệp
vụ, tổ chức khoá học theo yêu cầu
+ Dịch vụ nội dung số: Thu thập, xử lý dữ liệu số, số hoá nội dung, cung ứng
tài liệu, nội dung số...
+ Xây dựng: Thiết kế các hạng mục nhôm kính, thiết kế các hạng mục nội,
ngoại thất, thi công các hạng mục nội, ngoại thất, cung ứng vật tư ngành xây dựng,
thiết kế và thi công hệ thống điện nước...
Mục tiêu hoạt động
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Làm
tốt nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Mở rộng quan hệ thị trường đồng thời tìm kiếm thị trường mới.
+ Đối với cán bộ và nhân viên: Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm
tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên của công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm bảo
đảm đúng tiến độ xây dựng, sản xuất.
+ Đối với xã hội: Phát triển và gìn giữ môi trường sống thân thiện, tiện nghi,
giàu tính nhân văn và có bản sắc riêng độc đáo, đầy đủ giá trị vật chất và tinh thần cho
cộng đồng.

15


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

2.2.1.2 Cơ cấu bộ máy hành chính công ty TNHH truyền thông và du lịch ALU Việt Nam

Giám đốc

Phòng Kế toán
- tài chính

Phòng kế
hoạch-kỹ thuật

Phòng Kinh
doanhMarketing

Phòng nhân
sự

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
2.2.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH truyền thông và
du lịch ALU Việt Nam
Giai đoạn 2011-2014 là giai đoạn phát triển hết sức quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Được thể hiện thông qua bảng kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty sau đây:
(Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Chi phí quản lý KD
3. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
4. Chi phí thuế TNDN
5. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp


Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
1.892.852.802 2.287.815.720 2.799.251.920 2.979.450.856
1.581.399.670 1.818.610.883 2.277.610.883 2.378.546.778
311.453.132

469.204.837

521.641.037

600.904.078

77.863.283

117.301.209

130.410.259

150.226.020

233.589.849

351.903.628

391.230.778

450.678.059


Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Truyền thông và Du
lịch ALU Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2014)
Nhận xét:
16


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm gần nhất có thể thấy
năng lực cũng nhưđánh giá được hiệu quả trong việc hoạt động kinh doanh của công ty.
Năm 2011, với những bước đầu cho công việc kinh doanh công ty đạt doanh thu
xấp xỉ 2 tỉ đồng, nhưng lợi nhuận chỉ đạt hơn 233 triệu đồng, trải qua 1 năm phát triển
và hoạt động, tới năm 2012, công ty đạt doanh thu trên 2 tỉ đồng, tăng 25,8% so với
năm trước và lợi nhuận sau thuế đạt gần 352 triệu đồng tăng hơn 150% so với năm
trước, có thể lý giải cho điều này là vào năm 2011, khi vừa bước vào hoạt động kinh
doanh, công ty vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn, từ việc tìm kiếm khách hàng tới việc
đầu tư cho các lĩnh vực kinh doanh, bên cạnh đó còn phải đối mặt với nhiều đối thủ
cạnh tranh vì việc tìm kiếm một công ty truyền thông và cung cấp các dịch vụ về du
lịch, lữ hành không phải là quá khó đối với bất kì một khách hàng nào, không những
thế, công ty còn thành lập Trung tâm lữ hành ALU Travel.
Năm 2012 được coi là bước biến chuyển vượt bậc. Cũng không quá khó hiểu về
điều này vì công ty đã có thể khẳng định được bản thân của mình trên thương trường.
Có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ thông qua kết quả hoạt động kinh doanh.
Công ty được coi đãđi đúng hướng, đúng mục tiêu của mình.
Năm 2013 công ty đạt doanh thu gần 2,8 tỉ đồng tăng 22,35% so với năm trước,
trong đó lợi nhuận sau thuế đạt hơn 3,91 tỉ đồng tăng 11,17% so với năm 2012. Tuy
rằng lợi nhuận sau thuế năm 2013 có tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn so với năm 2012
nhưng lại phản ánh được mức độ ổn định của công việc kinh doanh cũng như năng lực

kinh doanh của công ty đang dần được tăng lên.
Năm 2014, công ty tăng bền vững với doanh thu đạt được gần 3 tỷ đồng, với
mức tăng của lợi nhuận cao hơn năm trước 15,2%. Tuy tốc độ phát triển chậm nhưng
lại là những bước vững chắc giúp công ty chứng tỏ mình hơn.
2.2.3 Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT và TMĐT trong công ty
Qua quá trình tìm hiểu, điều tra và các số liệu thu thập được, tình hình ứng dụng
CNTT, HTTT tại công ty như sau:
2.2.3.1 Trang thiết bị phần cứng và mạng
Công ty có tổng cộng 20 máy tính, 3 máy in (2 đen trắng + 1 màu), 1 máy scan.
Công ty đảm bảo mỗi nhân viên văn phòng đều được trang bị một máy tính
trong quá trình làm việc, tỉ lệ máy tính được kết nối Internet là 100%.
17


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Các máy còn lại trong các phòng ban được kết nối với nhau, sử dụng mô hình
mạng ngang hàng, mỗi nút mạng đều là 1 máy chủ đồng thời cũng là 1 máy trạm, sử
dụng chung tài nguyên.

Hình 2.2 Mô hình mạng doanh nghiệp
Sử dụng mạng ngang hàng có ưu điểm: Khả năng chia sẻ tài nguyên cho nhiều
người dùng; Có thể trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính. Cho phép các ứng
dụng tại một thời điểm cần có nhiều người truy cập. Tuy nhiên, mạng ngang hàng lại có
nhược điểm: Tính bảo mật kém và dữ liệu quản lý ở dạng phân tán.
2.2.3.2 Các phần mềm ứng dụng
Công ty TNHH Truyền thông và Du lịch ALU Việt Nam hiện đang sử dụng
phần mềm kế toán Fast Accounting 10.0do công ty Phần mềm Cổ phần Quản lý doanh
nghiệp FAST cung cấp. Fast Accounting là phần mềm kế toán dành cho các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.Fast Accounting được phát triển và liên tục hoàn thiện
từ năm 1997, hiện có hơn 8.500 khách hàng và đạt nhiều giải thưởng khác nhau như

BIT CUP, sản phẩm được nhiều người sử dụng, CUP CNTT…

18


Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Hình 2.3Giao diện phần mềm kế toán
Lợi ích phần mềm mang lại cho doanh nghiệp: Việc sử dụng một phần mềm
mang tính chuyên nghiệp, hơn nữa phần mềm được doanh nghiệp kí hợp đồng bảo trì
thường xuyên đem lại hiệu quả làm việc cao, cắt giảm nhân công từ đó giảm chi phí
đồng thời tăng tính chính xác của dữ liệu.
2.2.3.3 Tình hình ứng dụng TMĐT trong công ty
Công ty không ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng
trong tương lai không xa, doanh nghiệp sẽ cố gắng ứng dụng TMĐT trong kinh doanh.
2.2.4 Phân tích thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại công ty TNHH
truyền thông và du lịch ALU Việt Nam
Hiện nay, tổng số nhân sự tại công ty hiện có 85 người. Được phân bổ tại các
phòng ban như sau:





Phòng kế toán – tài chính: 7 người
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: 25 người
Phòng kinh doanh – marketing: 46 người
Phòng nhân sự: 7 người

19



×