Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Tái cấu trúc CSDL quản lý dự án” nhằm tạo ra một hệ thống thông tin quản lý dự án phù hợp và thiết thực đem lại hiệu quả cao trong công việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.63 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của bốn năm mệt mài học tập trên ghế giảng
đường đại học, cũng là bước khởi đầu để sinh viên làm quen với công việc nghiên cứu
khoa học thực thụ. Khóa luận tốt nghiệp được xem như một công trình nghiên cứu
khoa học yêu cầu sinh viên thực hiện phải nắm vững hệ thống kiến thức, có khả năng
phân tích, tổng hợp và vận dụng sáng tạo hệ thống kiến thức về hệ thống thông tin
quản lý, tin học kế toán, tin học ngân hàng, thương mại điện tử vào thực tế nhằm thiết
kế, xây dựng một sản phẩm hoàn chỉnh. Vì vậy, khóa luận có ý nghĩa vô cùng quan
trọng với mỗi sinh viên. Tuy nhiên, hoàn thành tốt khóa luận là công việc không hề
đơn giản, không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của bản thân sinh viên mà còn cần đến
sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô hướng dẫn. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến
những cá nhân đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ em trong quá trình hiện thực khóa luận.
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Nguyễn Quang
Trung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết khóa luận.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Hệ thống thông tin
kinh tế Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong bốn năm
học tập. Với kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào cuộc sống
một cách vững vàng, tự tin hơn.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần ID Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả sự nỗ lực của bản thân nhưng
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý thầy cô tận tình chỉ bảo để
khóa luận của em hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Linh


GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

i
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
MỤC LỤC

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

ii
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần ID Việt Nam...Error: Reference source not
found
Hình 2.2. Quy trình thành lập đội dự án....................Error: Reference source not found
Hình 2.3 Mô tả liên kết giữa các thực thể..................Error: Reference source not found
Hình 2.4 Mô hình thực thể liên kết E - R....................Error: Reference source not found
Hình 2.5 Mô tả website nội bộ quản lý dự án............Error: Reference source not found
Hình 3.1 Mô hình thực thể liên kết E – R sau khi tái cấu trúc. .Error: Reference source
not found
Hình 3.2. Mô tả xử lý quan hệ N-N............................Error: Reference source not found

Hình 3.3 Mô hình quan hệ sau khi tái cấu trúc..........Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Thời gian tìm kiếm thông tin dự án............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 Mức độ hài lòng của nhân viên về HTTT quản lý dự án.......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2. Mức độ làm việc với CSDL quản lý dự án của nhân viên.......Error: Reference
source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
CSDL
HTTT
LAN
IDVN
TMĐT
SQL

Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Hệ thống thông tin
Mạng cục bộ
Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Thương mại điện tử
Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

iii
SVTH: Nguyễn Thị Linh



Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

iv
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

v
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong mấy năm gần đây, trên thế giới cũng như Việt Nam, CNTT đã bắt đầu
được áp dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống với phương thức hoạt
động mới mẻ, sáng tạo và nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức mà
không mất đi sự chính xác, đồng thời còn làm cho công việc được thuận lợi và phát
triển hơn rất nhiều. Đặc biệt, nó đánh dấu một bước ngoặc trong việc áp dụng tin học
vào hệ thống thông tin quản lý, doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, phổ biến thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Được thành lập năm 2010, sau bốn năm hoạt động, Công ty Cổ phần ID Việt

Nam đã vươn lên trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam về cung cấp
dịch vụ giải pháp TMĐT, trở thành đối tác tin cậy của các công ty bán lẻ, nhà đầu tư
và doanh nghiệp trên cả nước. IDVN luôn chú trọng nghiên cứu quy trình sản xuất,
nâng cao năng lực tổ chức và sự tận tụy trong việc chăm sóc khách hàng để từng bước
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, khẳng định uy tín trên thị trường.
Bên cạnh những thành công ban đầu, công ty cũng gặp phải không ít khó khăn do
sự bất cập trong quản lý dự án như trễ tiến độ dự án, thất thoát tài nguyên, thiếu hụt
nguồn nhân lực,…Để hạn chế những hậu quả do thiếu sót trong hoạt động quản lý dự
án, công ty đã đưa ra mô hình quản lý dự án đồng thời xây dựng nhân viên quản lý dự
án là những người chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý dự án. Tuy nhiên,
vào thời điểm đó mô hình quản lý dự án mới chỉ xuất hiện, nhân viên thuộc bộ phận
này hầu hết còn thiếu kinh nghiệm quản lý và chưa có công cụ quản lý dự án thực sự
hiệu quả. Hiện nay, với sự phát triển của công ty cùng với sự mở rộng quy mô nhân
viên thì cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin quản lý dự án không còn phù hợp nữa.
Bài toán đặt ra cho công ty đó là làm sao để hoàn thiện và phát triển mô hình
quản lý dự án mang lại hiệu quả cho công ty. Hiện nay trên thị trường có một số phần
mềm quản lý dự án như Vinno, PMS, GRM và một số website quản lý dự án như Zoho
Project, Asana, Redmine, ViewPath, Collabtive, Whodo,…Để sử dụng những công cụ
này trong quản lý dự án công ty cần trả phí sử dụng, tuy nhiên những phần
mềm/website này không phù hợp với hoạt động quản lý dự án của công ty IDVN, có
nhiều phần dư thừa và thiếu sót, thiếu tập trung và bảo mật thông tin trong công ty. Vì
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

1
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
vậy, khóa luận đề xuất việc tái cấu trúc CSDL hệ thống thông tin quản lý dự án tại

Công ty Cổ phần ID Việt Nam sao cho phù hợp với hoạt động của công ty và thiết lập
phong cách làm việc khoa học đem lại hiệu quả cao.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Với tư cách là một ngành khoa học, quản lý dự án phát triển từ những ứng dụng
trong các lĩnh vực khác nhau như xây dựng, kỹ thuật và quốc phòng. Ở Hoa Kỳ, hai
ông tổ của quản lý dự án là Henry Gantt, được gọi là cha đẻ của kỹ thuật lập kế hoạch
và kiểm soát, người đã cống hiến hiểu biết tuyệt vời của mình bằng việc sử dụng biểu
đồ Gantt như là một công cụ quản lý dự án, và Henri Fayol người tìm ra 5 chức năng
của quản lý, là cơ sở cho những kiến thức cốt lõi liên quan đến quản lý dự án và quản
lý chương trình.
Cả hai ông Gantt và Fayol đều được biết đến như là những học trò, theo trường
phái lý thuyết quản lý theo khoa học, của Frederick Winslow Taylor. Thuyết Taylor là
nguyên mẫu đầu tiên cho các công cụ quản lý dự án hiện đại, bao gồm cả cấu trúc
phân chia công việc (WBS) và phân bổ nguồn lực.
Những năm 1950, đánh dấu sự bắt đầu của kỷ nguyên quản lý dự án hiện đại.
Quản lý dự án đã được chính thức công nhận là một ngành khoa học phát sinh từ
ngành khoa học quản lý. Một lần nữa, tại Hoa Kỳ, trước những năm 1950, các dự án
đã được quản lý trên một nền tảng đặc biệt bằng cách sử dụng chủ yếu là biểu đồ Gantt
(Gantt Charts), cùng các kỹ thuật và các công cụ phi chính thức. Tại thời điểm đó, hai
mô hình toán học để lập tiến độ của dự án đã được phát triển. "Phương pháp Đường
găng" (tiếng Anh là Critical Path Method, viết tắt là CPM) phát triển ở liên doanh giữa
công ty Dupont và công ty Remington Rand để quản lý các dự án bảo vệ thực vật và
hóa dầu. Và "Kỹ thuật đánh giá và xem xét chương trình (dự án)" (tiếng Anh là
Program Evaluation and Review Technique hay viết tắt là PERT), được phát triển bởi
hãng Booz-Allen & Hamilton thuộc thành phần của Hải quân Hoa Kỳ (hợp tác cùng
với công ty Lockheed) trong chương trình chế tạo tên lửa Polaris trang bị cho tàu
ngầm. Những thuật toán này đã lan rộng một cách nhanh chóng sang nhiều doanh
nghiệp tư nhân.
Năm 1969, viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi ích

của kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện Quản lý dự án (PMI) là những
công cụ và kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng phổ biến
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

2
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
trong những dự án từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công nghiệp xây
dựng. Trong năm 1981, ban giám đốc viện Quản lý dự án (PMI) đã cho phép phát triển
hệ lý thuyết, tạo thành cuốn sách Hướng dẫn về những kiến thức cốt lõi trong Quản lý
dự án (PMBOK Guide). Cuốn sách này chứa các tiêu chuẩn và nguyên tắc chỉ đạo về
thực hành được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ giới quản lý dự án chuyên nghiệp
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến
quản lý dự án đã đưa ra các khái niệm và lý thuyết rất đầy đủ về quản lý dự án và quy
trình quản lý dự án như: Trương Mỹ Dung (2005), Giáo trình Quản lý dự án, Trường
đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP.HCM; Cao Thi Hào (2008), Quản lý dự án,
Trung tâm Viện Công Nghệ Châu Á tại Việt Nam; ThS Nguyễn Hữu Quốc (2007),
Bài giảng Quản lý dự án, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông…đã đưa ra các
định nghĩa đầy đủ về quản lý dự án, vai trò và quy trình quản lý dự án, yêu cầu để có
một dự án thành công.
Bên cạnh đó, ThS Nguyễn Phương Tâm (2010), Luận văn “Nghiên cứu kỹ thuật
tái cấu trúc cơ sở dữ liệu”, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài nghiên cứu về tái cấu trúc
cơ sở dữ liệu dựa trên những lược đồ CSDL đã tồn tại, đưa ra cái nhìn tổng quát về lý
thuyết kỹ thuật tái cấu trúc CSDL, cung cấp cách thức thực hiện kỹ thuật tái cấu trúc
CSDL để cải tiến hiệu suất làm việc trên CSDL của các phần mềm truy xuất đến nó.
Tuy nhiên, đề tài này mang tính tổng quát chưa thực sự hướng đến một doanh nghiệp

cụ thể nào.
Đặc biệt, Nguyễn Bích Phương (2012), Khóa luận: “Phân tích thiết kế hệ thống
thông tin quản lý dự án Công ty Sunnet”, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài đã đưa
ra hệ thống hóa cơ bản về mô hình quản lý dự án nói chung và của công ty Sunnet nói
riêng. Từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp có thể áp dụng, tiến hành phân tích thiết
kế hệ thống thông tin quản lý dự án trên website công ty. Nhưng các nghiệp vụ trong
sản xuất, kinh doanh ngày càng phức tạp đã tạo ra nhiều CSDL đòi hỏi phải xử lý với
tốc độ nhanh và chính xác phục vụ nhu cầu khai thác thông tin của người sử dụng. Do
đó,em thực hiện đề tài: “Tái cấu trúc CSDL quản lý dự án” nhằm tạo ra một hệ thống
thông tin quản lý dự án phù hợp và thiết thực đem lại hiệu quả cao trong công việc.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

3
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Thứ nhất, hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về CSDL, CSDL dự án, quy
trình hoạch định CSDL, hệ quản trị CSDL, khái niệm quản lý dự án, mục tiêu và tác
dụng của quản lý dự án.
Thứ hai, tìm hiểu định hướng phát triển công ty, CSDL quản lý dự án tại công ty
Cổ phần ID Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu thực trạng tình hình CSDL hệ thống thông tin quản lý dự án
tại công ty. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp, đề xuất có thể áp dụng, tiến hành tái
cấu trúc CSDL đề hoàn thiện HTTT quản lý dự án cho phù hợp với nhu cầu thực tế tại
công ty.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm: cấu trúc CSDL hệ thống thông tin quản lý dự án, hệ
quản trị CSDL và các bước xây dựng CSDL, hoạch định CSDL, HTTT quản lý dự án
tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam.
1.4.2

Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tiến hành nghiên cứu cơ sở lý thuyết về CSDL, hệ quản trị

CSDL, HTTT quản lý dự án qua các bài giảng, các tài liệu thu thập và các đề tài
nghiên cứu khoa học về xây dựng CSDL trong quản lý và kiến thức về quản lý dự án.
Đồng thời, tiến hành nghiên cứu tài liệu HTTT quản lý dự án tại Công ty Cổ phần ID
Việt Nam.
Về thời gian:đề tài sử dụng số liệu liên quan đến công ty trong ba năm gần đây từ
2011 – 2014, thời gian nghiên cứu từ 01/12/2014 – 25/04/2015.
1.5 Phương pháp thực hiện đề tài
1.5.1 Phương pháp luận
Sử dụng hệ thống các nguyên lý, quan điểm về CSDL, hệ quản trị CSDL HTTT
quản lý dự án để hiểu và phân tích vấn đề. Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
chỉ đạo việc áp dụng các luận cứ, luận điểm khoa học vào nghiên cứu cũng như đưa
vào thực tiễn, đảm bảo sau khi hoàn thành đề tài phải có tính thực tiễn, khả thi. Đối
chiếu CSDL hiện tại của doanh nghiệp với nhu cầu thực tế để thay đổi mô hình dữ liệu
phù hợp hơn.
1.5.2

Phương pháp thực nghiệm hóa

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

4

SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Sử dụng phương pháp quan sát nhân viên làm việc trên hệ thống thông tin, tham
gia vào hoạt động của hệ thống, từ đó đưa ra những vấn đề mà hệ thống gặp phải và
tìm hướng giải quyết.
1.5.3

Phương pháp điều tra
Sử dụng mẫu phiếu điều tra phát cho nhân viên kết hợp phỏng vấn trực tiếp đối

với lãnh đạo. Từ kết quả điều tra thu thập được tiến hành xử lý để lấy thông tin cần
thiết. Bằng phương pháp này, em đã gửi phiếu điều tra tới tất cả các phòng ban của
công ty, cụ thể: phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng thiết kế, phòng marketing,
phòng hành chính nhân sự, kế toán.
Nhìn chung, kết quả thu được đem lại cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp theo nhiều
khía cạnh tùy mức độ hiểu biết của nhân viên trong các phòng ban trực tiếp làm việc.
1.5.4 Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích các thông tin thu được để chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài của mình. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết để liên kết
những bộ phận thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Phương pháp này được sử dụng trong
quá trình tìm kiếm, nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể là
trong ba tuần đầu của thời gian nghiên cứu.
1.6 Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như: Lời cảm ơn;Mục lục; Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ;
Danh mục từ viết tắt thì khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương chính:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nêu ra tính cấp thiết của đề tài đồng thời ra mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề

tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận và thực trạng CSDL của hệ thống thông tin quản lý dự án tại
Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Hệ thống hóa kiến thức CSDL, hệ quản trị CSDL trong doanh nghiệp và các bước xây
dựng CSDL, hoạch định CSDL. Phân tích thực trạng CSDL quản lý dự án tại công ty,
đánh giá ưu điểm và nhược điểm.
Chương III: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp tái cấu trúc CSDL của HTTT
quản lý dự án tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

5
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Dựa trên những kết quả đã phân tích được về thực trạng CSDL quản lý dự án của công
ty, đề xuất các phương án phát triển, tiến hành tái cấu trúc CSDL hệ thống thông tin.
Tổng kết lại đề tài nghiên cứu khóa luận và đưa ra định hướng phát triển của đề tài.

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

6
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CSDL CỦA HỆ THỐNG

THÔNG TIN QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNID VIỆTNAM
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
Khái niệm CSDL
CSDL (Database) là một hệ thống các dữ liệu có cấu trúc được lưu trữ trên các
thiết bị lưu trữ thông tin thứ cấp (như băng đĩa, đĩa từ…) để có thể thỏa mãn yêu cầu
khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng
dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Tài nguyên về dữ liệu gồm các CSDL. CSDL phải được thu thập, lựa chọn và tổ
chức một cách khoa học theo mô hình có cấu trúc xác định, tạo điều kiện cho người sử
dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Ưu điểm của CSDL:
- Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó đảm bảo được tính nhất
quán và toàn vẹn dữ liệu
- Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều các khác nhau
- Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng dụng khác nhau
Để đạt được những ưu điểm trên, CSDL đặt ra những vấn đề cần giải quyết đó là:
Tính chủ quyền của dữ liệu: do sự chia sẻ của CSDL nên tính chủ quyền của dữ
liệu có thể bị lu mờ và làm mờ nhạt tinh thần trách nhiệm, được thể hiện trên các vấn
đề an toàn dữ liệu, khả năng biểu diễn các mối quan hệ ngữ nghĩa và tính chính xác
của dữ liệu. Nghĩa là người khai thác CSDL phải có nghĩa vụ cập nhật các thông tin
mới nhất của CSDL.
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dụng: do có nhiều người
cùng khai thác CSDL một cách đồng thời nên cần phải có một cơ chế bảo mật và phân
quyền khai thác CSDL.
Tranh chấp dữ liệu: nhiều người được phép truy cập vào cùng một tài nguyên dữ
liệu (Data source) của CSDL với những mục đích khác nhau như xem, thêm , xóa, sửa
dữ liệu. Như vậy, cần phải có cơ chế giải quyết tình trạng khóa chết (Deadlock) trong
quá trình khai thác cạnh tranh. Cơ chế ưu tiên có thể được dựa trên các quyền sau:
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung


7
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
 Cấp ưu tiên cho người khai thác CSDL, người nào có quyền ưu tiên cao hơn
thì được cấp ưu tiên quyền truy nhập dữ liệu trước.
 Hoặc dựa trên cơ chế lập lịch truy xuất hay cơ chế khóa
Đảm bảo khi có sự cố: việc quản lý tập trung có thể làm tăng khả năng mất mát
hoặc sai lệch thông tin khi có sự cố như mất điện đột ngột, một phần hay toàn bộ đĩa
lưu bị hỏng…Một số hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao lưu đĩa cứng (cơ chế
sử dụng đĩa cứng dự phòng – RAID), tự động kiểm tra và khắc phục lỗi khi có sự cố.
Tuy nhiên bên cạnh dịch vụ của hệ điều hành, một CSDL nhất thiết phải có một cơ chế
khôi phục dữ liệu khi các sự cố bất ngờ xảy ra để đảm bảo CSDL luôn ổn định.
Các bước xây dựng CSDL, thông thường gồm 6 giai đoạn:
Lên kế hoạch: thu thập thông tin về các ứng dụng đang sử dụng
Nghiên cứu tính khả thi: nghiên cứu tính khả thi của các kỹ thuật, cách thức vận hành
CSDL và tính khả thi về kinh tế của hoạch định
Xác định yêu cầu về CSDL: xác định tầm, vực của CSDL, các yêu cầu về thông tin
quản lý, yêu cầu về phần cứng, phần mềm…
Thiết kế mức logic: thiết kế lược đồ CSDL ở mức logic
Thiết kế mức vật lý: chuyển từ mức logic sang mức vật lý với hệ CSDL được chọn
Đánh giá và bảo trì CSDL: sau khi thiết kế ở dạng vật lý CSDL sẽ được đưa vào sử
dụng, đánh giá hiệu quả CSDL và bảo trì, nâng cấp CSDL thực tế.
Khái niệm hệ quản trị CSDL
Hệ quản trị CSDL (Management System Database) là một tập hợp các chương
trình và dữ liệu cho phép người sử dụng tạo lập và cập nhật các tập tin, tuyển chọn và
lấy thông tin, dữ liệu cũng như lập được các báo cáo dưới nhiều dạng khác nhau. Hiện

nay có nhiều hệ quản trị CSDL trên thị trường như: Visual Foxpro, SQL Server,
Microsoft Access, Oracle…(Nguyễn Thế Hưng (2006), Hệ thống thông tin kế toán: Lý
thuyết, bài tập & bài giải, Nhà xuất bản Thống Kê).
Khái niệm hoạch định CSDL
Hoạch định (Planning): là nhắm đến tương lai, điều phải hoàn thành và các cách
thức để hoàn thành. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm các mục tiêu đã
được đề ra đối với một tổ chức và những phương tiện thích hợp để đạt được mục tiêu
đó. Kết quả của hoạch định là một bộ hồ sơ được ghi chép rõ ràng và xác định những
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

8
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
hành động cụ thể mà một tổ chức phải thực hiện (Bài giảng cấu trúc hoạch định CSDL
thị trường và thương mại, Bộ môn tin học (2012), Trường Đại học Thương Mại).
Chức năng hoạch định đòi hỏi một nhà quản trị khi quyết định đề ra kế hoạch thì
kế hoạch đó phải bao gồm các yếu tố cơ bản là mục tiêu, hành động, tài nguyên và
cách thức thực hiện.
Hoạch định CSDL là việc xây dựng một bản kế hoạch phát triển CSDL, chỉ rõ
cách thức thực hiện để tạo lập và cách khai thác sử dụng CSDL đó sau khi nó được cài
đặt một cách hiệu quả (Bài giảng Cấu trúc hoạch định CSDL thị trường và thương
mại, Bộ môn tin học (2012), Trường Đại học Thương Mại).
Độ lớn và sự phức tạp của CSDL tương ứng với các mục tiêu: hàm chứa thông
tin, các đối tượng sử dụng, mô hình sử dụng cho các đối tượng, kiểu thông tin của các
đối tượng và quan hệ giữa chúng.
Quy trình hoạch định CSDL
Bước 1: Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu

Xác định mục tiêu:
- Xác định mục tiêu doanh nghiệp trong dài hạn, có định hướng rộng, làm cơ sở triển
khai tác nghiệp hàng năm
- Đánh giá các yếu tố của môi trường vi mô, vĩ mô có tác động đến doanh nghiệp
- Thực hiện bởi các nhà quản trị cấp cao, cấp trung gian…
Dự báo nhu cầu:
- Đưa ra các căn cứ cho việc dự báo: quy mô của doanh nghiệp, sự phát triển ngắn hạn,
dài hạn của doanh nghiệp, các nguồn nhân lực như nhân sự, tài chính…
- Phương pháp thực hiện: nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, nghiên cứu định lượng,
định tính…
- Xem xét đến dung lượng của kho dữ liệu, ước lượng số lượng dữ liệu mà CSDL phải
lưu trữ…
Bước 2: Xác định, phân tích CSDL hiện tại
Liệt kê mô hình CSDL hiện tại của doanh nghiệp
Phân tích ưu, nhược điểm của hệ thống CSDL về việc đáp ứng nhu cầu thông tin của
doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại
Bước 3: Đánh giá hệ thống CSDL hiện tại
Đánh giá tính phù hợp của hệ thống đối với yêu cầu của HTTT
Bước 4: Xây dựng kế hoạch, phương án triển khai hệ thống CSDL
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

9
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Xây dựng một bản kế hoạch và phương án cụ thể để triển khai hệ thống CSDL sau đó
Bước 5: Đánh giá tính khả thi
Vai trò của hoạch định CSDL

- Hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai
- Hoạch định có thể ảnh hưởng nhất định đến kết quả của cá nhân và tổ chức
- Nhờ hoạch định, các nhà quản trị có thể biết tập trung vào việc thực hiện các mục
tiêu quan trọng trong các thời điểm khác nhau
- Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hơp các hoạt động của doanh nghiệp
giữa các bộ phận và các thành viên với nhau
- Hoạch định giúp nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu thuận lợi và dễ
dàng hơn
- Hoạch định hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt được mục tiêu và kết quả
mong đợi cuối cùng
2.1.2 Một số khái niệm cơ bản về quản lý dự án
2.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án: là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và
quản lý giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt mục
tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong một thời gian nhất định.
Quản lý dự án là “ứng dụng những kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào
các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án”.
Xét theo khía cạnh khác, quản lý dự án là một quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho các
dự án hoàn thành đúng thời hạn, phạm vi trong ngân sách được duyệt và đat các yêu
cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng phương pháp và điều
kiện tốt nhất cho phép.
2.1.2.2 Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
theo đúng tiến độ thời gian cho phép.


GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

10
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực…) và chất
lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thế khác
nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án nhưng tựu chung, đạt được
tốt đối với mục tiêu này thường phải “hy sinh’ một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể
trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh
đổi mục tiêu dự án là việc hy sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt các mục tiêu
kia trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế
hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách
quan, cũng như chủ quan công việc dự án thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là
một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
2.1.2.3 Tác dụng của quản lý dự án
Phương pháp quản lý dự án là sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể, đòi hỏi sự
hợp tác chặt chẽ, kết hợp hài hòa giữa các nguồn lực hạn hẹp nên bản chất của nó là:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm ngành quản lý
dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên
tham gia dự án
- Tạo điều kiện sớm phát hiện nhứng khó khăn, vướng mắc phát sinh và điều chỉnh kịp
thời trước những thay đổi hoặc điều kiện dự án đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm
phán giữa các bên liên quan trong việc giải quyết bất đồng cục bộ
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao

Tuy nhiên, phương pháp quản lý dự án cũng có những mặt hạn chế của nó.
Những mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực đơn vị, quyền lực và trách nhiệm
của các nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ, vấn
đề hậu dự án là những điểm cần được khắc phục với phương pháp quản lý các dự án
CNTT.
2.1.2.4 Các hoạt động quản lý và triển khai dự án
Trong quá trình triển khai các dự án, song song với các hoạt động kỹ thuật có rất
nhiều việc quản lý cần được thực hiện để đảm bảo thành công của dự án. Quá trình
triển khai phải đảm bảo các hoạt động theo dõi và kiểm soát quy trình được thực hiện
một cách nghiêm túc, hiệu quả bao gồm các hoạt động chính sau:
- Quản lý phạm vi dự án: Quản lý sản phẩm, quản lý yêu cầu và thay đổi yêu cầu
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

11
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
- Quản lý chi phí, bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí triển khai
- Quản lý tiến trình: Lập kế hoạch chi tiết các giai đoạn, kiểm soát kế hoạch chi tiết
- Quản lý chất lượng: Thực hiện các hoạt động đảm bảo chất lượng, thực hiện cá hoạt
động kiểm soát chất lượng
- Quản lý nguồn nhân lực: Xây dựng đội dự án và quản lý đội dự án
- Quản lý rủi ro: Thực hiện các hoạt động khắc phục và phòng ngừa rủi ro, đánh giá lại
các rủi ro
- Quản lý truyền thông: Thực hiện các hoạt động truyền thông và quản lý các bên liên
quan
- Quản lý mua sắm: Thực hiện việc mua sắm theo kế hoạch
2.2 Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng CSDL hệ thống thông tin quản lý dự

án tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam
2.2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ID VIỆT NAM
Tên tiếng anh: VIET NAM ID JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: IDVN
Mã số thuế: 0105566515
Văn phòng giao dịch: Số 50/16 Phan Văn Trường, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.63299409 – Hotline: 0984930745
Email:
Website: www.idviet.com
Số tài khoản:19025303753013 Ngân hàng Techcombank, Đường Trần Đăng Ninh,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Ngày thành lập:21/10/2010
Giấy phép ĐKKD:0105566515 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/10/2011
Ngành nghề kinh doanh chính:
-

Thuê hosting
Đăng ký tên miền
Dịch vụ thiết kế
Thiết kế website
Dịch vụ SEO
Đăng quảng cáo online
Dịch vụ in ấn
Dịch vụ máy chủ
Dịch vụ quản trị website
Dịch vụ sản xuất quảng cáo

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung


12
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử và truyền thông trực tuyến bởi một
nhóm chuyên gia nhiệt huyết và có kinh nghiệm trên 10 năm trong lĩnh vực server,
hosting, domain, design, advertise. Thời điểm thành lập số lượng thành viên gồm có:
- Năm lập trình viên support cho khách hàng về lập trình và hoàn thiện các sản phẩm
dịch vụ của công ty.
- Ba nhân viên thiết kế giao diện đồ họa và multimedia.
- Hai seoer nhân viên support hệ thống thân thiện công cụ tìm kiếm.
- Ba nhân viên marketing, sales offline và online socialmedia: chuyên xử lý công việc
liên quan đến các vấn đề về mạng cộng đồng, hành vi người dùng internet để từ đó tư
vấn đưa ra giải pháp cho sản phẩm dịch vụ của công ty cũng như tư vấn cho khách
hàng những sản phẩm tốt nhất.
- Một giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
Bằng sự nỗ lực và phấn đầu không ngừng, đến nay IDVN đã mở rộng quy mô
với số lượng 25 nhân viên và 20 cộng tác viên ở tất cả các lĩnh vực. Công ty đã triển
khai rất nhiều dự án thiết kế website, thiết kế logo… cho các doanh nghiệp. Thông qua
đó, IDVN là đối tác hàng đầu phát triển hệ thống TMĐT. Với đội ngũ thiết kế trẻ,
năng động, sáng tạo và nhiệt huyết, IDVN là đối tác tin cậy của các công ty bán lẻ, nhà
đầu tư và các doanh nghiệp trên cả nước.
IDVN luôn chú trọng nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng lực
tổ chức và sự tận tụy trong việc chăm sóc khách hàng để từng bước nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, khẳng định uy tín trên thị trường. Đồng thời, cũng tạo ra
môi trường thuận lợi để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi cá nhân trong tập thể đoàn
kết và đó chính là nền tảng dẫn dắt tới sự thành công của công ty.
Triết lý kinh doanh: “Hãy làm tốt cho mình trước khi nói sẽ làm tốt cho khách hàng”.

2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty gồm 1 giám đốc, 24 nhân viên và 20 cộng tác viên làm việc trong 6
phòng ban. Trong đó:
Trình độ đại học: 22 người
Trình độ cao đẳng: 3 người
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty theo hình thức trực tuyến, các phòng ban hoạt
động chịu sự giám sát của giám đốc. Giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, chính sách quản trị theo đường lối chung của công ty.
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

13
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều thuộc sự quản lý
trực tiếp của giám đốc nên các chính sách được thực hiện nhanh chóng, tránh tình
trạng cồng kềnh và đình trệ. Đồng thời mọi thông tin thay đổi cũng sẽ được giám đốc
nắm bắt nhanh chóng từ đó có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp cho hoạt động kinh
doanh.
Hình 2.1 dưới đây mô tả cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ID Việt Nam.

Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần ID Việt Nam
(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
2.2.1.2 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Trong những năm gần đây, thị trường nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.
Những biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ Phần ID Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, với sự phát triển của CNTT đặc biệt là thương mại điện tử đã mang

lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp. Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động
kinh tế không còn xa lạ với nhiều quốc gia bởi những tính ưu việt mà nó mang lại. Do
đó, việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu thế tất yếu
của thời đại, và Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng không nằm ngoài xu hướng
phát triển chung đó. Nắm bắt được xu hướng đó, Công ty Cổ phần ID Việt Nam đã
ứng dụng thành công thương mại điện tử. Nhờ có những bước đi và đường lối đúng
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

14
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
đắn, IDVN đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, thể hiện qua số liệu về kết quả
kinh doanh của công ty trong giai đoạn ba năm 2012 – 2014 như sau:
Đơn vị tính : VNĐ
2012

Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2013

3.167.000.000
2.780.000.000
387.000.000

309.600.000

4.478.000.000
3. 768.000.000
710.000.000
568.000.000

2014
6. 745.000.000
5.865.000.000
880.000.000
704.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán)

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Nhận xét:
Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây nhìn chung khá tốt.
Các chỉ tiêu tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế đều tăng so với
các năm trước. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2014 đã tăng 2.267.000.000 so với năm
2013, lợi nhuận trước thuế năm 2014 tăng 170.000.000 so với năm 2013 và lợi nhuận
sau thuế tăng 136.000.000 so với năm 2013.Do quy mô của công ty ngày một tăng nên
nhu cầu sử dụng máy tính và mở rộng văn phòng làm việc là điều tất yếu. Chính vì thế
doanh thu của công ty cũng không ngừng tăng lên.
Thông qua những số liệu trên ta thấy được IDVN có bước phát triển khá bền
vững trong thời kỳ kinh tế khó khăn đồng thời vẫn giữ được sự tăng trưởng chung.
2.2.1.3 Tình hình ứng dụng CNTT, HTTT, TMĐT tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Trang thiết bị phần cứng
Phần cứng là một trong số những yếu tố quan trọng trong hệ thống thông tin của
công ty IDVN. Nó là công cụ kĩ thuật để thu thập, xử lý, truyền thông tin, hỗ trợ hoạt
động trong HTTT của công ty. Cơ sở vật chất của công ty gồm:

- Số máy chủ: 8 chiếc
- Tổng số máy bàn: 5 chiếc
- Tổng số máy tính xách tay: 20 chiếc
- Số máy in: 1 chiếc
- Số máy scan: 1 chiếc
Công ty đảm bảo mỗi nhân viên văn phòng đều được trang bị một máy tính trong quá
trình làm việc, tỉ lệ máy tính được kết nối Internet là 100%.
Các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

15
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Phần mềm văn phòng Microsoft Office: Office dùng trong soạn thảo văn bản,
hợpđồng, tính toán, lập kế hoạch, lập báo cáo….
Phần mềm quản lý dự án: giúp nhà quản lý theo dõi các công việc có diễn ra đúng tiến
độ không để kịp thời đôn đốc, điều chỉnh để hoàn thành công việc đúng kế hoạch.
Phần mềm Email - marketing: giúp doanh nghiệp thực hiện việc gửi email marketing
số lượng lớn hàng loạt nhằm mục đích nhanh chóng tiếp cận khách hàng hoặc tiếp thị
sản phẩm ra thị trường thông qua công nghệ điện toán đám mây.
Phần mềm kế toán: giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của mình như kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay; kế toán bán hàng và công nợ
phải thu, kế toán mua hàng, kế toán hàng tồn kho; kế toán tài sản cố định…
Phần mềm quản lý nhân sự: có chức năng quản lý cơ cấu tổ chức, hồ sơ nhân sự, đánh
giá nhân viên, quản lý tiền lương, phụ cấp, quản lý chấm công, bảo hộ lao động…
Phần mềm diệt virus Bkav Pro: để đảm bảo an toàn hệ thống máy tính, an toàn dữ liệu

khỏi những tấn công hoặc xâm nhập từ bên ngoài
Tình hình ứng dụng TMĐT
IDVN đã ứng dụng các mô hình kinh doanh trên internet từ năm 2010.Các ứng
dụng thương mại điện tử ở IDVN: quảng cáo trên mạng, bán hàng trực tuyến, hình
thức giao dịch: thư điện tử (email), bán lẻ các sản phẩm dịch vụ, thanh toán điện tử
(electronic payment).
Cổng thông tin website của doanh nghiệp: www.idviet.com . Website là nơi
chung nhất giới thiệu về công ty cho khách hàng, chứa các thông tin về cơ cấu tổ chức,
giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ cung cấp, có tích hợp tính năng giao dịch thương
mại điện tử (cho phép khách hàng đặt hàng tại websitevà thanh toán qua
www.nganluong.vn ).Website do chính doanh nghiệp thành lập và liên tục được cập
nhật hàng ngày những tin tức về công nghệ cũng như những thông tin về nội bộ công
ty và giá sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Mỗi năm ước tính sơ bộ IDVN chi
cho ứng dụng Thương mại điện tử trên tổng chi phí hoạt động thường niên từ 5% đến
15%.Website của doanh nghiệp là nơi cung cấp thông tin cho khách hàng là chủ yếu,
tất cả những hiểu biết của khách hàng về doanh nghiệp cũng từ website chính thức do
đó cần chú trọng hơn nữa việc quảng bá thông tin doanh nghiệp và hướng tới một
website thân thiện với người dùng.
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

16
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Với sự phát triển của thương mại điện tử, website có thể ứng dụng hình thức đặt
hàng trực tuyến lắp đặt các gói dịch vụ ngay trên website chính và thanh toán trực
tuyến cho khách hàng khi đến kì hạn theo mức quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên
điều này đòi hỏi đến việc nâng cao bảo mật thông tin, bảo mật đường truyền, liên kết

với các ngân hàng có hình thức e-banking và cần có biện pháp rút ngắn khoảng thời
gian từ lúc đặt hàng đến lắp đặt tại nơi được yêu cầu. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến
mức độ hài lòng của khách hàng.
Hiện nay với ứng dụng thương mại điện tử ngày càng tiến bộ, công ty đã xây
dựng thành công website mang lại những thông tin chung nhất về IDVN đến khách
hàng. Đặc biệt là giải pháp e-marketing, giải pháp này đã giải quyết được các vấn đề
trong việc quảng cáo trực tuyến, quảng cáo thư điện tử, nâng cao công cụ tìm kiếm
điện tử và đặc biệt là ứng dụng trong chăm sóc khách hàng…” E-marketinglà một khái
niệm khá mới mẻ bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn
của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử. Là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực TMĐT thì đối với IDVN đây là một lợi thế để phát triển giải pháp
đến toàn bộ khách hàng của mình.
2.2.2 Thực trạng CSDL hệ thống thông tin quản lý dự án tại Công ty IDVN
2.2.2.1 Mô tả tổng quát về HTTT quản lý dự án
Trưởng nhóm dự án (đạo diễn) là người xây dựng kế hoạch dự án, đồng thời là
người chịu trách nhiệm cao nhất dự án, thông thường là giám đốc hoặc trưởng phòng
kinh doanh.
Sau khi giám đốc duyệt dự án, trưởng nhóm tiến hành lập dự án và cập nhật các
thông tin chung về dự án vào hệ thống bao gồm tên dự án, loại dự án, kích cỡ dự án,
mục tiêu, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, tình trạng công khai. Sau đó cập nhật các thành
viên tham gia dự án và các công việc cần làm của dự án cùng với người chịu trách
nhiệm. Thông tin về công việc bao gồm tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
Trưởng nhóm có thể tải tài liệu của dự án lên hệ thống . Hệ thống cho phép trưởng
nhóm tra cứu theo dõi dự án của mình thông qua biểu đồ sự kiện và lịch. Các thành
viên được cập nhật các công việc cần làm mà thành viên đó chịu trách nhiệm bao gồm
việc thay đổi thông tin về công việc đó và chia nhỏ công việc. Thành viên có thể cập

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

17

SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
nhật phần trăm hoàn thành công việc. Thành viên có thể tải tài liệu của dự án từ hệ
thống về máy tính cá nhân.
Hệ thống cho phép người sử dụng tra cứu thông tin về dự án trong quyền hạn cho
phép. Người sử dụng được tra cứu thông tin các dự án công khai và các dự án mình
tham gia đồng thời nhận công việc được giao qua email cá nhân.
Mặt khác, hệ thống phải có nhiệm vụ kết xuất các báo cáo, danh sách gửi quản lý
giúp quản lý theo dõi các hoạt động của dự án:
 Danh sách dự án đang tiến hành.
 Danh sách dự án ngừng hoạt động.
 Danh sách dự án hoàn thành trong tháng.
 Danh sách dự án đúng tiến độ và trễ tiến độ phân loại theo từng loại dự án và
theo kích cỡ dự án.
Mô hình tổ chức quản lý dự án công ty đang sử dụng là mô hình tổ chức quản lý
dự án theo các bộ phận chức năng. Khi nhận được hợp đồng mới, đội dự án sẽ được
thành lập. Thành viên của đội dự án đến từ các phòng ban khác nhau, đảm bảo cho
mọi hoạt động của dự án được xuyên suốt và thống nhất. Giám đốc trực tiếp kí quyết
định thành lập đội dự án.

Dự án được phê duyệt

Giám đốc ký quyết định
thành lập đội dự án.

Trưởng ban dự án tổ chức họp
có mặt đầy đủ các thành viên

nhóm dự án

Hình 2.2. Quy trình thành lập đội dự án
2.2.2.2 Mô hình liên kết thực thể E – R tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam
Các thực thể liên kết:
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

18
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
PROJECT (id, name, target, expected_end_date, start_date, end_date, is_public,
done_ratio, projecttype_id, projectsize_id, projectstatus_id, created_on, updated_on)
PROJECTTYPE (id, name)
PROJECTSIZE (id, name)
PROJECTSTATUS (id, name)
DOCUMENT (id, name, link, created_on)
MEETING (id, name, description, date, time, launch_time, location)
USER (id, name, email_idviet, email, birthday, address, date_join_idviet, tel,
marital_status, created_on, updated_on)
GROUP (id, name, email)
SCHEDULE (id, title, start_year, start_month, start_day, start_hour, start_minute,
end_year, end _month, end _day, end _hour, end_minute)
MEMBER (id, user_id, project_id, role_id)
ROLE (id, name, permission)
TASK (id, name, description, done_ratio, created_on, updated_on, parent_task_id,
pre_task_id, start_day, dute_day)
Xác định liên kết giữa các thực thể:


Hình 2.3 Mô tả liên kết giữa các thực thể

GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

19
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Hệ thống thông tin Kinh tế
Mô hình thực thể liên kết E-R

Hình 2.4Mô hình thực thể liên kết E - R
2.2.2.3 Thực trạng quản lý CSDL của HTTT quản lý dự án
Kết quả điều tra khảo sát về hệ thống thông tin quản lý dự án tại Công ty Cổ phần ID
Việt Nam như sau:
Tiêu chí
Kết quả
Mức độ hài lòng về phần mềm dự án đang Hài lòng: 5%
sử dụng
Không hài lòng: 85%
Rất không hài lòng: 10%
Vấn đề tìm kiếm thông tin dự án (đối tác, Nhanh: 0%
tiến độ, kinh phí…)
Chậm: 75%
Trung bình: 25%
Việc tái cấu trúc CSDL của HTTT quản Có: 95%
lý dự án có cần thiết không
Không: 5%

Ước tính tỉ trọng đầu tư CNTT trong tổng 10 – 15%
chi phí hoạt động thường niên
Mức độ làm việc với CSDL quản lý dự án Ít: 10%
tại công ty
Nhiều: 70%
Rất nhiều: 20%
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát về HTTT quản lý dự án tại Công ty Cổ phần ID Việt Nam
GVHD:ThS. Nguyễn Quang Trung

20
SVTH: Nguyễn Thị Linh


×