Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần kem an minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
TÓM LƯỢC

Với đề tài “Kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần Kem An
Minh”, khóa luận sẽ tập trung trình bày những nội dung chủ yếu sau:
Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ tổng hợp và hệ thống các lý luận chung về kế toán
bán hàng theo quy định của các văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hàng.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ đi sau phân tích thực trạng về kế toán bán hàng
nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần kem An Minh. Dựa trên quy định của các
văn bản pháp quy, hệ thống chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành để qua đó thấy
được những ưu điểm cũng như những mặt chưa thực hiện tốt trong công tác kế toán
bán hàng nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần kem An Minh. Trên cơ sở đố có
thể đưa ra các quan điểm hoàn thiện cũng như các đề xuất kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện hơn công tác bán hàng tại đơn vị.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

i

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
LỜI CẢM ƠN

Như chúng ta đã bán hàng là một khâu hết sức quan trọng trong mỗi doanh


nghiệp. Bán hàng trực tiếp tạo ra doanh thu từ đó góp phần tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiêp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Kem An Minh, trên cơ sở tiếp
thu nghiêm túc các nội dung và thực trạng hoạt động của công ty em xin trình bày
khóa luận về đề tài “ Kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần Kem
An Minh”.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Phạm Thanh Hương- giáo viên
hướng dẫn và các thành viên trong phòng kế toán của công ty Cổ phần Kem An
Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong thời gian thực tập và hoàn thiện khóa luận này.
Bài khóa luận còn nhiều thiếu sót do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức rất
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

ii

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2 .Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.............................................2
. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................................2
. Phương pháp thực hiện đề tài...............................................................................2
. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.........................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĂN
UỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KEM AN MINH...........................................5
Chương III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĂN UỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KEM AN
MINH 39

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
3
4
5

Tên bảng
Bảng 3.1: Mẫu sổ chi tiết bán hàng.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Phụ lục 2.2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký

6

chung.
Phụ lục 2.2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký-

7

8
9

chứng từ.
Phụ lục 2.2.3: Trình tự ghi sổ theo phương thức kế toán nhật ký- sổ cái
Phụ lục 2.2.4: Trình tự ghi sổ theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Phụ lục 2.2.5: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi

10

tính
Phụ lục 2.2.6: Sơ đồ định khoản kế toán bán hàng theo phương thức

11
12

bán buôn
Phụ lục 2.2.7: Sơ đồ định khoản kế toán bán hàng trả chậm.
Phụ lục 2.2.8: Sơ đồ định khoản kế toán bán lẻ.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

iii

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương


13
14

Phụ lục 2.2.9: Sơ đồ định khoản kế toán kế hàng đại lý.
Hình vẽ 2.1: Giao diện phần mềm AMEsoft tại công ty cổ phần Kem

15
16
17
18
19
20
21

An Minh
Hình vẽ 2.2: Hình vẽ mô tả phần hành chi phí và giá thành
Hình vẽ 2.3: Hình vẽ mô tả quy trình theo dõi doanh thu
Hình vẽ 2.4: Hình vẽ mô tả quy trình theo dõi công nợ
Hình vẽ 2.5: Hình vẽ mô tả quy trình bán buôn
Hình vẽ 2.6: Hình vẽ mô tả cách hạch toán doanh thu bán hàng
Hình vẽ 2.7: Hình vẽ mô tả quy trình hạch toán chiết khấu thanh toán
Hình vẽ 2.8: Hình vẽ mô tả quy trình hạch toán chiết khấu thương mại

22

Hình vẽ 2.9: Hình vẽ mô tả quy trình hạch toán voucher, thẻ giảm giá
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VAS


: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAT

: Thuế Giá trị gia tăng.

CMKT

: Chuẩn mực kế toán.

CĐKTDN

: Chế độ kế toán doanh nghiệp.

CP

: Cổ phần.

DN

: Doanh nghiệp.

HTK

: Hàng tồn kho.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.


VN

: Việt Nam.

TK

: Tài khoản.

GTGT

: Giá trị gia tăng.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

iv

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

v

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
- Về lý luận: Trong nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường, bán hàng là
một khâu giữ vai trò quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội
vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng, qua đó giúp định hướng cho sản
xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán. Doanh nghiệp muốn đứng vững và phát
triển thì phải tìm kiếm biện pháp tăng lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa các doanh
nghiệp phải không ngừng đẩy mạnh tổ chức và quản lý tốt công tác bán hàng. Quản
lý tốt công tác bán hàng là quản lý đồng thời cả về doanh thu và giá vốn và tình
hình thanh toán của khách hàng sao cho phù hợp với điều kiện đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp. Có thể nói kế toán bán hàng chính là khâu quan trọng trong
doanh nghiệp.
- Về thực tiễn: Qua thời gian thực tập, xem xét, tìm hiểu về công ty nói chung
và tình hình bán hàng tại công ty nói riêng, em nhận thấy việc nghiên cứu kế toán
bán hàng tại công ty là việc cần thiết, đòi hỏi ghi chép, xử lý số liệu chính xác, khoa
học tình hình bán hàng, thanh toán công nợ, chi phí bán hàng rõ ràng. Việc hoàn
thiện công tác bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiẹp nắm bắt kịp những thông tin phục
vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp
thiết của kế toán bán hàng, những lý luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán bán
hàng tại công ty cổ phần kem An Minh. Em đã đi sau nghiên cứu đề tìa cho kháo luận
của mình “Kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần Kem An Minh”.
1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Đối với doanh nghiệp: Góp phần đưa ra một cái nhìn khách quan về quy

trình kế toán bán hàng của công ty. Thông qua các thông tin, phát hiện các vấn đề
còn tồn tại và các đề xuất giải pháp, các nhà quản lý và kế toán có thể ghi nhận,
tham khảo và sử dụng nhằm hoàn thiện hơn về công tác bán hàng.
- Đối với sinh viên: Đây là cơ hội để em hệ thống các kiến thức đã học, vận
dụng tổng hợp phục vụ công tác nghiên cứu, phát hiện trình bày vấn đề. Khóa luận
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

1

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

cũng là cầu nối giúp em tiếp cận với thực tế công tác kế toán, phục vụ cho công việc
sau này.
2 .Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.

1.1

. Mục tiêu lý luận.

Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng, đặc điểm của kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp. Làm sáng tỏ phương pháp kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, định hướng cho việc hoàn thiện kế toán
bán hàng.
2.2. Mục tiêu thực tiễn.
Thông qua nghiên cứu chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hàng và thực

trạng kế toán bán hàng tại công ty cổ phần kem An Minh để đánh giá được những
ưu điểm và tồn tại để hoàn thiện. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty theo đúng CM và CĐKT hiện hành.
. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

1.2

.Đối tượng nghiên cứu.

Quy trình kế toán bán hàng nhóm hàng ăn uống tại công ty cổ phần kem an minh.

1.3

. Phạm vi nghiên cứu.

- Về không gian: Công ty cổ phần kem an minh, một số khách hàng của công ty.
- Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 02/03/2015 đến ngày
05/05/2015.
Số liệu và tài liệu về kế toán bán hàng có được của công ty được thu thập qua
3 năm 2012,2013,2014.
. Phương pháp thực hiện đề tài.
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này sử dụng các phiếu điều tra để tiến
hành thu thập thông tin từ các đối tượng khác nhau. Mục đích điều tra là thu thập
thông tin về bộ máy hoạt động của công ty trong đó chủ yếu là vận hành của bộ
phận kế toán bán hàng, xem xét khả năng hoạt động của công ty trong đó bộ phận
kế toán bán hàng có hoạt động tốt không, khả năng đế sai sót dẫn đến tổn hại cho
công ty có cao không..

SVTH: Nguyễn Kim Chúc


2

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Nội dung các câu hỏi xoay quanh ccác vấn đề như: nội quy hoạt động của
công ty, chế độ kiểm tra, giám sát công việc của các kế toán viên do ai phụ trách,
khi có đơn hàng từ khách hàng thì sẽ trải qua các khâu như thế nào để có thể bán
được hàng, chứng từ bán hàng sẽ cung cấp cho khách hàng thế nào....Để phục vụ
cho việc nghiên cứu của mình em chọn mẫu điều tra phỏng vấn giới hạn ở phòng
ban: Phòng kế toán, bộ phận kho, ban lãnh đạo.
Tiến hành điều tra:
Bước 1: Chọn đối tượng điều tra.
Bước 2: Xây dựng mẫu phiếu điều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra: Phát ra 5 phiếu (Phụ lục số 1.1)
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra.
Kết quả phiếu điều tra thu được các thông tin hữu ích về công tác kế toán bán
hàng trong công ty, về quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng của kế toán bán hàng, vè
công việc mà kế toán bán hàng phải xử lý.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này cũng rất quan trọng cho việc
nghiên cứu đề tài trong thời gian thực tập em đã tiến hành quan sát trình tự hạch
toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ tren máy vi tính, các hóa đơn
chứng từ áp dụng tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin nhanh chóng
hiệu quả nhất. Việc chuẩn bị và hệ thống câu hỏi logic, kết hợp với chọn thời điểm
phù hợp vừa thu được kết quả tốt, mang lại các thông tin cần thiết hữu ích mà vẫn

không làm ảnh hưởng đến công việc của người được phỏng vấn. Tại công ty cổ
phần kem an minh em đã phỏng vấn 3 người:
Kế toán trưởng: bà Nguyễn Thị Vân.
Kế toán tổng hợp: bà Lương Thị Quế.
Kế toán bán hàng: bà Nguyễn Thị Thanh Hoa.
Mục đích: Thông qua thông tin phỏng vấn tìm hiểu được thực trạng kế toán
bán hàng tại công ty, những ưu nhược điểm của công tác kế toán bán hàng, cũng
như có thể đưa ra định hướng các biện pháp hoàn thiện phù hợp.
Cách thức tiến hành:
Xác định nguồn thông tin cần thu thập: Lãnh đạo công ty, nhân viên phòng kế toán.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

3

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Nội dung câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 1.2)
Nội dung câu hỏi phỏng vấn liên quan tới công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán bán hàng nói riêng tại công ty. Cụ thể, đó là việc áp dụng chính sách kế
toán tại công ty, việc vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán, việc tuân thủ chế độ kế
toán tại công ty, bộ máy kế toán, các chính sách và phương thức bán hàng...
Tiến hành phỏng vấn: phát phiếu phỏng vấn theo nội dung câu hỏi đã chuẩn bị
cho những người được phỏng vấn.
Kết quả thu được: Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là

bản ghi chép ý kiến trả lời của các nhân viên phòng kế toán của công ty cổ phần
kem An Minh.
. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty CP
Kem An Minh.
Trong chương này, khóa luận làm rõ một số khái niệm, định nghĩa về bán
hàng và kế toán bán hàng, những quy định về ghi nhận doanh thu bán hàng, xác
định giá vốn bán hàng trong các chuẩn mực kế toán, phương thưc kế toán bá hàng
theo TT200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng ăn uống tại công ty CP
Kem An Minh.
Chương này tìm hiểu tổng quan về công ty, lịch sử hình thành và phát triển lĩnh
vực kinh doanh và chức năng nhiệm vụ, tìm hiểu về các nhân tố môi trường anh
rhưởng đến kế toán bán hàng của công ty. Đặc điểm bộ máy kế toán, các chính sách kế
toán của công ty , thực trạng kế toán bán hàng tai công ty cổ phần kem an minh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện
Chương này rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu, đánh giá ưu điểm và hạn chế
về mặt lý thuyết và thực tế kế toán bán hàng tại công ty cổ phần kem an minh. Trên
cơ sở đó đưa ra kiến nghị, giải phấp, điều kiện thực hiện để giải quyết những vấn đề
đang tồn tại.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

4

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĂN
UỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KEM AN MINH

1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng
Nhóm định nghĩa về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Phương thức bán buôn hàng hóa: là phương pháp bán hàng cho các đơn vị
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chể
biến rồi bán ra.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: là phương thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký dửi để các chơ sở này trực
tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh
nghiệp thương mại và được hưởng một khoản gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp
thương mại , đến khi nào cơ sở địa lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
Nhóm khái niệm về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, đoạn 03 :
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khoản giảm giá hàng bán(đoạn 03-VAS14): là khoản giảm trừ cho người
mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

5

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Khoản giá trị hàng bán bị trả lại(đoạn 03-VAS14): là giá trị khối lượng
hàng bán xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại(đoạn 03-VAS14): là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thía hàng
hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Quản lý về doanh thu bán hàng hóa, đây là cơ sở quan trọng để xác định
nghĩa vụ doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Trong nền kinh tế thị trường,
quản lý doanh thu bao gồm:
- Quản lý doanh thu thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu được tính theo giá

bán ghi trên háo đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
- Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng, theo quy định cuối ký được trừ khoải doanh thu thực tế. Các khoản
giảm trừ khỏi doanh thu.
Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp vụ này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về trị giá theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hổi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

6

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ
sở đó có những biện phát kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh, giúp
cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh

nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trường.
Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành
Theo VAS 01 “ chuẩn mực chung” chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ sở,
nền tảng về kế toán: các nguyên tắc cơ bản, các yếu tố của báo cáo tài chính,
phương pháp ghi nhận các yếu tố này.
Một số nguyên tắc cơ bản: Cơ sở dồn tích(đoạn 03); Hoạt động liên tục (đoạn 04)
; Giá gốc ( đoạn 05); Phù hợp (đoạn 06); Nhất quán (đoạn 07); Thận trọng
(08); Trọng yếu (09).
Theo VAS 02 “ hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Theo VAS 14 “ doanh thu và thu nhập khác” quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.2.2 . Kế toán bán hàng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 của Bộ tài chính.
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 tại điều 8 khoản
3 quy định về chứng từ kế toán như sau: “Các chứng từ kế toán đều thuộc loại
hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu
ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc
điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những
thông tin thoe quy định của Luật kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.


SVTH: Nguyễn Kim Chúc

7

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Như vậy, doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ
kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng,
minh bạch.
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp bán hàng có
thể sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT -3LT đối với nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTGT-3LL đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, báo cáo có của ngân hàng.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Nguyên tắc hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các
nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào
và bán bất động sản đầu tư;
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
Doanh thu khác.
Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Nguyên tắc hạch toán:

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

8

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khẩu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các

khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết
khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì
doanh nghiệp (bên bán hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).
- Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải
thanh toán trên hóa đơn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá
kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh
tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:
- Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản
giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải
thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì doanh nghiệp (bên bán
hàng) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm
(doanh thu thuần).
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá
ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất...
Đối với hàng bán bị trả lại: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản
phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc


9

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Yêu cầu hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí
sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập
hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc
đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động
sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán.
Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh
nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh
lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu
chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán trên
cơ sở số lượng hàng tồn kho và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện
được nhỏ hơn giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định khối lượng hàng tồn kho bị giảm
giá cần phải trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng hàng tồn kho đã ký
được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá

trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về
việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.
Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết
bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay
vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi
phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm
nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi
thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

10

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được
hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.
Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định
của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ
kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán
thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”

Yêu cầu hạch toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa
dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục
đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập - khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên
giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ). Mua, bán hàng
hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều
69 – hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo
nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc
hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,...), thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu
(nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại
nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để
làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả
chi phí gia công, sơ chế. Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm,
hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận
riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập
kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

11

Lớp: K47D2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm
hàng hóa.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi
phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường
hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .Ngoài ra kế
toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau: TK111 “ Tiền mặt”, TK112 “Tiền
gửi ngân hàng”, Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”; TK 138 “ Phải thu
khác”, TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”, TK 641 “ Chi phí bán hàng”, TK 333 “
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
1.2.2.3 Phương pháp kế toán.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a.Kế toán bán buôn.
Khi xuất kho bán hàng hoá căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nợ TK tiền
(111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc khoản phải thu khách hàng (131) theo giá
thanh toán đồng thời ghi có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá chưa có thuế
GTGT và có TK 3331…Lúc này kế toán cũng ghi nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ
vào phiếu xuất kho.
Trong trường hợp xuất hàng gửi bán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi nợ TK
hàng gửi đi bán (157), có TK HTK (156). Khi hàng gửi bán xác định là đã tiêu thụ
kế toán ghi nợ TK tiền (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc khoản phải thu khách
hàng(131) theo giá thanh toán đồng thời ghi có TK doanh thu bán hàng (511) theo
giá chưa có thuế GTGT và có tk 3331…đồng thời ghi nhận giá vốn hàng gửi bán nợ
TK 632/ Có TK 157.
Các trường hợp phát sinh bán buôn

Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, dựa theo hóa đơn GTGT chiết khấu
thương mại và giảm giá ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT (511) ghi tăng thuế
GTGT đầu ra phải nộp (3331), tăng các khoản khấu trừ, chiết khấu thương mại
(521) đồng thời ghi giảm các tài khoản thanh toán.
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

12

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

- Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bị trả lại
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, doanh thu hàng bị trả lại giá bán chưa
có thuế GTGT (521) ghi tăng khoản hàng bán bị trả lại, giảm thuế (3331) và giảm
các tài khoản thanh toán.
+ Đồng thời ghi giảm trị giá vốn của hàng bị trả lại, ghi tăng giá trị HTK đồng
thời ghi giảm giá vốn hàng bị trả lại (632).
- Cuối kì, kết chuyển các tài khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần vế bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán thừa thiếu khi bán buôn chưa xác định nguyên nhân
- Kế toán hàng thừa chưa xác định nguyên nhân, dựa vào biên bản kiểm kê
hành hóa kế toán doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán kế toán
ghi nợ TK hàng hóa gửi bán (157) , ghi Có TK Tài sản thừa chờ giải quyết (3381)

theo trị giá hàng thừa.
- Kế toán hàng thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán chỉ phản ánh
doanh thu theo số tiền bên mua nhận thanh toán .
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn (phụ lục 2.2.5.)
b.Kế toán bán lẻ
Căn cứ vào bảng kê bán lẻ cuối ngày kế toán sẽ tổng hợp lại và viết hóa đơn
GTGT cho những khách hàng có giá trị thanh toán lớn hơn 200.000 đồng. Kế toán
ghi Nợ TK tiền mặt (111) hoặc tiền gửi ngân hàng (112) và có TK doanh thu (511)
TK thuế GTGT phải nộp (3331) đồng thời ghi nhận giá vốn của hàng hóa. Trường
hợp phát sinh tiều thừa, số tiền thừa được ghi nhận vào có tài khoản 3381 hoặc tài
khoản 711. Nếu phát sinh tiều thiếu, kế toán ghi nhận số tiền thiếu vào tài khoản
1381 “thiếu chưa rõ nguyên nhân “ hoặc nợ tài khoản 1388.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ (phụ lục 2.2.6)
c.Kế toán trả góp trả chậm
-Khi bán sản phẩm, hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay
chưa thuế GTGT tiền lãi trả chậm trả góp phản ánh vào tài khoản 3387: “doanh thu
chưa thực hiện”. Phản ánh số thuế GTGT phải nộp.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

13

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

+ Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
- Định kì, khi thu tiền tăng tiền giảm khoản phải thu khách hàng.
- Đồng thời phân bổ dần lãi trả góp vào doanh thu tài chính từng kì, Ghi nhận
tăng doanh thu tài chính giảm phần doanh thu chưa thực hiện.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ trả góp, trả chậm (phụ lục
2.2.7)
d.Kế toán bán hàng đại lý
Đối với bên giao đại lý:
Khi hàng hóa, sản phẩm giao đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hóa đơn
bán ra của hàng hóa, sản phẩm đã bán do bên nhận đại lý gửi về và hóa đơn GTGT
hoặc hóa đơn bán hàng do doanh nghiệp lập cho số hàng đại lý đã bán:
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ tương tự với doanh thu bán hàng hóa
dịch vụ.
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tiền hàng đại lý, hóa đơn GTGT của hoa hồng
đại lý ghi nhận chi phí cho hoa hồng đại lý (641), tính thuế GTGT được khấu trừ
(1331) và giảm tiền, các khoản thanh toán của khách hàng.
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán giảm hàng hóa ký gửi và ghi tăng giá
vốn hàng bán.

Đối với bên nhận đại lý:
Khi sản phẩm, hàng hóa đã bán được, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa
đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý
phải trả bên giao đại lý:
Căn cứ vào bảng kê thanh toán tiền hàng đại lý, hóa đơn GTGT của hoa hồng
đại lý phản ánh doanh thu và khoản phải thu từ cơ sở gửi đại lý. Khi thanh toán tiền
hoa hồng, kế toán ghi tăng các khoản phải thu, tăng doanh thu dịch vụ (5113) đồng
thời tăng thuế GTGT phải nộp (3331).

Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý (phụ lục 2.2.8)
1.2.2.4 Sổ kế toán.
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

14

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Theo TT200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 điều 8 khoản 3 quy
định về sổ kế toán như sau: “ Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại sổ cái,
sổ nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu
sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 04 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu
sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm
bảo trình tự thông tin đầy đủ , rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Tất cả DN đều được dùng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán (nếu thoả
điều kiện quy định) nhưng phải lập BCTC chuyển đổi theo VNĐ, kiểm toán BCTC
VNĐ và sử dụng BCTC VNĐ là Báo cáo pháp lý (trước đây chỉ DN FDI được sử
dụng ngoại tệ là đơn vị tiền tệ trong kế toán và BCTC bằng ngoại tệ được kiểm toán
cũng là BCTC mang tính pháp lý).
Như vậy, doanh nghiệp có thể tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán và hình thức
ghi sổ kế toán cho công tác bán hàng tại đơn vị. Trong trường hợp doanh nghiệp
không tự xây dựng được mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức sổ
kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 04 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
•Nếu áp dụng nhật ký chung:
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối
ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ
Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.
Các sổ sách sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký chung:
Sổ tổng hợp:
+ Sổ NK chung.
+Sổ nhật ký bán hàng.
+ Sổ nhật ký thu tiền.
+ Sổ cái
Sổ chi tiết:
Theo dõi cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng; Sổ chi tiết thanh toán người mua.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (Phụ lục số 2.2.1 )
•Nếu áp dụng hình thức nhật ký- chứng từ.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản.
Các sổ sách sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký chứng từ:

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

15

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

+ Sổ nhật ký chứng từ số 8: Dùng tập hợp số phát sinh bên có của các tài
khoản 511,521,632,131. Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê số

1,2,8,10,11 để ghi sổ
+ Sổ cái.
+Sổ chi tiết.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ (Phụ lục số 2.2.2)
•Nếu áp dụng hình thức Nhật ký-Sổ cái.
Nhật ký - Sổ Cái là sổ kế toán tổng hợp duy nhất dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế (Theo tài khoản kế toán).
Số liệu ghi trên Nhật ký - Sổ Cái dùng để lập Báo cáo tài chính.
Các sổ sách sử dụng cho nghiệp vụ bán hàng theo hình thức Nhật ký- sổ cái
+Nhật ký-Sổ cái.
+Các sổ, thẻ kế toán bán hàng chi tiết cho các tài khoản: 511, 632,131,111…
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái (Phụ lục số 2.2.3)
•Nếu áp dụng hình thức Kế toán trên máy vi tính.
Theo hình thức này công tác kế ytoán thực hiện theo một chương trình phần
mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kết oán được thiết kế dựa trên nguyên tắc
của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái (Phụ lục số 2.2.4)
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG ĂN UỐNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KEM AN MINH
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán
bán nhóm hàng ăn uống tại công ty Cổ phần Kem An Minh.
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Kem An Minh.
2.1.1.1 Đặc điểm tính chất quản lý tại công ty CP kem An Minh.
 Tên giao dịch:Công ty cổ phần kem An Minh.
 Mã số thuế: 0104115414
 Địa chỉ: Số 11 đường Phạm Hùng , P.Mỹ Đình 2,Q.Nam Từ Liêm,TP.Hà
Nội,Việt Nam.
 Điện thoại: 04-3-7951679.
 Quy mô:

+Quy mô vốn: 18.850.000.000 VND.
+Quy mô lao động: 112 người gồm nhân viên văn phòng và các nhân viên
phục vụ tại cửa hàng.
 Chức năng , nhiệm vụ:
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

16

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

+Thực hiện các kế hoạch của doanh nghiệp, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực nhằm thực hiện tốt các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
+Nâng cao thu nhập cho người lao động.
+Cung cấp các sản phẩm kem, các sản phẩm từ sữa phục vụ người tiêu dùng.
+Các cửa hàng hiện có:
•CỬA HÀNG SWENSEN’S 1.
Địa chỉ : Số 299 Tây Sơn, Phường Ngã Tư Sở, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà
Nội, Việt Nam.
•CỬA HÀNG SWENSEN’S 2.
Địa chỉ :72A Nguyễn Trãi-P.Thượng Đình-Q.Thanh Xuân-TP.Hà Nội.
-Ngành nghề kinh doanh:kem & thức ăn đông lạnh , sản xuất và cung cấp.
Công ty CP Kem An Minh được thành lập vào ngày 08 tháng 08 năm 2009
theo giấy phép kinh doanh số 0104115414 do Ông Phạm Lê Nhật Quang là chủ tịch
hội đồng quản trị kiểm Tổng giám đốc.
Giai đoạn từ năm 2009-2011 công ty gặp nhiều khó khăn do thị trường chưa

chấp nhận dòng kem Premium. Swensen’s là nhãn hiệu kem hàng đầu tại Mỹ tuy
nhiên giá cả còn tương đối cao đối với người tiêu dùng người Việt.Vì vậy công ty
vẫn chưa khẳng định được thương hiệu của mình.
Giai đoạn từ năm 2012 đến nay, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao, vì
vậy người tiêu dùng đã chấp nhận các dòng kem chất lượng cao dù giá cả không
nhỏ. Trong kế hoạch đẩy mạnh thương hiệu Swensen’s nhằm mang đến cho các
khách hàng tại Việt Nam những trải nghiệm tốt nhất về dòng kem Premium, công ty
đã cho ra mắt của hàng swensen’s thứ 2 vào ngày 25 tháng 10 năm 2013. Mục tiêu
của doanh nghiệp là đem lại cho khách hàng một hương vị kem mới được toàn thế
giới tin dùng.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh của công ty đã được điều chỉnh 8 lần và
lần điều chỉnh gần đây nhất là giấy chứng nhận kinh doanh số 0104115414 ngày 5
tháng 2 năm 2013. Giấy chứng nhận kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp. Trong đó, đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Buôn bán thực phẩm, đồ ướng
Bán buôn đồ uống
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
(Không bao gồm kinh doanh quán bar)
SVTH: Nguyễn Kim Chúc

17

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương


Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Sản xuất kem từ sữa tươi, sữa đã tiệt trùng, diệt khuẩn, đồng hoá;
Sản xuất kem và các sản phẩm đá ăn được khác như kem trái cây.
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh ăn uống, ví dụ cung câp dịch vụ ăn uống
cho các cuộc thi đấu thể thao hoặc những sự kiện tương tự trong một khoảng thời
gian cụ thể. Đồ ăn uống thường dược chế biến tại địa điểm của đơn vị cung cấp dịch
vụ, sau đó vận chuyển đến nơi cung cấp cho khách hàng;
2.1.1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Kem An Minh.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có toàn quyền quyết định mọi hoạt
động của công ty.Có quyền quyết định các chiến lược của công ty.
Ban Giám đốc: Ban giám đốc có chức năng quản lý điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động khác của công ty.
Phòng SCM: Chuyên phụ trách giao dịch với các nhà cung cấp nhằm kịp thời
cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của chuỗi nhà hàng.
Phòng kế toán:Giúp giám đốc Công ty về công tác đảm bảo vốn cho quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục.
Phòng IT: Phụ trách đảm bảo hệ thống công nghệ trong doanh nghiệp hoạt
động tốt,hỗ trợ các bộ phận khác trong vấn đề công nghệ.
Phòng dự án: Tham mưa cho giám đốc thực hiện các dự án các kế hoạch
mang lại lợi ích cho công ty. Thực hiện việc điều hành, giám sát trong quá trình
chuẩn bị thực hiện dự án.
Phòng nhân sự: Phụ trách quản lý nhân sự trong công ty. Phụ trách mọi hoạt
động liên quan đến phúc lợi cho nhân viên như chính sách hỗ trợ thực tập, hỗ trợ
nhân viên nghỉ ốm…
Phòng Marketing:nghiên cứu thị trường; xây dựng chiến lược Marketing;
Mỗi phòng ban phụ trách các công việc khác nhau theo chức năng, chuyên
môn. Đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ do ban lãnh đạo công ty đề ra. Công ty
có bộ máy tổ chức khá chặt chẽ, có tính chuyên môn hóa điều này sẽ tạo điều kiện
trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.

Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Kem An Minh (Phụ lục 2.1.1)
2.1.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Kem An Minh.
•Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (phụ lục số 2.1.2)
 Bộ máy kế toán của công ty được chia ra thành các bộ phận sau:

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

18

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Kế toán trưởng:chịu toàn bộ trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tại
công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty cũng như sự chỉ đạo kiểm
tra về mặt chuyên môn của các cơ quan quản lí nhà nước. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm theo dõi mọi hoạt động tổ chức, tiến hành công tác kế toán trong đơn vị.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác kịp
thời về số lượng hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển ,
thanh lý TSCĐ của công ty. Căn cứ các chứng từ mua bán, chuyển nhượng để ghi
nhận vào sổ kế toán.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các các thu chi qua chứng từ gốc, theo dõi tình
hình biến động của nguồn vốn trong doanh nghiệp. Hằng tuần lập kế hoạch thanh
toán cho cả tuần nộp cho kế toán trưởng.Cuối tuần lập bảng kê thanh toán phục vụ
cho công tác quản lý.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra lại các chứng từ một lần nữa,sau đó chịu trách

nhiệm kê khai thuế, tính các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp và báo cáo cho kế
toán trưởng. Chịu trách nhiệm theo dõi các hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê
ngoài… báo cáo các thông tin phục vụ công tác quản lí trong doanh nghiệp.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và ghi chép các khoản tiền của Công
ty thông qua các sổ quỹ, báo cáo quỹ.
•Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ban hàng 22/12/2014, các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do BTC
ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Chế độ
kế toán được áp dụng tại công ty như sau:
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 theo Dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
-Hình thức kế toán áp dụng: hình thức Nhật ký chung.
-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
bao gồm tất cả các chi phí phát sinh có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được ước tính dựa vào giá bán của hàng tồn kho trừ
đi các khoản chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và các chi phí bán hàng.
-Về tài sản cố định hữu hình.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

19

Lớp: K47D2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

+Nguyên giá: Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ đi
giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua,
thuế nhập khẩu, các loại thế mua hàng không hoàn lại và chi phí liên quan trực tiếp
đưa tài sản đến vị trí và trạng thái hoạt động cho mục đích sử dụng đã dự kiến. Các
chi phí phát sinh sau khi đưa tài sản cố định hữu hình đã đưa vào hoạt động như chi
phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong năm mà chi phí phát sinh.
+Khấu hao:
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu
dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình.
-Về tài sản cố định vô hình.
+Phí chuyển nhượn quyền thương mại:phí nhượng quyền thương mại được thể
hiện theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế.
+Phần mềm máy tính: Giá mua phần mềm máy vi tính mới mà phần này
không phải là một bộ phận gắn kết với phần cứng có liên quan thì được vốn hoá và
hạch toán như tài sản cố định vô hình, Phần mềm máy vi tính được tính khấu hao
theo phương pháp đường thẳng từ 3-8 năm.
•Giới thiệu về phần mềm AMEsoft
Hiện tại, công ty đang sử dụng phần mềm AMEsoft. Phầm mềm này được thế
kế dựa trên hình thức nhật ký chung. Hệ thống chứng từ, tài khoản, vật tư, đối
tượng chi phí… đều đã được mã hóa sẵn trong phần mềm. Khi có một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để định khoản vào phần mềm
theo đúng đối tượng đã được mã hóa và theo đúng quan hệ đối ứng về tài khoản.
Khi cập nhật dữ liệu xong phầm mềm sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết các tài khoản
liên quan, các đối tượng… đã được mã hóa sẵn trong phần mềm. Phầm mềm này sẽ
tự động tính toán để người sử dụng có thể tra cứu số dư của bất kỳ tài khoản nào
trong khoảng thời gian xác định mà người sử dụng mong muốn. Đối với các bút
toán kết chuyển cuối kì (kết chuyển doanh thu, kết chuyển giá vốn) phần mềm sẽ tự

động thực hiện thông qua một vài thao tác của người sử dụng. Máy sẽ tự động định
khoản và ghi vào sổ nhật ký chung cũng như các sổ chi tiết có liên quan.

SVTH: Nguyễn Kim Chúc

20

Lớp: K47D2


×