Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, KĨ XẢO CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƯƠNG HALOGEN, LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.09 KB, 49 trang )

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT C NGHĨA HƯNG

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP TỈNH

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Đề tài :
LỰA CHỌN VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC NHẰM
HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, KĨ XẢO CHO HỌC
SINH THÔNG QUA CHƯƠNG HALOGEN, LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

Người viết: Ninh Thị Thuận
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Hóa học
Chức vụ: Giáo viên Hóa học
Đơn vị công tác: Tổ Hóa Sinh – Trường THPT C Nghĩa Hưng

Nghĩa Hưng, tháng 5 năm 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học nhằm hoàn thiện và phát triển
kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo cho học sinh thông qua chương trình halogen, lớp 10 chương
trình nâng cao
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong dạy học môn Hóa học lớp 10 chương Halogen
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 01 tháng 2 năm 2015 đến ngày 10 tháng 5 năm 2015
4. Tác giả:
Họ và tên: Ninh Thị Thuận


Năm sinh: 05/06/1988
Nơi thường trú: Trực Đạo – Trực Ninh – Nam Định
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Hóa học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc:Trường THPT C Nghĩa Hưng
Điện thoại: 01686954716
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
5. Đồng tác giả: không
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT C Nghĩa Hưng
Địa chỉ: Thị trấn Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định
Điện thoại 03503873162

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Trong dạy học hóa học, bài tập hóa học được coi là phương tiện cơ bản để giáo
viên dùng kiểm tra học sinh và học sinh có thể tự kiểm tra kiến thức của mình, đồng thời
trong quá trình làm bài tập các em có thể rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo. Như vậy, bài tập
hóa học vừa là nội dung, vừa là phương pháp, vừa là phương tiện để dạy tốt, học tốt môn
hóa học.
Thực trạng giáo dục hiện nay cho thấy khả năng làm bài tập hóa học của học sinh
không cao đặc biệt là việc phát huy tính tích cực của học sinh; năng lực nhận thức, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, khả năng tự học còn hạn chế.
Hiện nay, ở tất cả các trường THPT đã áp dụng chương trình phân ban nhằm
chuyên sâu về kiến thức cho các em học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy và học và hoàn

thiện kĩ năng, kĩ xảo phục vụ cho các em trong quá trình làm các bài kiểm tra và các bài
thi THPT quốc gia sau này.
Các bài tập trong SGK cũng đã góp phần vào việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho
học sinh. Nhưng những bài tập đó học sinh đã được làm nhiều gây tình trạng nhàm chán
cho học sinh nên cần xây dựng thêm bài tập mới nhằm đa dạng hóa bài tập và lựa chọn
những bài tập hay nhằm phát triển và hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo làm bài tập vì khoa học
luôn phát triển từng ngày nên phương pháp, phương tiện dạy học cũng luôn được đổi
mới.
Ở trường THCS, học sinh đã làm quen với môn Hóa học. Khi lên học trường
THPT, các em lại tiếp tục nghiên cứu sâu hơn môn Hóa học. Vì vậy, ngay từ năm học lớp
10 nên cho các em hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo làm bài tập Hóa học nhằm tạo cơ sở, nền
tảng phục vụ cho các em học tập tốt môn Hóa học trong các lớp trên và nghiên cứu sâu
hơn về chuyên môn.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Lựa chọn, xây dựng bài tập hóa học
nhằm hoàn thiện và phát triển kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh thông qua chương
Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.”
II. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích lựa chọn những bài tập đã có và xây dựng
bài tập mới của chương Halogen lớp 10, chương trình nâng cao nhằm hoàn thiện kĩ năng,
kĩ xảo cho học sinh đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ
thông.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Quá trình dạy và học hóa học ở trường trung học phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu: Nhóm Halogen, lớp 10, chương trình nâng cao.
IV. Giả thuyết khoa học

3


Nếu lựa chọn và xây dựng được bài tập chương Halogen, lớp 10, chương trình

nâng cao sẽ giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng kĩ xảo và giúp ích cho các em trong quá
trình học tập và làm bài trong các kì thi.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
- Nghiên cứu về việc phát triển và hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học
sinh trong quá trình học tập.
- Nghiên cứu thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc hoàn thiện kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh ở trường trung học phổ thông
2. Lựa chọn và xây dựng bài tập hóa học chương nhóm Halogen, lớp 10, chương
trình nâng cao
- Nghiên cứu chương trình hóa học lớp 10 nâng cao. Nghiên cứu sâu về chương
nhóm Halogen.
- Nghiên cứu những bài tập đã có và lựa chọn ra những bài tập phù hợp với mục
tiêu đã đề ra.
- Xây dựng thêm các bài tập mới nhằm đa dạng hóa các bài tập và tạo ra những
bài tập mới tránh nhàm chán cho học sinh.
VI. Giới hạn đề tài
Chương nhóm Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.
VII. Cái mới của đề tài
Hoàn thiện và phát triển kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo làm bài tập hóa học cho học
sinh.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn
I.1. Sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo học tập
Dạy học thời nay khác dạy học thời xưa (thời mà phương pháp cổ truyền ngự trị

trong trường học). Sự khác biệt đó chính là ở chỗ: dạy học thời nay cần hướng đầy đủ vào
việc tổ chức cho học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành luyện tập kĩ năng, hình thành thái độ
ứng xử theo những chuẩn mực nhất định, nghĩa là giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ
bản, có được kĩ năng tương ứng và có thái độ đúng (học được và hành được). Còn dạy học
thời xưa tập trung chủ yếu vào lí thuyết, nhưng cũng là lí thuyết còn thiên về hình thức chứ
chưa tiếp cận sâu được nội dung. Dạy học thời xưa cũng nói đến kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
thái độ trong học tập của học sinh nhưng ở một trình độ nhận thức khác.
Trên thực tế, hiện vẫn còn tồn tại những giáo viên dạy học không khác xa thời xưa
là mấy, chính vì thế mà công cuộc đổi mới (cải cách) giáo dục đang được tiến hành sẽ
đứng trước những thách thức và sẽ phải thực hiện lâu dài.Hình thành kĩ năng cho học
sinh thực chất là làm cho học sinh nắm vững hệ thống các thao tác học tập cụ thể tương
ứng với những nội dung học tập xác định.
Để hình thành kĩ năng cho học sinh, trước hết, giáo viên dạy cho các em có kiến
thức, sau đó tổ chức hướng dẫn cho các em luyện tập, yêu cầu các em luyện tập nhiều,
biết cách tìm tòi để tìm ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ giữa chúng, sau
đó hình thành một mô hình khái quát để giải quyết các đối tượng cùng loại, xác lập được
mối liên hệ giữa bài tập mô hình và khái quát và các kiến thức tương ứng và đến độ nào
đó thì kĩ năng sẽ chuyển thành kĩ xảo.
I.2. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức của học sinh
Trong học tập hoá học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy
cho học sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông
qua hoạt động này các năng lực tư duy được phát triển, học sinh sẽ có những phẩm chất
tư duy mới, thể hiện ở:
- Năng lực phát hiện vấn đề mới.
- Tìm ra hướng mới.
- Tạo ra kết quả học tập mới.
Để có được những kết quả trên, người giáo viên cần ý thức được mục đích của hoạt
động giải BTHH, không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả
để rèn luyện tư duy hoá học cho học sinh. BTHH phong phú và đa dạng, để giải được
BTHH cần phải vận dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh,

phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, ... Qua đó học sinh thường xuyên được
rèn luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.

5


Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp tư duy được rèn luyện và phát triển thường
xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết thế giới của học sinh
lên một tầm cao mới, góp phần cho quá trình hình thành nhân cách toàn diện của học sinh.
I.3. Thực trạng về việc sử dụng hệ thống bài tập và việc hoàn thiện kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo của học sinh ở trường trung học phổ thông
Qua kết quả điều tra từ GV và HS các trường THPT nói chung và Trường THPT
C Nghĩa Hưng nói riêng, tôi nhận thấy đa phần HS đều nhận ra vai trò cũng như lợi ích
của việc hoàn thiện và phát triển kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Tuy nhiên, số HS thích giờ
bài tập không cao, HS chưa chuẩn bị kĩ cho tiết bài tập, số lượng bài tập và số HS làm
được bài tập không cao; HS chưa có thói quen tìm các bài tập tương tự để giải ở nhà.
Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian dành cho việc theo dõi và ghi chép các bài tập ở lớp
chưa đủ, các bài tập xếp lộn xộn, HS không biết nhận dạng, chưa nắm được phương pháp
giải từng dạng, không giải được bài tập dẫn đến chán nản.
Việc tự học để hoàn thiện kĩ năng, kĩ xảo của HS chủ yếu là học thuộc lại bài trên
lớp, nên kiến thức tích lũy được là hạn chế, kém bền và thụ động, thiếu tự tin trong học
tập; đồng thời HS chưa có phương pháp học tốt vì vậy mất nhiều thời gian hoặc học qua
loa nên kết quả học tập đạt được không như mong muốn.
Hiện nay có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo, cùng với sự phổ biến rộng rãi
của mạng Internet đã tạo ra cho các em một nguồn cung cấp tài liệu khổng lồ. Nhưng
điều đó lại gây khó khăn lớn cho các em trong việc phải tìm, lựa chọn, phân loại sách để
đọc, để nghiên cứu. Vấn đề là các em cần tự học - tự đọc như thế nào với các tài liệu đã
có để đạt được hiệu quả học tập cao. Đó chính là điểm yếu của đa số HS trong học tập, tự
học để hoàn thiện kiến thức, kĩ năng hiện nay là vấn đề mà GV cần quan tâm để định
hướng cách dạy, cách học ở các trường THPT.

HS đã nhận thức được để tự học tốt thì bản thân phải có niềm tin và sự chủ động.
Các em đang cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ trong học tập, đó chính là học cái gì, học như
thế nào, làm thế nào để đạt được kiến thức mình muốn có trước khối lượng kiến thức rất
lớn, nhiều nguồn thông tin. HS mong muốn GV soạn tài liệu hướng dẫn cũng như tổ
chức, hướng dẫn cụ thể hơn cho việc học tập, giúp HS từng bước nhận dạng, giải kỹ bài
mẫu cho từng dạng và cho các bài tập tương tự để các em giải thành thạo một dạng bài
tập. Như vậy, GV cần có tài liệu, văn bản giúp cho HS cách thực hiện để lĩnh hội kiến
thức cho mình.
Hầu hết GV đều nhìn nhận vai trò quan trọng của BTHH trong dạy học hóa học.
GV đã chú ý soạn thêm HTBT ngoài bài tập ở SGK và bài tập, chủ yếu soạn theo chuyên
đề, chương, chưa có sự phân dạng chi tiết.
GV cho rằng việc xây dựng HTBT hỗ trợ HS tự học là rất cần thiết. Theo các thầy cô,
HTBT hỗ trợ tốt cho HS hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là HTBT có phân dạng, xếp từ
dễ đến khó, có bài giải mẫu cho từng dạng, có bài tập tổng hợp để HS hệ thống và củng cố
kiến thức, được soạn chi tiết theo từng bài học và có đáp số cho các bài tập tương tự.

6


Thực tế, ở trường THPT C Nghĩa Hưng, nếu dạy theo cách truyền thống và khi
chưa xây dựng HTBT hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thì học sinh rất khó khăn
trong việc giải loại bài toán chương halogen theo hướng phát triển năng lực kể cả học
sinh có học lực khá, giỏi còn học sinh có học lực trung bình trở xuống hầu như không
làm được. Kết quả kiểm tra về phần này rất thấp, hoặc nếu có điểm trung bình thì do xác
suất khoanh đáp án.
Cụ thể :
* Số liệu trước sáng kiến từ kết quả khảo sát của học sinh khối 10 giữa học kì 2
năm học 2014 - 2015 đều có kết quả rất thấp.
* Số liệu trước sáng kiến từ kết quả khảo sát giữa học kì 2 năm học 2014 – 2015:
Giỏi

Khá
Trung bình
Yếu
10A2

16%

40%

40%

4%

10A3

6,7%

24,4%

37,8%

31,1%

10A4

0%

10%

45%


45%

Từ thực trạng khó khăn đó, tôi đã lựa chọn và xây dựng HTBT để hoàn thiện và
phát triển kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho HS nhằm giúp các em phát triển được năng lực
tự học và tự tin hơn khi bước vào các kì thi.
II. Tóm tắt lý thuyết nhóm Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.
Nhóm halogen gồm flo (9F), clo (17Cl), brom (35Br) và iot (53I) (không kể At). Đặc
điểm chung của nhóm là ở vị trí nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn, có cấu hình electron
lớp ngoài cùng là ns2np5. Các halogen thiếu một electron nữa là bão hòa lớp electron
ngoài cùng, do đó chúng có xu hướng nhận electron, thể hiện tính oxi hóa mạnh. Trừ flo,
các nguyên tử halogen khác đều có các obitan d trống, do đó còn có các số oxi hóa +1,
+3, + 5, +7. Trong nhóm VIIA nguyên tố điển hình, có nhiều ứng dụng nhất là clo.
Từ Flo đến iot có các biến đổi sau:
- bán kính nguyên tử tăng dần.
- tính oxi hóa (phi kim) giảm dần, tính khử (kim loại) tăng dần.
- độ âm điện giảm dần.
- các đơn chất có màu đậm dần: F2 là khí màu lục nhạt, Cl2 là khí màu vàng, Br2 là
chất lỏng màu nâu đỏ, I2 là chất rắn màu đen tím.
II.1. Clo (Cl2)
II.1.1. Tính chất vật lí
Là chất khí màu vàng lục, ít tan trong nước.
II.1.2. Tính chất hoá học

7


Nguyên tử Clo rất dễ thu một electron để trở thành anion Cl − có cấu hình electron
giống như khí hiếm agon:
Cl


+ 1e  Cl −

... 3s2 3p5

...3s2 3p6

Clo là một chất oxi hoá mạnh, thể hiện ở các phản ứng sau:
1- Tác dụng với kim loại
Clo oxi hoá hầu hết các kim loại. Phản ứng xảy ra với tốc độ nhanh, toả nhiều nhiệt:
0

+1

0

−1

2 Na + Cl2 
→ 2 Na Cl
0
0
+3 −1
2 Fe + 3 Cl2 
→ 2 Fe Cl3
0
0
+2 −1
2Cu + Cl2 
→ 2 Cu Cl2


Kim loại mạnh:
Kim loại trung bình:
Kim loại yếu:
2- Tác dụng với hiđro:

Ở nhiệt độ thường và trong bóng tối, clo oxi hoá chậm hiđro. Nhưng nếu được
chiếu sáng mạnh hoặc hơ nóng, phản ứng xảy ra nhanh. Nếu tỉ lệ mol H 2 : Cl2 = 1:1 thì
hỗn hợp sẽ nổ mạnh:
0

+1 −1

0

∆ H= -184,6 kJ

a/s
H 2 (k ) + Cl2 (k ) 
→ 2 H Cl (k )
3- Tác dụng với nước

0

−1

+1

Cl2 + H 2O  H Cl


+ H Cl O
Axit clohiđric Axit hipoclorơ

Nếu để dung dịch nước clo ngoài ánh sáng, HClO không bền, phân huỷ theo
phương trình: HClO → HCl + O
Sự tạo thành oxi nguyên tử làm cho nước clo có tính tẩy màu và diệt trùng.
4- Tác dụng với dung dịch kiềm
−1

0

+1

Cl20 + 2 NaOH 
→ Na Cl +
Na Cl+5 O + H 2O
−1
> 750 C
3 Cl2 + 6 KOH → 5 K Cl + K Cl O3 + 3H 2O
2Cl2 + 2Ca(OH)2 loãng → CaCl2 + Ca(OCl)2 + 2H2O
Cl2 + Ca(OH)2 huyền phù → CaOCl2 + H2O
5- Tác dụng với dung dịch muối của halogen có tính oxi hóa yếu hơn
−1

0

−1

0


Cl2 + 2 Na Br 
→ 2 Na Cl + Br2
−1

0

−1

0

Cl2 + 2 Na I 
→ 2 Na Cl + I 2

6- Tác dụng với hợp chất
Clo oxi hoá được nhiều chất có tính khử.
+2

0

+3

−1

2 Fe Cl2 + Cl2 
→ 2 FeCl3
−2

0

+6


−1

H 2 S + 4 Cl2 + 4 H 2O 
→ H 2 SO4 + 8 H Cl

II.1.3. Điều chế
 Trong phòng thí nghiệm:

8


Nguyên tắc: Oxi hoá ion Cl − bằng các chất oxi hoá mạnh, chẳng hạn:
0

t
MnO2 + 4HCl đặc 
→ MnCl2 + Cl2 ↑+ 2H2O

2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 ↑ + 8H2O

Trong công nghiệp: phương pháp điện phân dung dịch natri clorua bão hoà
có màng ngăn.
®pdd
→ 2NaOH + Cl2 ↑ + H2 ↑
2NaCl + 2H2O 
mnx

II.2. Hiđroclorua và axit clohiđric HCl
II.2.1. Tính chất vật lí

Hiđroclorua là chất khí không màu, mùi xốc, nặng hơn không khí, tan nhiều trong
nước tạo thành dung dịch axit clohiđric.
II.2.2. Tính chất hoá học
Khí hiđro clorua khô không làm quỳ tím đổi màu, không tác dụng được với
CaCO3 để giải phóng khí CO2, Tác dụng rất khó khăn với kim loại.
Dung dịch hiđro clorua trong nước (dung dịch axit clohiđric) là một dung dịch axit
mạnh và mang đầy đủ tính chất của một axit.
1- Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ
2- Tác dụng với kim loại (đứng trước Hidro)
2Al + 6HCl → 2AlCl3 +3 H2 ↑
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
3- Tác dụng với bazơ
HCl + NaOH → NaCl + H2O
2HCl + Cu(OH)2 → CuCl2 + 2H2O
4- Tác dụng với oxit bazơ
CuO+ 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe2O3 + 6HCl → 2 FeCl3 + 3H2O
5- Tác dụng với muối (tạo kết tủa hoặc chất bay hơi)
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 ↑ + H2O
AgNO3 + HCl → AgCl ↓ + HNO3
Ngoài tính chất của một axit, trong phân tử HCl, clo có số oxi hóa -1. Đây là số
trạng thái oxi hóa thấp nhất của clo. Do đó, HCl (ở thể khí và trong dung dịch) còn thể
hiện tính khử khi tác dụng với các chất oxi hóa mạnh.
+6

−1

0

+3


K 2 Cr 2 O7 + 14 H Cl 
→ 3 Cl2 + 2 KCl + 2 Cr Cl3 + 7 H 2O
+4

−1

0

+2

Mn O2 + 4 H Cl 
→ Cl2 + Mn Cl2 + 2 H 2O

II.2.3. Điều chế
as
→ 2HCl
H2 + Cl2 

9


t
NaCl tinh thể + H2SO4 đặc 
→ NaHSO4 + HCl ↑
0

t
(hoặc 2NaCl tinh thể + H2SO4 đặc 
→ 2Na2SO4 + 2HCl ↑ )

0

II.3. Hợp chất có oxi của clo
II.3.1. Nước Gia-ven
Dung dịch KCl + KClO + H2O hoặc NaCl + NaClO + H2O được gọi là nước Giaven.
−1

0

+1

Cl02 + 2 NaOH 
→ Na
Cl ++Na
Cl O + H 2O
−1
1
Cl2 + 2 KOH 
→ K Cl + K Cl O + H 2O
Tính tẩy màu của nước Giaven có được do CO 2 trong không khí hấp thụ vào nước
Giaven tạo ra HClO:
NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
II.3.2. Clorua vôi CaOCl2
Hợp chất CaOCl2 được gọi là clorua vôi.
Đây là một muối hỗn tạp với các số oxi hóa
như sau:
Điều chế:

Cl2 + Ca(OH)2 vôi sữa → CaOCl2


+ 2H2O

0

t
Phản ứng nhiệt phân: 2CaOCl2 
→ 2CaCl2 + O2

Tính tẩy màu của nước clorua vôi có được do CO 2 trong không khí hấp thụ vào
dung dịch tạo ra HClO hoặc có thêm axit mạnh khi dùng clorua vôi làm chất tẩy màu:
2CaOCl2 + CO2 + H2O → CaCl2 + CaCO3 + 2HClO
CaOCl2 + HCl → CaCl2 + HClO
II.3.3. Kali clorat KClO3
Điều chế :

0

−1

o

+5

t C
3 Cl2 + 6 KOH 
→ 5K Cl + K Cl O3 + 3H 2O
+5 −2

o


−1

0

t
Phản ứng nhiệt phân: 2 K Cl O3 
→ 2 K Cl + 3 O2

II.4. Các halogen khác và một số hợp chất của chúng
II.4.1. Đơn chất:
II.4.1.1. Flo: chỉ thể hiện tính oxi hoá.
Khả năng oxi hóa của flo mạnh nhất trong tất cả các phi kim, thể hiện ở các phản
ứng với tất cả các kim loại kể cả vàng và platin. Ngoài ra nó còn có thể phản ứng trực
tiếp với hầu hết các phi kim, trừ oxi và nitơ.
Flo oxi hoá được tất cả các kim loại kể cả vàng và platin. Nó cũng tác dụng trực
tiếp với hầu hết phi kim, trừ oxi và nitơ.
Ví dụ: H2 + F2 → 2HF, phản ứng này xảy ra mãnh liệt ngay cả ở nhiệt độ rất thấp
0
−2
−1
0
(-2520C) hoặc: Flo cháy trong nước nóng: 2 F2 + 2 H 2 O 
→ 4 H F + O2
II.4.1.2. Brom: cũng có tính oxi hoá mạnh, nhưng kém clo.
Thí dụ:

10


Br2 (l) + H2 (k) → 2HBr(k) ∆H<0

Phản ứng này xảy ra khi đun nóng (không gây nổ).
Brom oxi hóa được ion I0

−1

−1

0

Br2 + 2 Na I 
→ 2 Na Br + I 2

Ngoài ra, khi gặp chất oxi hoá mạnh hơn, brom thể hiện tính khử:
0

+5

0

−1

Br2 + 5 Cl2 + H 2O 
→ 2 H Br O3 + 10 H Cl
II.4.1.3. Iot: thể hiện tính oxi hoá yếu hơn brom.
Khi gặp chất oxi hoá mạnh hơn, iot thể hiện tính khử:
0

+1 −1

0



→ 2 H Cl (k )VH = 51,88kJ
H 2 (k ) + I 2 ( k ) ¬



Ví dụ:

Iot chỉ oxi hóa được hiđro ở nhiệt độ cao và có mặt chất xúc tác tạo ra khí hiđro
iotua theo một phản ứng thuận nghịch, phản ứng tạo ra hiđro
0

0

+3

−1

xt :H 2O
2 Al + 3 I 2 
→ 2 Al Cl3

Ngoài ra iot còn có tính dễ thăng hoa và tác dụng với hồ tinh bột tạo thành hợp chất
màu xanh tím: khi đun nóng mạnh màu xanh tím mất đi, để nguội màu xanh tím trở lại.
II.4.2. Hợp chất
- Dung dịch HX (X= F, Cl, Br, I) trong nước đều là các axit và độ mạnh sắp theo
thứ tự: HF = HCl < HBr < HI.
Chất oxi hóa


O2

H2SO4 đặc

MnO2

Hợp
chất HX
Khử O2 (KK)
chậm, nhanh
nếu chiếu sang

Khử H2SO4
thành S, thậm
chí thành H2S

Khử Mn+4 thành
Mn+2, HI bị oxi
hóa thành I2

HBr

Pư xảy ra rất
chậm, dù chiếu
sáng

Khử H2SO4 đặc
thành SO2

Khử Mn+4 thành

Mn+2, HBr bị oxi
hóa thành Br2

Không có phản
ứng

Không có phản
ứng

Khử Mn+4 thành
Mn+2, HCl bị oxi
hóa thành Cl2

Không có phản
ứng

Không có phản
ứng

Không có phản
ứng

Tính khử giảm dần

HI

HCl

HF


- Dung dịch các axit chứa oxi có tính axit tăng dần theo số nguyên tử oxi.
HClO

<

HClO2 < HClO3 <

HClO4

11


HClO3 >

HBrO3 >

HIO3

- Các hợp chất chứa oxi của các halogen đều là những chất oxi hoá mạnh.
II.5. Nhận biết ion halogenua
Dùng thuốc thử là dung dịch AgNO 3
AgNO3 + MX → AgX↓ + MNO3 ( X= Cl, Br, I)
AgF là muối tan; AgCl ↓ trắng ; AgBr ↓ vàng nhạt ; AgI ↓ vàng đậm.
III. Hệ thống bài tập hóa học chương Nhóm Halogen, lớp 10 chương trình nâng cao.
III.1. Hệ thống bài tập định tính
III.1.1. Dạng bài tập bổ túc phản ứng. Hoàn thành các phương trình phản ứng.
Luyện tập cách cân bằng phản ứng oxi hóa – khử.
Với dạng bài tập này, HS được rèn luyện kĩ năng cân bằng các phản ứng, dự đoán
các sản phẩm tạo thành của phản ứng.
Vì vậy muốn làm tốt các bài tập dạng này HS cần nắm vững các kiến thức hóa học

của các chất, dự đoán tốt các sản phẩm, xác định được số oxi hóa của các nguyên tố có
trong các hợp chất. Đây cũng là mục đích muốn đạt được khi tôi phân chia dạng bài tập
này.
Nắm các kiến thức cơ bản:
- Chất oxi hóa: là chất nhận electron hay là chất có số oxi hóa gảm sau khi phản
ứng. Chất oxi hóa còn gọi là chất bị khử.
- Chất khử: là chất nhường electron hay là chất có số oxi hóa tăng sau phản ứng.
Chất khử còn được gọi là chất bị oxi hóa.
- Sự oxi hóa (quá trình oxi hóa): một chất là làm cho chất đó nhường electron hay
làm tăng số oxi hóa của chất đó.
- Sự khử (quá trình khử): một chất là làm cho chất đó nhận electron hay làm giảm
số oxi hóa của chất đó.
Phương pháp cân bằng phản ứng oxi hóa khử: Giúp học sinh cân bằng được phản
ứng oxi hóa khử, áp dụng phương pháp cân bằng này để dùng trong tính toán các bài bài
toán định lượng theo phương pháp dựa theo phương trình phản ứng hay bảo toàn electron
(dựa theo các bán phản ứng).
Bước 1: Xác định số oxi hóa của những nguyên tố có số oxi hóa thay đổi.
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình.
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho tổng số electron do chất khử nhường bằng
tổng số electron mà chất oxi hóa nhận.
Bước 4: Đặt hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Hoàn thành
phương trình phản ứng hóa học.
Bài 1: Cân bằng các phản ứng oxi hóa khử sau đây:
Dạng 1: Phản ứng oxi hóa khử đơn giản
K2Cr2O7 + HCl → KCl + CrCl3 + Cl2↑ + H2O

12


Bước 1: Xác định số oxi hóa của những nguyên tố có số oxi hóa thay đổi

+6

−1

+3

0

K 2 Cr2 O7 + H Cl → KCl + Cr Cl3 + Cl 2 + H 2O
Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình
+6

+3

Cr−+
3e →0 Cr
1
2 Cl → Cl2 + 2e
Bước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho tổng số electron do chất khử nhường bằng
tổng số electron mà chất oxi hóa nhận


+6

+3

Cr + 3e → Cr
−1

0


2 Cl → Cl2 + 2e



Bước 4: Đặt hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Hoàn thành
phương trình phản ứng hóa học
K2Cr2O7 + 14HCl → 2KCl + 2CrCl3 + 3Cl2↑ + 7H2O
Dạng 2: Phản ứng tự oxi hóa tự khử: Trong đó có nguyên tố vừa đóng vai trò là chất oxi
hóa vừa đóng vai trò là chất khử
Cl2 + NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Bước 1: Xác định số oxi hóa của những nguyên tố có số oxi hóa thay đổi
−1

0

+1

Cl2 + NaOH → Na Cl + Na Cl O + H 2O

Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử, cân bằng mỗi quá trình
−1

0

Cl
0 2 + 2e →
+1 2 Cl
Cl 2 → 2 Cl + 2e


Bước 3: Tìm hệ số thích hợp sao cho tổng số electron do chất khử nhường bằng
tổng số electron mà chất oxi hóa nhận
0
−1
×1 Cl 2 + 2e → 2 Cl
0
+1
×1
Cl 2 → 2 Cl + 2e
−1

0

+1

2 Cl2 → 2 Cl +0 2 Cl −1 +1
Hay đơn giản :
Cl2 → Cl + Cl

Bước 4: Đặt hệ số của chất oxi hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Hoàn thành
phương trình phản ứng hóa học
Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O
Bài 2: Trong các phản ứng sau, trong phản ứng nào clo đóng vai trò gì?
Hướng dẫn: Với bài tập này, HS được rèn luyện kĩ năng xác định số oxi hóa của
các nguyên tố, từ đó cùng với việc nắm vững kiến thức về chất oxi hóa, chất khử, HS có
thể chỉ ra vai trò của Clo trong các phản ứng.
1) Cl2 + H2O → HCl + HClO
0

+1


−2

+1 −1

+1 +1 −2

Cl2 + H 2 O → H Cl + H Cl O
13


Cl có số oxi hóa vừa tăng, vừa giảm. Vậy đây là phản ứng tự oxi hóa – khử, Cl 2
vừa đóng vai trò chất oxi hóa vừa đóng vai trò chất khử.
Làm tương tự với các ví dụ sau:
2) Cl2 + 2NaOH → NaClO + H2O + NaCl
3) 3Cl2 + 6NaOH → 5NaCl + NaClO3 + 3H2O
4) 2Cl2 + H2O + HgO → HgCl2 + 2HClO

5) 2Cl2 + HgO → HgCl2 + Cl2O
Bài 3: Trong các phản ứng sau, HCl đóng vai trò gì?
1) MnO2 + HCl → MnCl2 + Cl2↑ + 2H2O
+4

−2

+1

−1

+2


−1

0

+1 −2

Mn O2 + 4 H Cl → MnCl2 + Cl2 ↑ + 2 H 2 O
c.oxh

c.khử

2) 2Cu + 4HCl + O2 → 2CuCl2 + 2H2O
0

+1 −1

0

+2

−1

+1 −2

2 Cu + 4 H Cl + O2 → 2 Cu Cl2 + 2 H 2 O
c.khử

c.oxh


Trong ví dụ này, HCl không chứa nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa, mà sự thay
đổi số oxi hóa xảy ra ở Cu và O2.Vì vậy HCl đóng vai trò là môi trường.
Làm tương tự với các ví dụ sau:
3) Fe + HCl → FeCl2 + H2↑
4) 2KMnO4 +16HCl → 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 2KCl + 8H2O
5) 4HCl + O2 → 2Cl2↑ + 2H2O
Bài 4: Dựa vào phương pháp cân bằng oxi oxi hóa khử hãy cân bằng các phản ứng sau:
A) 1) Cl2 + H2O → HCl + HClO
2) Cl2 + NaOH → NaCl + NaClO + H2O
3) Cl2 + KOH → KCl + KClO3 + H2O
B) 1) KMnO4 + HCl → KCl + MnCl2 + Cl2↑ + H2O
2) HNO3 + HCl → Cl2↑ + NO + H2O
3) HClO3 + HCl → Cl2↑ + H2O
4) PbO2 + HCl → Cl2↑ + PbCl2 + H2O
5) K2Cr2O7 + HCl → KCl + CrCl3 + Cl2↑ + H2O
6) MnO2 + HCl → MnCl2 + Cl2↑ + H2O
C) 1) NaClO + CO2 + H2O → NaHCO3 + HClO
2) MnSO4 + KClO3 + KOH → K2MnO4 + KCl + K2SO4 + H2O
3) FeSO4 + KClO3 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + KCl + H2O
4) HCl + KClO3 → Cl2↑ + KCl + H2O

14


5) CaOCl2 → CaCl2 + O2↑
6) NaCl + MnO2 + HSO4 → MnSO4 + Na2SO4 + Cl2↑ + H2O
Bài 5: Xác định số oxi hóa của các nguyên tố và cân bằng các phản ứng sau:
1) HBr + H2SO4 → Br2 + SO2↑ + H2O
2) KBr + MnO2 + HSO4 → Br2 + MnSO4 + K2SO4 + H2O
3) KBr + KMnO4 + H2O → Br2 + MnO2↓ + KOH

4) NaCrO2 + Br2 + NaOH → Na2CrO4 + NaBr + H2O
Bài 6: Cân bằng các phản ứng sau theo phương pháp bảo toàn electron
1) HI + H2SO4đặc → I2 + H2S↑ + H2O
2) KI + H2O2 → I2 + KOH
3) KI + KNO2 + H2SO4 → I2 + NO + K2SO4 + H2O
4) KI + KIO3 + H2SO4 → I2 + K2SO4 + H2O
5) KI + K2Cr2O7 + H2SO4 → I2 +K2SO4 + Cr2(SO4)3 + H2O
6) Na2SO3 + KIO3 + H2SO4 → Na2SO4 + I2 + K2SO4 + H2O
7) NaIO3 + NaHSO3 → Na2SO4 + NaHSO4 + I2 + H2O
Bài 7: Hoàn thành chuỗi biến hóa sau, viết các phương trình phản ứng và cân bằng
a) MnO2 → Cl2 → FeCl3 → FeCl2 → AgCl → Cl2 → Br2
b) KMnO4 + A → B + MnCl2 + Cl2↑ + D
t
Cl2 + E(dd) 
→ B + KClO3 + D
t
→ B+F
KClO3 
MnO
dpdd
→ E + G↑ + Cl2↑
B + D 
m.ng
t
c) KClO3 
→ A+B
A +MnO2 + H2SO4 → C + D+ E + F
dpnc
→ G+C
A 

G + H 2O → L + M
t
C + L 
→ KClO3 + A + F
Bài 8: Hoàn thành những phương trình phản ứng oxi hóa – khử sau và cho biết vai trò
của những chất tham gia phản ứng:
a) KMnO4 + KCl + H2SO4 → MnSO4 + Cl2 + … + …
b) MnO2 + KClO3 + KOH → KCl + K2MnO4 + …
c) Cr2O3 + KOH + KClO3 → K2CrO4 + KCl + …
d) KNO2 + HClO3 → HCl + …
Bài 9: Phản ứng nào sau đây thuộc loại phản ứng tự oxi hoá - khử ?
o

o

2

o

o

A. 2F2 + 2H2O → 4HF + O2

B. Cl2 + H2O → HCl + HClO

C. Cl2 + 2KBr → 2KCl + Br2

D. 3Cl2 + 2Al → 2AlCl3

Bài 10: Phản ứng nào sau đây không xảy ra?

A. H2O + F2 →

B. KBr + Cl2 →

C. NaI + Br2 →

D. KBr + I2 →

15


Bài 11: Trong số các hợp chất của clo sau đây thì hợp chất nào có tính oxi hoá mạnh nhất ?
A. HClO4

B.HClO3

C. HClO2

D. HClO

Bài 12: Trong số các axit có oxi của clo thì axit nào có tính axit mạnh nhất ?
A. HClO

B. HClO2

C. HClO3

D.HClO4

Bài 13: Kim loại M tác dụng với khí clo và tác dụng với dung dịch HCl loãng cho hai

loại muối clorua kim loại. Kim loại M là?
A Fe
B. Cu
C. Mg
D. Ag
Bài 14: Cho phản ứng : SO2 + H2O + Br2 → 2HBr + H2SO4. ở phản ứng trên Br2 đóng vai
trò chất nào sau đây?
A. Chất khử

C. Vừa là chất oxi hoá, vừa là chất khử

B . Chất oxi hoá

D. Không là chất oxi hoá, không là chất khử

Bài 15: Các chất tạo thành khi cho CaOCl2 tác dụng với dung dịch HCl là:

A. Cl2 + CaCl2 + H2O

C. CaCl2 + HClO

B. O2 + CaCl2 + H2O

D. CaCl2 + HCl + Cl2

Bài 16: Cặp chất khí nào trong số các cặp khí sau có thể tồn tại trong cùng một hỗn
hợp?
A. H2S và SO2
B. O2 và Cl2
C. HI và Cl2

D. NH3 và HCl
Bài 17: Cho phản ứng : H2SO3 + Br2 + H2O → H2SO4 + X. Hỏi X là chất nào sau đây ?
A. HBr
B. HBrO
C. HBrO3
D . HBrO4
III.1.2. Dạng bài tập điều chế
Dạng bài tập này giúp HS ôn lại các kiến thức điều chế các Halogen và các hợp
chất của chúng. Có được những suy nghĩ hợp lí khi tiến tới các dạng bài cho nhiều chất
và câu hỏi đặt ra là có thể điều chế được những chất gì với lượng hóa chất đó.
Bài 1: Trình bày các phương pháp điều chế các halogen:flo, clo, brom, iot trong phòng
thí nghiệm và trong công nghiệp. Viết các phương trình phản ứng xảy ra.
Hướng dẫn:
Với bài tập này, HS ôn lại những kiến thức học về cách điều chế các halogen để có
những kiến thức cần thiết cho quá trình tiến hành các thí nghiệm điều chế hoặc là hiểu
thêm về các quy trình điều chế các halogen trong công nghiệp.
Điều chế Clo:
 Trong phòng thí nghiệm:
Nguyên tắc: Oxi hoá ion Cl − bằng các chất oxi hoá mạnh, chẳng hạn:
0

t
MnO2 + 4HCl đặc 
→ MnCl2 + Cl2 ↑+ 2H2O

2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 ↑ + 8H2O

Trong công nghiệp: phương pháp điện phân dung dịch natri clorua bão hoà
có màng ngăn.


16


®pdd
→ 2NaOH + Cl2 ↑ + H2 ↑
2NaCl + 2H2O 
mnx

Điều chế F2 là điện phân kali florua tan trong chất lỏng khan (không có mặt H 2O)
là HF (dùng dòng điện một chiều có điện thế từ 8 đến 12 V và cường độ từ 4000 đến
6000A), catot bằng thép và anot bằng axit.
Điều chế Br2
 Trong PTN, brom dược điều chế bằng cách dùng H 2SO4 đặc tác dụng với hỗn
hợp rắn KBr và MnO2
KBr + H2SO4 → KHSO4 + HBr
Sau đó dung dịch HBr bị MnO2 oxi hóa thành Br2
4 HBr + MnO2 → MnBr2 + 2 H2O + Br2
 Trong công nghiệp điều chế Br2 từ nước biển: sau khi tách NaCl ra khỏi nước biển,
dung dịch còn lại có hòa tan NaBr. Dùng khí Clo để oxi hóa ion Br - thành Br Cl2 + NaBr → 2 NaCl + Br2
Điều chế I2
 Trong PTN, điều chế tương tự Br2.
 Trong công nghiệp: người ta điều chế iot bằng chất khử I+5 trong hợp chất NaIO3.
2 NaIO3 + 5 NaHSO3 → 2 Na2SO4 + 3 NaHSO4 + H2O + I2
Bài 2: Dựa trên những kiến thức đã học hãy học hãy giải thích:
a) Vì sao người ta có thể điều chế hiđro clorua(HCl), hiđro florua(HF) bằng cách cho
H2SO4 đặc tác dụng với muối clorua hoặc florua. Nhưng không thể áp dụng phương pháp
này để điều chế hiđro bromua (HBr) hoặc hiđro iotua (HI). Viết phương trình phản ứng
điều chế các hiđro halogenua.
b) Vì sao người ta có thể điều chế các halogen: Cl2, Br2, I2 bằng cách cho hỗn hợp H2SO4
đặc và MnO2 tác dụng với muối clorua, bromua, iotua. Nhưng phương pháp này không

thể áp dụng điều chế F2. viết các phương trình phản ứng điều chế các halogen.
c) Bằng cách nào có thể điều chế được flo?
Hướng dẫn:
a) Điều chế HF, HCl, bằng cách cho H2SO4 đặc tác dụng với muối florua, clorua.
Vì H2SO4 là chất oxi hóa không đủ mạnh dể oxi hóa được HF, HCl. Nói cách khác, HF
và HCl có tính khử yếu, chúng không khử được H2SO4 đặc:
CaF2 + H2SO4 → 2HF↑ + CaSO4
NaCl + H2SO4 → HCl↑ + NaHSO4
Nhưng không thể dùng phương pháp trên để điều chế HBr và HI, vì H2SO4 đặc oxi
hóa được những chất này thành Br2 và I2. Nói cách khác HBr và HI là những chất có tính
khử mạnh hơn HCl và HF:
NaBr + H2SO4 → HBr + NaHSO4
2HBr + H2SO4 → Br2 + SO2 + 2H2O
NaI + H2SO4 → HI + NaHSO4

17


2HI + H2SO4 → I2 + SO2 + 2H2O
b) Người ta có thể điều chế Cl2, Br2, I2 bằng cách cho hỗn hợp oxi hóa là
MnO2+H2SO4 đặc tác dụng với muối clorua, bromua, iotua . Vì các sản phẩm trung gian
là HCl, HBr, HI bị hỗn hợp MnO2+H2SO4 đặc oxi hóa thành Cl2, Br2, I2.
Các phản ứng hóa học có thể viết như sau:
2NaCl + MnO2 + H2SO4 → Na2SO4 + MnSO4 + Cl2↑ + 2H2O
2NaBr + MnO2 + H2SO4 → Na2SO4 + MnSO4 + Br2 + 2H2O
2NaI + MnO2 + H2SO4 → Na2SO4 + MnSO4 + I2 + 2H2O
Nhưng không thể áp dụng phương pháp trên để điều chế F2, vì hỗn hợp oxi hóa
MnO2+HSO4 đặc không đủ mạnh để oxi hóa HF thành F2.
c) Cách duy nhất điều chế F2 là điện phân kali florua tan trong chát lỏng khan
(không có mặt H2O) là HF (dùng dòng điện một chiều có điện thế từ 8 đến 12 V và cường

độ từ 4000 đến 6000A), catot bằng thép và anot bằng axit.
Catot(cực âm) : xảy ra sự khử H+ → H2
2H+ + 2e → H2
Anot (cực dương) xảy ra sự oxi hóa F- thành F2
2F- → F2 + 2e
Bài 3: Hãy viết các phương trình phản ứng điều chế Brom mà em biết
Hướng dẫn:
Cl2 + 2 NaBr → 2NaCl + Br2
2 HBr + H2SO4(đặc) → Br2 + SO2 + 2 H2O
2 KBr + MnO2 + 2 H2SO4 → MnSO4 + K2 SO4 + Br2 + 2H2O
6 KBr + 2 KMnO4 + 4 H2O → 2 MnO2 + 3 Br2 + 8 KOH
dpdd
→ 2 NaOH + H2 + Br2
2 NaBr + 2H2O 
m. ngan
16HBr + 2 KMnO4 → 2 KBr + 2 MnBr2 + 5 Br2 + 8 H2O
Bài 4: Cho những chất sau: KMnO4, MnO2, K2Cr2O7 và dung dịch HCl.
a) Nếu các chất này có khối lượng bằng nhau, em sẽ chọn chất nào để điều chế được Clo
với lượng nhiều hơn?
b) Nếu các chất này có số mol bằng nhau, em sẽ chọn chất nào để điều chế được Clo với
lượng nhiều hơn?
c) Nếu muốn điều chế một lượng Clo nhất định, em sẽ chọn chất oxi hóa nào để tiết kiệm
được HCl?
Hãy chứng minh cho câu trả lời bằng cách tính toán dựa trên phương trình phản ứng.
Bài 5: Từ khí Clo, sắt, kali, nước:
a) Hãy điều chế những muối sau: CaCl2, FeCl3.
b) Điều chế những hiđroxit nào?
Bài 6: Từ MnO2, NaCl, H2SO4 đặc, Fe, Cu, H2O điều chế FeCl2, FeCl3, CuSO4.
III.1.3. Dạng bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm.
Ý nghĩa:


18


 Giúp HS nắm chắc và củng cố lí thuyết.
 Giúp HS rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm, có ý nghĩa trong việc gắn
liền lí thuyết và thực hành.
 Tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập môn Hóa học.
 Góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thông.
Nội dung chương trình SGK hóa học 10 ban nâng cao đã đưa những thí nghiệm
bằng hình vẽ và có thêm tiết thực hành, nhưng số lượng thí nghiệm HS được làm và theo
dõi từ thầy cô giáo làm còn hạn chế, nên việc hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm
cũng hạn chế: ví dụ như cách thu khí, thực hiện phản ứng giữa chất khí và chất rắn….
Bài 1: Sắp xếp thứ tự thao tác hợp lí khi tiến hành thí nghiệm điều chế Clo và thử tính tẩy
màu của Clo ẩm.
1. Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm.
2. Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt dung dịch HCl đặc
vào ống nghiệm đựng KMnO4.
3. Lấy 1 lượng nhỏ KMnO4 cho vào ống nghiệm.
4. Kẹp 1 mảnh giấy màu ẩm vào miệng ống nghiệm.
5. Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 - 4 giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO4.
Bài tập này giúp cho HS có kĩ năng khi tiến hành thí nghiệm. Chọn được các bước tiến
hành tuần tự sẽ giúp HS cảm thấy thoải mái hơn trong khi tiến hành thí nghiệm.
A. 1, 2, 3, 4, 5
B. 1, 3, 4, 2, 5
C. 1,2, 3, 5, 4
D. 1, 3, 2, 5,4
Bài 2 : Cách thu khí Clo
a)


b)

bông tẩm NaOH

c)

nước

dd NaCl bão hòa

Hướng dẫn: Dựa trên tính chất vật lí và hóa học của khí Clo là:
- Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí.
- Tác dụng được với H2O
Từ đó HS thấy được răng phương pháp thu khí Clo trong PTN là phương pháp đẩy
không khí, được mô tả bằng hình a.
Bài 3: Dụng cụ vẽ bên cạnh có thể dùng để điều chế chất khí nào trong số các khí sau
trong PTN: Cl2, O2, NO, NH3, SO2, CO2, H2, C2H4. .Giải thích. Lập bảng để xác định chất
A,B,C tương ứng

19


Hướng dẫn:

C
B
A

Khí C được thu theo pp đẩy không khí (để ngửa bình) suy ra khí C có đặc điểm:
- Nặng hơn không khí

- Không tác dụng với không khí.
Vậy khí C có thể là: Cl2, O2, SO2, CO2.
Lập bảng ta có:
Cl2
SO2
CO2
O2
Dd HCl
KMnO4

Dd HCl
Sunfit

Dd H2SO4 đ,n
S, Cu

Dd HCl
Cacbonat

H2 O2
MnO2

Bài 4: Khi điều chế Clo trong PTN (từ HCl đ và KMnO4 hoặc MnO2) sản phẩm sinh ra
lẫn HCl dư và hơi nước để loại bỏ HCl dư và hơi nước, người ta dẫn hỗn hợp qua các
bình đựng:
A. Dung dịch K2CO3
B. Bột đá CaCO3
C. Dung dịch NaCl sau đó qua H2SO4 đặc
D. Dung dịch KOH đặc.
Bài 5: Sắp xếp các thao tác hợp lí khi tiến hành thí nghiệm giữa Hiđro và Clo trong PTN.

1. Đốt cháy dòng khí H2.
2. Cho một ít H2O vào bình chứa khí Clo
3. Đưa dòng khí H2 đang cháy vào bình khí Cl2
4. Thu khí Clo vào bình kín và điều chế khí H2 bằng bình kíp
5. Lắc đều bình khí sau phản ứng, cho một mẩu giấy quỳ tím vào để xác định sản
phẩm tạo thành.
a) 1, 2, 3, 4, ,5
b) 2, 3, 4, 5, 1
c) 4, 2, 1, 3, 5
d) 4, 2 ,1 ,5 ,3
Bài 6: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí HCl trong
PTN.

20


Bài 7: Sau đây là một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm.

(1)

(2)

(3)

Hãy cho biết phương pháp (1), (2), (3) có thể thu được những khí nào trong số các khí
sau: H2, Cl2, O2, HCl, N2, SO2, H2S.
Bài 8: Các cặp chất nào sau đây dùng để điều chế khí Clo trong phòng thí nghiệm:

X


Y

A

NaCl

H2SO4

B

HCl

H2SO4

C

HCl

MnO2

D

CaCl2

KMnO4

21


III.1.4. Dạng bài tập nhận biết và tách chất

Nguyên tắc:
- Dùng những phản ứng đặc trưng của các hợp chất để nhận biết.
- Các phản ứng dùng để nhận biết phải đơn giản, dễ thực hiện, dấu hiệu phản ứng
có thể quan sát được (màu sắc, kết tủa, khí bay lên, …)
- Nếu là hỗn hợp phức tạp nên tìm các phản ứng đặc trưng cho từng nhóm hợp
chất để tách biệt được thành từng nhóm nhỏ sau đó sẽ tìm cách nhận biết từng chất
của nhóm đó.
- Khi làm bài nên tiến hành lập bảng để quan sát việc nhận biết được dễ dàng.
III.1.4.1: Bài tập nhận biết
Bài 1: Nhận biết các lọ chứa các dung dịch bị mất nhãn sau:
b) NaCl, NaBr, KI, HCl, H2SO4, KOH
c) Na2SO4, H2SO4, NaOH, KCl, NaNO3.
Hướng dẫn:
Trước tiên cần yêu cầu HS quan sát một lượt các hợp chất cần nhận biết và chỉ ra
các nhóm mà các hợp chất có thể tồn tại và các phản ứng đặc trưng của từng chất.
Với ý này, ta thấy có HCl, H2SO4 là axit
KOH là bazơ
NaCl, NaBr, NaI là muối.
Ý này không yêu cầu chỉ dùng một thuốc thử nhưng cần phải hướng cho HS cách
nhận biết nào hợp lí với lượng thuốc thử là ít nhất.
Vì vậy nên phân chia các hợp chất trên thành các nhóm axit, bazơ, muối sau đó
nhận biết từng nhóm.
NaCl
NaBr
KI
HCl
H2SO4
KOH
Quỳ tím
Đỏ

Đỏ
Xanh
AgNO3
↓ trắng

vàng ↓
vàng ↓ trắng
nhạt
đậm
b)
Na2SO4
H2SO4
NaOH
KCl
NaNO3
Quỳ tím
Đỏ
Xanh
BaCl2
↓ BaSO4 trắng
AgNO3
AgCl ↓ trắng
Bài 2: Chỉ được dùng thêm một hóa chất, hãy nhận biết từng dung dịch sau:
a) Na2CO3 ; Na2SO3 ; Na2S ; Na2SO4 ; Na2SiO3
b) NaCl ; KCl ; CuCl2 ; FeCl3 ; MgCl2 ; ZnCl2
c) NH4Cl ; (NH4)2SO4 ; NaNO3 ; Al(NO3)3.
Hướng dẫn
a) Ở ý này, quan sát thấy, các muối cần nhận biết đều chứa ion kim loại là Na +.Vậy
dùng HCl làm thuốc thử; nhận ra khí SO2 (mùi xốc), khí H2S (mùi trứng thối), 2SiO3


22


HCl

Na2CO3

Na2SO3

Na2S

CO2 (không
màu, không
mùi)

SO2 (mùi
xốc)

H2S (mùi
trứng thối)

Na2SO4

Na2SiO3
H2SiO3 (kết
tủa dạng
keo)

b) Quan sát màu các dung dịch : dd CuCl2 (màu xanh), dd FeCl3 (màu đỏ nâu).
Nhận biết NaCl, KCl nhờ màu ngọn lửa khi đưa đầu đũa thủy tinh có chứa dd các

chất này vào ngọn lửa không màu, nếu ngọn lửa màu vàng : NaCl, màu tím KCl. Sau đó
dùng NaOH để phân biệt MgCl2 và ZnCl2.
c) Dùng Ba(OH)2 làm thuốc thử để phân biệt.
Bài 3: Không dùng thêm một chất nào khác (kể cả quì tím). Hãy nhận biết sự có mặt của
các chất sau trong dung dịch:
a) NaCl ; Na2CO3 ; HCl
b) KCl ; KOH ; ZnCl2
Bài 4: Hãy nhận biết các chất có trong hỗn hợp sau:
a) Hỗn hợp dd HCl; NaCl; MgCl2.
b) Hỗn hợp dd: K2CO3, K2SiO3, KI, tinh bột và (NH4)2CO3.
Bài 5: Hãy tự chọn một hóa chất thích hợp để phân biệt các muối sau: NH 4Cl, (NH4)2SO4,
NaNO3, MgCl2, FeCl2, FeCl3, Al(NO3)3 đựng trong các lọ riêng biệt, viết phương trình
phản ứng xảy ra.
III.2.4.2. Bài tập tách chất
Bài 6: Muối ăn bị lẫn các tạp chất là Na2SO4, MgCl2, CaCl2 và CaSO4. hãy trình bày
phương pháp hóa học để loại bỏ các tạp chất. viết các phương trình phản ứng xảy ra.
Giải:
Hòa tan muối ăn này trong nước, sau đó lọc, ta loại bỏ được phần CaSO4 không
tan, tuy nhiên nước lọc vẫn chứa một lượng nhỏ CaSO4 tan.
Các bước tiếp theo:
- Thêm vào nước lọc một lượng dung dịch muối BaCl2 vừa đủ để chuyển hết
CaSO4 và Na2SO4 thành BaSO4 kết tủa (BaSO4 tan ít hơn BaCO3 là 10 lần).
BaCl2 + CaSO4 → BaSO4↓ + CaCl2
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl
- Lọc bỏ BaSO4 , được nước lọc có chứa CaCl2, MgCl2, NaCl. Thêm vào nước lọc
một lượng dung dịch Na2CO3 vừa đủ để chuyển hết CaCl2 và MgCl2 thành muối cacbonat
kết tủa:
CaCl2 + Na2CO3 → 2 NaCl + CaCO3
MgCl2 + Na2CO3 → 2 NaCl + MgCO3


23


- Lọc loại bỏ kết tủa, nước lọc là dung dịch NaCl. Cô cạn dung dịch, ta được muối
NaCl không có tạp chất.
Bài 7: Nhận biết các dung dịch sau:
a) NaCl, HCl, KI, HI, HgCl.
b) MgCl2, BaCl2, HCl, KI.
Bài 8: Dùng một thuốc thử nhận biết:
a) NaBr, Na2CO3, AgNO3, BaCl2.
b) NaBr, NaCl, Na2CO3, AgNO3, BaCl2.
Bài 9: Không dùng thuốc thử, hãy nhận biết:
a) CuCl2, HCl, KOH, ZnCl2.
b) NaOH, HCl, AlCl3, CuCl2.
c) CaCl2, HCl, Na2CO3.
d) MgCl2, HCl, K2CO3, Pb(CO3)2.
Bài 10: Bằng phương pháp hóa học nào có thể:
a) Xác định được có khí Clo lẫn vào khí hiđro clorua?
b) Thu được khí clo từ hỗn hợp trên?
c) Thu được khí hiđro clorua từ hỗn hợp khí trên?
Bài 11: Có 3 dd chứa các muối riêng biệt : Na2SO4, Na2SO3, Na2CO3. Cặp thuốc thử nào
sau đây có thể dùng để nhận biết từng muối?
A. Ba(OH)2 và HCl
B. HCl và KMnO4
C. HCl và Ca(OH)2
D. BaCl2 và HCl
Bài 12: Có 5 dung dịch của 5 chất là : Na2CO3, Na2SO3, Na2S, Na2SO4, Na2SiO3.
Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây để nhận biết 5 dung dịch trên ?
A.Dd Ba(OH)2


B. Dd Pb(NO3)2

C. Dd HCl

D. Dd BaCl2

Bài 13: Brom bị lẫn tạp chất là clo. Để thu được brom tinh khiết cần làm cách nào sau đây ?
A. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch H2SO4 loãng
B. Dẫn hỗn hợp đi qua nước
C. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaBr
D. Dẫn hỗn hợp đi qua dung dịch NaI
Bài 14: Khi đổ dung dịch AgNO3 vào dung dịch chất nào sau đây sẽ thu được kết tủa có
màu vàng đậm hơn ?
A. HF

B. HCl

C. HBr

D . HI

Bài 15: Iot bị lẫn tạp chất là NaI. Chọn cách nào sau đây để loại bỏ tạp chất một cách
thuận tiện nhất ?
A. Hoà tan vào nước rồi lọc
B. Hoà tan vào nước rồi sục khíc Cl2 đến dư
C. Hoà tan vào nước rồi tác dụng với dung dịch Br2

24



D. Đun nóng để iot thăng hoa sẽ thu được iot tinh khiết
III.1.5. Dạng bài tập thực tiễn
Với bài tập loại này, HS được áp dụng những kiến thức vừa học trong chương
Nhóm Halogen vào thực tế để giải quyết những bài tập về ứng dụng khử trùng của Clo và
các hợp chất của clo, khả năng sát trùng của muối iot, tác dụng trực tiếp của các hợp chất
trong nhóm Halogen với cuộc sống con người.
Bài 1: Để sát trùng nước nhanh người ta bơm Clo vào trong nước với hàm lượng
10gam/m3 để tiêu diệt các vi khuẩn và phá hủy các hợp chất hữu cơ trong vòng 10 phút.
Cuối giai đoạn khử trùng này người ta trung hòa Clo dư bằng lưu huỳnh đioxit (SO 2)
hoặc natri sunfit (Na2SO3). Hãy viết các phương trình phản ứng trung hòa đó.
Hướng dẫn giải:
Cuối giai đoạn khử trùng này người ta trung hòa Clo dư bằng lưu huỳnh đioxit
(SO2) hoặc natri sunfit (Na2SO3). Các phương trình phản ứng trung hòa xảy ra là:
Cl2 + SO2 + H2O → 2HCl + H2SO4
Cl2 + Na2SO3 + H2O → 2HCl + Na2SO4
Bài 2: Hồi đầu thế kỷ 19 người ta sản xuất Natri sunfat bằng cách cho axit H 2SO4 đặc tác
dụng với muối ăn. Khi đó, xung quanh các nhà máy sản xuất bằng cách này dụng cụ của
thợ thủ công rất nhanh hỏng và cây cối bị chết rất nhiều. Người ta đã cố gắng cho khí thải
thoát ra bằng những ống khói cao tới 300m nhưng tác hại của khí thải vẫn tiếp diễn, đặc
biệt là khi khí hậu ẩm. Hãy giải thích những hiện tượng trên.
Hướng dẫn giải
Vì trong khí thải có khí HCl. Đặc biệt là trong không khí ẩm, HCl biến thành axit
HCl ở dạng sol khí như sương mù. Axit HCl làm cháy lá, chết cây, gây nhiều bệnh nguy
hiểm về hô hấp cho cư dân xung quanh nhà máy.
Bài 3: Trong các nhà máy cung cấp nước sinh hoạt thì khâu cuối cùng của việc xử lí
nước là khử trùng nước. Một trong các phương pháp khử trùng nước đang được dùng phổ
biến ở nước ta là dùng Clo. Lượng Clo được bơm vào trong bể tiếp xúc theo tỉ lệ 5g/m 3.
Nếu với dân số Hà Nội là 3 triệu, mỗi người dùng 200lít nước trên ngày thì việc các nhà
máy cung cấp nước sinh hoạt cần dùng bao nhiêu kilogram Clo mỗi ngày cho việc xử lí
nước?

Hướng dẫn giải:
Lượng nước cần dùng cho thành phố Hà Nội mỗi ngày là:
200 lít x 3 x 106 = 6 x 108 lít = 6 x 105 m3.
Lượng Clo cần dùng là:
6 x 105 m3 x 5 g/m3 = 3x106 g = 3x103 kg clo
Bài 4: Để diệt chuột ở ngoài đồng người ta có thể cho khí clo qua những ống mềm vào
hang chuột. Hai tính chất nào của Clo cho phép sử dụng Clo như vậy?
Hướng dẫn:

25


×