Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN PHONG”

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THƯƠNG MẠI

Giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: ThS. Hồ Thị Mai Sương
Bộ môn: Kinh tế vi mô

Sinh viên thực hiện
Họ và tên: Lê Thị Vân Anh
Lớp: K47F2

HÀ NỘI, 2015


TÓM LƯỢC
Công ty TNHH Thương mại Thiên Phong là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi và hoạt động chủ yếu trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong quá trình được thực tập tại công ty em đã được tìm
hiểu và nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Cũng giống như nhiều
doanh nghiệp khác, công ty Thiên Phong luôn hướng đến một hướng kinh doanh hiệu
quả nhất, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu mối
quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu tại công ty TNHH TM Thiên Phong trong thời
gian qua từ năm 2011 đến năm 2015 là việc làm rất cần thiết. Kết quả từ quá trình
nghiên cứu này có thể giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình kinh doanh thực tế


của công ty, lựa chọn được hướng kinh doanh tốt hơn trong thời gian tới, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Phục vụ cho việc tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả đã đưa ra những cơ sở lý
luận cần thiết về doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ giữa chúng thông qua việc tham
khảo và kế thừa những nghiên cứu trước đó. Trên cơ sở lý luận chặt chẽ đó, tác giả đã
tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp rồi sử dụng các phương pháp thống kê, so
sánh và phương pháp phân tích hồi quy OLS bằng phần mềm eview để tiến hành xây
dựng các mô hình ước lượng về mối quan hệ doanh thu – lợi nhuận. Do sự biến động
của doanh thu và lợi nhuận của công ty thay đổi theo quý nên trong quá trình xây dựng
mô hình tác giả đã sử dụng biến giả. Từ mô hình ước lượng tác giả đã rút ra mối quan
hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra những thành tựu và hạn chế của
công ty trong việc thực hiện doanh thu và lợi nhuận. Từ đó tác giả đưa ra các giải
pháp, kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận.


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH
Thương mại Thiên Phong” đã được em lên kế hoạch và thực hiện trong ba tháng qua.
Để hoàn thành được bài luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy
cô, bạn bè, gia đình và các cô chú, anh chị trong công ty em đã thực tập. Thế nên trước
tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại,
các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt trong đó là các thầy cô giáo trong khoa Kinh
Tế - Luật đã tạo điều kiện cho em được học tập, tìm hiểu, trau dồi kiến thức mà nhờ có
những kiến thức đó đã làm nền tảng cho em thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Hồ Thị Mai Sương –
giảng viên bộ môn Kinh tế học vi mô đã tận tình hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc,
giúp đỡ chúng em rất nhiệt tình trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em cũng chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương

Mại Thiên Phong cùng với các cô chú, anh chị nhân viên trong phòng kinh doanh đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn tin tưởng, tạo
điều kiện và động viên khich lệ giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, và những
nhận xét chân thành từ độc giả.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Sinh viên


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN...................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN PHONG. .26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THIÊN PHONG..........................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................61



DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

AFTA

ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)

2

AR

Doanh thu trung bình

3

BTC


Bộ Tài Chính

4

CEO

Chief Executive Officer (Tổng giám đốc điều hành)

5

DT

Tổng doanh thu (dùng trong kiểm định mô hình)

6

GPS

Global Positioning System (hệ thống định vị toàn cầu)

7

GTV

Giao thông vận tải

8

LN


Tổng lợi nhuận trước thuế (dùng trong kiểm định mô hình)

9

MC

Chi phí cận biên

10

MR

Doanh thu cận biên

11

P&G

Proctor and Gamble

12

POS

Point of Sale (máy chấp nhận thanh toán thẻ)

13

ROE


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

WTO

World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thay đổi cả về thế và lực. Không
còn bị cấm vận về kinh tế cũng không còn những chính sách ngăn sông cấm chợ mà
Việt Nam đã mở cửa đón nhận đầu tư nước ngoài, quan hệ thương mại rộng lớn, hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Việt Nam hiện nay được biết đến là một đất
nước năng động và nhiều tiềm năng thông qua việc tích cực gia nhập vào hàng loạt các
tổ chức, diễn đàn khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, WTO… Chính sự hội nhập
đã thổi luồng khí mới vào nền kinh tế Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội để kinh tế Việt
Nam bắt kịp với kinh tế Thế giới. Tuy nhiên cũng tạo ra không ít những thách thức đối
với doanh nghiệp trong nước khi phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển trên thị trường
thì phải biết tận dụng các cơ hội, dự đoán trước những tình huống để vượt qua các thử
thách của thị trường nhằm thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của mình.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì doanh thu, chi

phí và lợi nhuận thường là những chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu. Mục đích cuối
cùng của mỗi doanh nghiệp là thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Giữa doanh thu
và lợi nhuận có mối quan hệ trực tiếp với nhau và thường là thuận chiều. Tuy nhiên,
không phải lúc nào doanh thu và lợi nhuận cũng cùng chiều với nhau. Các doanh
nghiệp luôn có xu hướng mở rộng thị trường để tăng doanh thu từ đó hi vọng rằng lợi
nhuận cũng sẽ tăng tương ứng. Như vậy, sự ràng buộc chặt chẽ giữa doanh thu và lợi
nhuận chính là điều mà các doanh nghiệp tìm kiếm.
Công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong là một doanh nghiệp chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực kinh doanh vận tải taxi và sửa chữa, thay thế phụ tùng ô tô. Cũng
như hầu hết các doanh nghiệp khác, đối với công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong
thì vấn đề về lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy, trong bốn năm qua Công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong đã luôn đạt được
mức lợi nhuận tương đối khả quan và cho thấy hoạt động kinh doanh khá tốt. Lợi
nhuận của doanh nghiệp chiếm trên 20% tổng doanh thu thu được từ hoạt động kinh
doanh và sửa chữa của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự biến động của doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp không ổn định, điều đó gây ra sự khó khăn trong dự báo hay
xây dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài. Mặt khác, doanh nghiệp cũng chưa có các hoạt
động nghiên cứu cụ thể về tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty cho nên em
nhận thấy việc tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp để từ đó đưa ra những giải pháp tăng hiệu quả mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận là việc làm hết sức cần thiết.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1


Để có cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu
các công trình khoa học, đề tài luận văn, khóa luận, các sách báo có liên quan để làm
rõ hơn được vấn đề liên quan đến đề tài, cũng như để làm so sánh rõ ràng hơn mục
đích nghiên cứu của đề tài với các công trình khác.
Cuốn sách “The Game - Changer: How you can drive revenue and profit growth

with innovation” (2008) của hai tác giả Alan G. Lafley and Ram Charan. Hai tác giả
đã phân tích mối quan hệ sự tăng trưởng của doanh thu, dòng tiền và lợi nhuận của
công ty đa quốc gia P&G. Từ kinh nghiệm làm CEO của P&G, A.G. Lafley đã cùng
với Ram Charan đã cho thấy cách thức mà ông đã đã thực hiện trong việc đổi mới kinh
doanh, tăng tốc độ tăng trưởng, tăng lợi nhuận lên gấp ba lần và mở rộng thị trường
hàng ra ngoài US, tăng lượng khách hàng thêm hơn một triệu người trong giai đoạn từ
năm 2000 đến năm 2007; nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trên toàn cầu. Tuy
nhiên, cuốn sách chỉ đề cập tới hoạt động kinh doanh của công ty đa quốc gia như
P&G và Nokia cho nên phạm vi nghiên cứu ở đây rất rộng lớn.
Cuốn sách “Double Your Business: How to break through the barriers to higher
growth, turnover and profit” (2012) của tác giả Lee Duncan. Cuốn sách này dành cho
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong cuốn sách, tác giả đã chỉ ra một thực tế rằng
trong 1000 doanh nghiệp nhỏ được hình thành chỉ có một doanh nghiệp có thể đạt
được doanh thu hằng năm là một triệu eur nhưng có hơn 50% các doanh nghiệp không
tồn tại qua năm thứ năm. Từ thực tế đó, tác giả đã đưa ra cách để các doanh nghiệp
nhỏ có thể tồn tại và lớn mạnh, đạt được tốc độ tăng trưởng cao một cách nhanh
chóng. Điều doanh nghiệp nhỏ cần làm không đơn giản chỉ là làm việc chăm chỉ mà
cần phải làm việc thông minh và đầu tư đúng hướng. Tác giả phân tích tình hình doanh
thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp và phản ứng nhà quản trị với các trường hợp.
Tuy nhiên nhìn chung những cuốn sách nước ngoài nói chung đều chủ yêu phân tích
thị trường kinh doanh tại các nước phát triển. Do đó, khi áp dụng vào các doanh
nghiệp nhỏ của Việt Nam thì không phù hợp.
Trong thời gian gần đây, các tác giả trong nước cũng khá quan tâm đến vấn đề về
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể kể đến như:
Luận văn “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tại Công ty
TNHH khách sạn Grand Plaza Hà Nội” (2014) của tác giả Dương Thị Nhung. Trong
đề tài này tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS để kiểm định mối
quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2011 – 2013. Tác giả đã
đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty và tác giả đưa
ra những kiến nghị để tối đa hóa lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2014 – 2016.

Tuy nhiên, tác giả lại không đưa ra được biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm

2


định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận mà lại đi xa đề tài, tập trung quá vào tối
đa hóa lợi nhuận.
Tác giả Nguyễn Hoàng Phương Ngọc (2010) với đề tài “Phân tích doanh thu và
lợi nhuận của công ty TNHH liên doanh thuốc lá Vinasa”. Tác giả đã sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu, lợi nhuân.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công ty.
Trong đề tài này, tác giả đã phân tích được mối quan hệ doanh thu và lợi nhuận rất cụ
thể. Tuy nhiên, tác giả chưa có mô hình nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa
hai chỉ tiêu này. Mặt khác, các giải pháp mà tác giả đề xuất không xuất phát từ mối
quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Do đó, những giải pháp này không giải quyết
được mục tiêu mà đề tài đặt ra.
Tác giả Nguyễn Thị Nhuận (2012) với đề tài “Kiểm định mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận và một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn Thái Bình”. Ở đề tài này tác giả cũng đã
xem xét mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2010 – 2012
thông qua mô hình ước lượng hàm lợi nhuận và doanh thu. Tuy nhiên, tác giả lại quá
tập trung vào các giải pháp để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp mà bỏ qua những
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm định.
Như vậy, các đề tài và cuốn sách ở trên đây đều có liên quan tới các yếu tố lợi
nhuận, doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận trong các đề tài của được nghiên cứu một cách rõ ràng. Các giải pháp đưa ra
chụng chung, một số giải pháp không phù hợp trong điều kiện môi trường vĩ mô đang
có sự thay đổi.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, thực tế tình hình kinh doanh của

công ty và kết quả thu được từ quá trình thực tập nghiên cứu tại Công ty TNHH
Thương Mại Thiên Phong, tác giả đã nhận thấy được vai trò to lớn của doanh thu, lợi
nhuận đối với công ty và mối quan hệ giữa hai yếu tố này. Mặt khác, tác giả nhận thấy
chưa có tác giả trước nào nghiên cứu về mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuân tại
công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong, chính vì thế tác giả đã quyết định thực hiện
đề tài: “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH
Thương Mại Thiên Phong”.
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận này, tác giả đã thừa kế những thành
công cũng như nhận biết và khắc phục những hạn chế của công trình nghiên cứu trước,
tác giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận.
Trong nghiên cứu này tác giả sẽ đi sâu, làm rõ các vấn đề mà những nghiên cứu trước
còn nhiều thiếu sót:

3



Tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuân của công ty qua các năm biến đổi với
xu hướng, tốc độ và mức độ như thế nào?

Doanh thu và lợi nhuận của công ty bao gồm những nhân tố nào? (thông qua kết
quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu)

Sự tác động của từng nhân tố trong doanh thu tới lợi nhuận của công ty và
nguyên nhân của sự tác động đó là như thế nào?
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ giải quyết một số vấn đề mà những nghiên cứu
trước chưa làm được:

Những yếu tố nào tác động đến công tác kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận?


Trong việc tiến hành công tác kiểm định thì công ty đã đạt được những thành
công và còn tồn tài những hạn chế gì?

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và
lợi nhuận của công ty là gì?
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này là doanh thu, lợi nhuận và mối quan
hệ giữa doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi và sửa chữa phụ tùng ôtô của công ty TNHH Thương mại Thiên Phong.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua hai mục tiêu chính

Mục tiêu chung: Đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Thương Mại Thiên Phong

Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các lý luận về doanh thu, lợi nhuận, và mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận.
Phân tích đánh giá tình hình thực hiện doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2011- 2015
Đánh giá ảnh hưởng của các doanh thu chỉ tiêu, lợi nhuân chỉ tiêu đến lợi nhuận,
doanh thu thực tế mà doanh nghiệp thu được.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm định mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được thể hiện rõ qua các mặt sau:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải hành khách bằng taxi của công ty TNHH Thương mại Thiên Phong trên

địa bàn Hà Nội.

4


Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung vào thu thập các số liệu có liên quan đến
doanh thu và lợi nhuận của công ty trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng
taxi với thương hiệu Thành Công Taxi giai đoạn từ quý 3/2011 đến quý 1/2015.
Phạm vi nội dung: Trọng tâm nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận của các dòng
xe 4 chỗ (các dòng xe Kia Morning & Huyndai Grand i10 và Huyndai Avante) và xe 7
chỗ (Kia Carens & Toyota Innova) và một số dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp (kỳ hợp đồng, bảo lãnh lái hai,…) và mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận trong kinh doanh vận tải hành khách của công ty TNHH
Thương mại Thiên Phong.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu bất cứ
một vấn đề nào. Tuy nhiên, với mỗi loại dữ liệu cần có phương pháp thu thập khác
nhau. Ở đề tài này tác giả sử dụng cả hai phương pháp đó là phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập dữ liệu sơ cấp
Đó là những ý kiến của cán bộ công nhân viên trong công ty, đánh giá cá nhân.
Cách thức thu thập: Phỏng trực tiếp một số nhân viên trong phòng kinh doanh và
nhân viên phòng marketing về mạng lưới hoạt động của công ty và các chính sách của
công ty; trực tiếp quan sát cơ sở vật chất và quá trình kinh doanh của công ty và nhân
viên công ty.
Mục đích thu thập: Bổ sung vào dữ liệu mà tác giả chưa được cung cấp đầy đủ.
Bên cạnh đó làm tiền đề cho tác giả đưa ra những đánh giá cũng như những giải
pháp cơ bản để phát triển doanh nghiệp.


Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Bao gồm các số liệu, chỉ số liên quan đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp: doanh thu chỉ tiêu, các lợi nhuận chỉ tiêu, số lượng từng loại xe, thời gian hoạt
động và sự biến động về số lượng xe qua các năm.
Dữ liệu được thu thập chủ yếu từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các bản tin nội bộ của doanh nghiệp,
các nghiên cứu có liên quan.
Mục đích thu thập: Tổng hợp một cách có hệ thống những thông tin cần thiết có
sẵn từ các báo cáo tài chính, nghiên cứu một cách đầy đủ và chính xác nhất.
5.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Phương pháp thống kê: Do các dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu
được tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác nhau nên trước khi đưa ra phân tích dữ liệu
phải được thống kê, tổng hợp lại để đưa vào các bảng biểu, đồ thị phù hợp phục vụ quá
trình nghiên cứu.
-

5



Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu thu thập được tác giả đã tiến hành đối
chiếu giữa các giai đoạn, các năm, các quý,… nhằm nổi bật mức độ chênh lệch và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.

Phương pháp phân tích hồi quy: Đây là phương pháp được tác giả sử dụng để
nghiên cứu sự phụ thuộc của lợi nhuận và các doanh thu chỉ tiêu và ngược lại là mối
quan hệ của doanh thu với các lợi nhuận chỉ tiêu
Các bước tiến hành phân tích hồi quy:

Bước 1: Xác định hàm cần ước lượng.
Do mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận là mối quan hệ hai chiều nên cần có
hai mô hình hồi quy: lợi nhuận phụ thuộc vào các doanh thu chỉ tiêu và doanh thu phụ
thuộc vào các lợi nhuận chỉ tiêu.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (doanh thu, lợi nhuận) phụ thuộc và chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên đây tác giả dự kiến lựa chọn mô hình hồi
quy tuyến tính bội. Bên cạnh đó, dựa vào quan sát số liệu thu thập được thì có thể đưa
thêm các biến giả vào mô hình.
Bước 2: Thu thập và xử lý số liệu.
Số liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty theo các quý từ quý 3/ 2011 đến quý 1/2015.
Như vậy, tác giả có 15 quan sát và cần thu thập được số liệu về doanh thu và lợi
nhuận theo từng chỉ tiêu của 15 quan sát.
Bước 3: Sử dụng phần mềm eview để ước lượng mô hình
Đây là bước ước lượng các tham số của mô hình. Các giá trị tham số ước lượng
này chính là các giá trị thực nghiệm cho lý thuyết kinh tế.
Bước 4: Kiểm tra dấu của các tham số ước lượng và sự phù hợp của mô hình hồi
quy và đưa ra nhận xét
Dựa trên lý thuyết kinh tế để phân tích và đánh giá kết quả đã ước lượng được
xem có phù hợp với lý thuyết kinh tế, phù hợp về mặt logic và có ý nghĩa thống kê
không.
Nếu quan hệ giữa các biến số có thể không tuân thủ dạng hàm ban đầu dự kiến,
trong trường hợp này cần phải điều chỉnh lại mô hình.
6. KẾT LUẬN KHÓA LUẬN
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, tài liều tham khảo và phụ lục, nội dung của khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về doanh thu, lợi nhuân và mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận
Chương 2: Thực trạng doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của

công ty TNHH Thương mại Thiên Phong.

6


Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm
định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH Thương Mại Thiên
Phong.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DOANH THU, LỢI NHUẬN VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
1.1 Một số khái niệm cơ bản về doanh thu, lợi nhuận
1.1.1 Khái niệm công thức và phân loại doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Trong cuốn Tư bản của Mác, Mác cho rằng hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị
và giá trị sử dụng. Khi nhà tư bản tiêu thụ hàng hóa thì nhà tư bản thu được doanh thu.
“Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá trị sử dụng
của hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá
trị”.
Trong cuốn Lý thuyết kinh tế học của David Begg, ông đã đưa ra một cách nhìn
cụ thể về vai trò của doanh thu đối với các quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Ông
đã đưa ra một khái niệm rất đơn giản, ngắn gọn mà súc tích về doanh thu: “Doanh thu
của một hãng là số tiền mà nó kiếm được qua việc bán hàng hóa hoặc dung cấp dịch
vụ trong một giai đoạn nhất định ví như trong một năm”
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC) thì: “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh

từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu”.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh thu nhưng điểm chung thì
doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của một doanh nghiệp. Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu, được tính
trong kỳ kế toán. Các khoản thu hộ bên thứ ba sẽ không được tính là doanh thu. Ngoài
ra, khoản tiền thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ, bất kể là đã thu được rồi hay
chưa thu được nhưng khách hàng chấp nhận thanh toán thì đều được coi là doanh thu.
1.1.1.2 Công thức tính doanh thu
Trong kinh tế học, doanh thu được xác định như sau:
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh một loại sản phẩm hoặc dịch vụ thì doanh
thu thường được tính bằng tích giữa khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được bán ra với
đơn giá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Ta có công thức xác định như sau:

Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán của một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng mà doanh nghiệp bán được
8


Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm và dịch vụ
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm thì tổng doanh thu của
doanh nghiệp chính bằng tổng doanh thu của từng mặt hàng
-

Trong đó:
Pi: Mức giá tương ứng của mặt hàng thứ i
Qi: Sản lượng tiêu thụ của mặt hàng thứ i

1.1.1.3 Phân loại doanh thu

Căn cứ vào sản phẩm tiêu thụ thì doanh thu của doanh nghiệp là tổng doanh thu
của từng sản phẩm.
Theo đó, giả sử doanh nghiệp kinh doanh n sản phẩm thì doanh thu của doanh
nghiệp chính bằng tổng doanh thu của n sản phẩm
Hay
Trong đó:
TRDN: Tổng doanh thu của doanh nghiệp
TRi: Doanh thu của sản phẩm thứ i

Căn cứ vào nguồn hình thành thì doanh thu của một doanh nghiệp bao gồm:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: Là tổng giá trị của các lợi nhuận kinh tế
doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách
khác, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền thu về được từ việc bán
hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp
dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được từ hoạt động đầu tư, tiền lãi cho vay, cho thuê tài sản, chênh lệch tăng tỷ giá
ngoại tệ, lãi về chuyển nhượng vốn,… Nói cách khác, doanh thu từ hoạt động tài chính
là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại.
Doanh thu từ hoạt động bất thường: Đó là các khoản thu từ hoạt động xảy ra
không thường xuyên ngoài các khoản thu trên như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường,
thu hồi nợ khó đòi, thu nhập từ nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định…

Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân chia theo
nơi tiêu thu, theo số lượng tiêu thụ…
Với những cách phân loại như trên sẽ giúp doanh nghiệp xác định , đánh giá từng

loại doanh thu, lãi, lỗ, những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục trong hoạt động

9


kinh doanh để từ đó xây dựng các chiến lược kinh doanh hợp lý, nâng cao nâng lực
cạnh tranh, ngày càng phát triển doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm, công thức và phân loại lợi nhuận
1.1.2.1 Khái niệm về lợi nhuận
Theo C.Mác, ông có cái nhìn tinh tế và khoa học về lợi nhuận. Theo ông thì lợi
nhuận được hiểu là giá trị thặng dự hay phần trội lên trong toàn bộ giá trị của hàng
hóa, trong đó lao động thặng dư của lao động không được trả lương của công nhân đã
được vật hóa.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson và V.D.Nordhous cho rằng:
“Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra”. Hay cụ
thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh
nghiệp và tổng chi phí”.
Theo David Begg thì “Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí”.
Đối với nước ta, đứng trên góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận là khoản tiền chênh
lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các
hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Như vậy, lợi nhuận là phần thu nhập dôi ra so với số chi phí bỏ ra. Phần thu nhập
này là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động xã hội trong doanh nghiệp
tạo ra. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh chủa doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí,
được xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí

Hay:
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thường không chỉ tiến hành kinh doanh một
loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà các doanh nghiệp luôn có xu hướng kinh doanh đa
dạng hóa sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình để khai thác tối đa những tiềm năng
của thị trường. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo thành từ lợi nhuận của các
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Như vậy, lợi nhuận doanh
nghiệp còn được xác định bằng công thức:

Trong đó:
LNDN: Lợi nhuận của toàn doanh nghiệp
TRi: Doanh thu từ sản phẩm thứ i
TCi: Chi phí cho sản phẩm thứ i
1.1.2.3 Phân loại lợi nhuận
10



Căn cứ vào sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thu thì lợi nhuận của doanh nghiệp là
tổng lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh từng loại hàng hóa,
dịch vụ.
Giả sử, doanh nghiệp kinh doanh n sản phẩm thì lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng tổng lợi nhuận của n sản phẩm đó.

Trong đó:
LNDN: Lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.
LNi: Lợi nhuận thu được từ sản phẩm thứ i

Theo nguồn hình thành thì lợi nhuận bao gồm
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận có từ hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp, thường chiếm tỉ lệ lớn nhất.

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản lãi thu về từ đầu tư tài chính như lãi
tiền gửi, thu lãi bán ngoại tệ, lãi cho thuê tài sản, thu nhập từ đầu tư chứng khoán, cổ
phiếu, lãi từ hoạt động góp vốn liên doanh…
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh
nghiệp không dự tính trước, mang tính chất không đều đặn như: thanh lý tài sản, thu từ
vi phạm hợp đồng, thu tiền phạt hủy bỏ hợp đồng.
1.2 Một số lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận
1.2.1 Một số lý thuyết về doanh thu
1.2.1.1 Các chỉ tiêu về doanh thu.
Tổng doanh thu: Là toàn bộ doanh nghiệp có được do bán một lượng sản phẩm
hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định
Công thức:

Trong đó:
TR: Tổng doanh thu
P: Giá bán của một đơn vị sản phẩm
Q: Sản lượng mà doanh nghiệp bán được
Doanh thu trung bình là doanh thu tính trên một đơn vị sản phẩm được bán ra
Công thức:
AR: Doanh thu trung bình
TR: Tổng doanh thu
Q: Sản lượng mà doanh nghiệp bán được
Ý nghĩa: Doanh thu trung bình cho biết trung bình mỗi đơn vị hàng hóa bán ra thu
đươc bao nhiêu doanh thu.

11


Doanh thu cận biên: Là doanh thu thu được từ việc bán thêm một đơn vị sản
phẩm

Công thức:
-

Trong đó:

TR1: Doanh thu của doanh nghiệp khi tiêu thụ được Q1 sản phẩm
TR2: Doanh thu của doanh nghiệp khi tiêu thụ được Q2 sản phẩm
Ý nghĩa: Khi doanh nghiệp tăng sản lượng mà tại đó doanh thu cận biên (MR) còn lớn
hơn chi phí cận biên (MC) thì doanh nghiệp vẫn còn thu được lợi nhuận. Mức sản
lượng đạt được khi MR=MC là mức sản lượng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh
nghiệp
1.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Doanh thu chịu ảnh hưởng từ rất nhiều các nhân tố. Tuy nhiên tùy vào từng loại
hình doanh nghiệp và sản phẩm kinh doanh mà mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên
doanh thu là khác nhau. Nhìn chung, doanh thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi
tác động của một số nhân tố chính sau đây:
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ:
Doanh thu được xác định bằng tích của khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán
một đơn vị sản phẩm đó. Chính vì vậy, khi giá bán của sản phẩm không đổi, khối
lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì doanh thu càng lớn và ngược lại.
Ngoài ra, do khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra có ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu nên các nhân tố tác động kích thích tăng hoặc giảm khối lượng sản phẩm
tiêu thụ cũng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Các nhân tố đó bao gồm các hoạt động xúc
tiến bán hàng, tiếp thị, quảng cáo,…
Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi giá
bán hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu. Tùy thuộc vào
loại hình của hàng hóa và đặc trưng riêng của thị trường mà tác động này sẽ làm doanh
thu tăng hoặc giảm. Khi hàng hóa có phần trăm thay đổi về giá lớn hơn phần trăm thay
đổi về cầu thì việc tăng giá bán sẽ làm tăng doanh thu và ngược lại. Hàng hóa có phần
trăm thay đổi về giá nhỏ hơn phần trăm thay đổi về cầu thì giá tăng sẽ làm cho doanh

thu giảm. Chính vì thế, chính sách giá của công ty được đưa ra dựa trên những nghiên
cứu về thị trường và sản phẩm
Kết cấu tiêu thụ: Nếu tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức doanh thu cao
và giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức doanh thu thấp hơn thì tổng doanh thu
của doanh nghiệp sẽ tăng hoặc ngược lại nếu giảm tỷ trọng bán ra những mặt hàng có

12


mức doanh thu cao và tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có mức doanh thu thấp thì
tổng số doanh thu mà doanh nghiệp thu được sẽ bị giảm.
Thu nhập người tiêu dùng: Thu nhập người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến cầu của người tiêu dùng qua đó tác động gián tiếp đến doanh thu của doanh
nghiệp. Đối với hàng hóa là dịch vụ thông thường (phục vụ đi lại) thì khi thu nhập
người tiêu dùng tăng lên thì nhu cầu tiêu dùng tăng do đó daonh thu tăng.
Các nhân tố khác: Bên cạnh đó còn một số nhân tố cũng ảnh hưởng đến doanh thu
của doanh nghiệp như quy mô thị trường, điều kiện sản xuất kinh doanh, thị yếu, tôn
giáo, sự ổn định của chính trị…
1.2.1.3 Vai trò của doanh thu

Đối với doanh nghiệp
Doanh thu là khâu cuối cùng trong khâu lưu thông hàng hóa, việc doanh nghiệp
thu được doanh thu cao chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ tốt và cạnh tranh
được với các sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác. Vấn đề tiêu thụ được sản phẩm có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, vậy nên doanh thu quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp bù đắp trang trải các
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh như: bù đắp tiền công người lao đông, đầu
vào... Nếu doanh thu của doanh nghiệp không đủ bù đắp các chi phí hoạt động kinh
doanh thì tình trạng nợ nần sẽ gia tăng, tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp sẽ đi

đến bờ vực phá sản.
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Nâng cao
doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng cao uy tín và khả
năng chiểm lĩnh thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào doanh
thu nên biện pháp để tăng lợi nhuận đầu tiên phải kể đến là tăng doanh thu. Các nhà
đầu tư căn cứ thường vào kết quả kinh doanh để đánh giá doanh nghiệp, do đó doanh
thu cao chứng doanh nghiệp đang kinh doanh tốt và là một doanh nghiệp tiềm năng để
đầu tư vào. Có doanh thu cao doanh nghiệp cũng mạnh dạn trong việc đầu tư và mở
rộng chiếm lĩnh thị trường.

Đối với xã hội
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và góp
phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế
mà doanh nghiệp phải đóng vào ngân sách nhà nước dựa doanh thu sau khi đã trừ hết
chi phí. Do đó, doanh nghiệp có doanh thu càng cao thì phần đóng góp của doanh
nghiệp đó vào ngân sách nhà nước càng lớn. Số tiền đó được nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cao cơ sở vật chất của cả xã hội trong đó có cả các
doanh nghiệp.
1.2.2 Một số lý thuyết về lợi nhuận
13


1.2.2.1 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Tùy theo mục đích sử dụng mà lợi nhuận có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá. Tuy
nhiên, xem xét trong mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu thì ta có thể chỉ ra một
số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận sau:

Mức lợi nhuận tuyệt đối:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận = Doanh thu trong kỳ - Chi phí trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (hay còn gọi là lợi nhuận ròng)
Lợi nhuân ròng = Lợi nhuận tính thuế × (1- thuế suất)
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà nhà quản trị tài chính thường
quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi nhuận tương đối (chính là tỷ suất lợi nhuận)

Mức lợi nhuận tương đối
Mức lợi nhuận tương đối, tỷ suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh lợi) là chỉ tiêu
trả lời cho câu hỏi cuối cùng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả như thế nào, là cơ sở
quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định. Tỷ suất lợi nhuận là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định
đưa ra quyết định tài chính trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuận có nhiều dạng:
Hệ số lợi nhuận ròng: Là một chỉ tiêu phản ánh khoản thu nhập sau thuế của một
doanh nghiệp so với doanh thu của công ty.

Ý nghĩa: Cho biết một đồng doanh thu đạt được thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE): Phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Ý nghĩa: Với một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận
tương ứng.
Hệ số lợi nhuận hoạt động: cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp

Ý nghĩa: Hệ số lợi nhuận hoạt động càng cao chứng tỏ quản lý có chi phí hiệu
quả hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố tác động đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do doanh thu và lợi nhuận có quan hệ trực tiếp và thuận

chiều với nhau (chủ yếu) nên những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu cũng ảnh hưởng
14


tương tự đến lợi nhuận của doanh nghiệp như khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán
sản phẩm, kết cấu tiêu thụ. Ngoài ra ta phải tính đến nhân tố giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm tiêu thụ tác động nghịch chiều đến lợi nhuận. Ta biết rằng,
giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm là tuỳ thuộc vào kết quả của việc quản
lý tài chính và sử dụng lao động, vật tư trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
tổ chức quản lý tốt sản xuất và tài chính thì đây sẽ là nhân tố tác động mạnh mẽ đến
việc hạ giá thành sản phẩn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các nhân tố khác: Bên cạnh những nhân tố trên cũng còn có rất nhiều những
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuân như: thuế suất, sự ổn định của chính trị,
các đặc điểm về nhân khẩu học….
1.2.2.3 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vai trò của lợi nhuận
không chỉ dừng lại ở phạm vi doanh nghiệp mà lợi nhuận còn có vai trò to lớn đối với
toàn xã hội. Một số vai trò chính của lợi nhuận được thể hiện sau đây:

Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua so sánh chênh lệch tuyệt đối
và tương đối giúp ta biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, lợi
nhuận cũng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể xác
định được doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không, các mục đầu tư có phù hợp
không, mức sinh lời của vốn chủ sở hữu,… thông qua phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng: Lợi nhuận tác động đến tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp, việc lợi nhuận tăng sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt lên
và doanh nghiệp có cơ hội mở rộng việc kinh doanh và đầu tư. Việc thực hiện chỉ tiêu

lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được ổn định, vững chắc. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn sử dụng một phần lợi nhuận
hàng tháng để thành lập quỹ công đoàn nâng cao đời sống cho cán bộ nhận viên. Với
động lực trực tiếp như vậy, lợi nhuận là động lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp.

Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải nộp một khoản tiền vào
ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản ánh ở
số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều
tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh
-

15


doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các
thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người lao
động. Khoản thuế thu nhập mà các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
Là thước đo tính hiệu quả của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đối với
sự quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, lợi nhuận cao chứng tỏ các chính sách vĩ mô của nhà nước đã đi đứng hướng và
ngược lại. Lợi nhuận có tác động gián tiếp đối với các chính sách vĩ mô của nhà nước.
1.3 Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
1.3.1 Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận được thể hiện qua công thức:
TR: Tổng doanh thu

TC: Tổng chi phí
Từ công thức trên, thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi hiện qua đồ thị thì
ta được đồ thị như sau:

(Nguồn: Tổng hợp)
Đồ thị 1.1: Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Qua đồ thị trên ta có thể thấy rằng mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
không phải lúc nào cũng thuận chiều.
Về giá trị tuyệt đối: Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì lợi nhuận dương
và ngược lại
TR > TC  π > 0
TR < TC  π < 0
Về giá trị tương đối: Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của
chi phí (hoặc mức tăng của tổng doanh thu lớn hơn mức tăng của tổng cho phí) thì lợi
nhuận đang có xu hướng tăng lên, nếu tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng

16


của chi phí (hoặc mức tăng của tổng doanh thu nhỏ hơn mức tăng của tổng chi phí) thì
lợi nhuận đang có xu hướng giảm xuống.
Nhìn vào đồ thị ta thấy:
Tại mức sản lượng Qhơn tổng doanh thu thu về. Tại đó TRTại mức sản lượng Q1 và Q2 thì đường TR và TC cắt nhau lần lượt tại 2 điểm A
và F. Tại đó TR =TC  π = 0
Tại mức sản lượng Q1tăng của tổng chi phí, lợi nhuân đang có xu hướng tăng lên (π>0). Đến mức sản lượng
Q* thì khoảng cách giữa TR và TC là lớn nhất hay πmax
Tại mức sản lương Q*

của tổng chi phí, lợi nhuận có xu hướng giảm.
Tại mức sản lượng Q>Q2 – đây là mức sản lượng quá nhiều, tổng chi phí bỏ ra
lớn hơn nhiều so với doanh thu thu về. Tại đó TRNhư vậy, doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ ảnh hưởng đến nhau, có thể
thuận chiều và cũng có thể ngược chiều. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận tăng hay
giảm còn phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa mức tăng tổng doanh thu và mức tăng tổng
chi phí.
1.3.2 Vai trò của việc kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp
Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là công
việc quan trọng và cần được làm thường xuyên của mỗi doanh nghiệp. Việc kiểm định
mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp có một số vai trò chính sau
đây:
Đánh giá được tình trạng kinh doanh thực tế của doanh nghiệp: Thông qua kiểm
định ta xây dựng được mô hình sự phụ thuộc lẫn nhau của doanh thu và lợi nhuận qua
đó ta xác định được quan hệ lợi nhuận và doanh thu là thuận chiều hay ngược chiều.
Bên cạnh đó ta cũng xác định được mức độ ảnh hưởng cụ thể của doanh thu từng theo
chỉ tiêu đến tổng lợi nhuận và ảnh hưởng của lợi nhuận theo chỉ tiêu đến tổng doanh
thu như thế nào. Có thể xác định được biến nào ảnh hưởng nhiều, biến nào ảnh hưởng
ít và ảnh hưởng với tỉ lệ là bao nhiêu. Từ đó, giúp doanh nghiệp biết được nhân tố nào
ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít đến tổng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Kiểm định cũng giúp doanh nghiệp xem xét tới yếu tố mùa vụ của tổng doanh
thu và tổng lợi nhuận. Điều này rất có ý nghĩa với doanh nghiệp vì khi biết được quy
luật biến động của tổng doanh thu và tổng lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có biện pháp đẩy

17


mạnh kinh doanh vào những quý nhu cầu của thị trường lớn tẳng tổng doanh thu và lợi

nhuận hằng năm của doanh nghiệp
Phát hiện những điểm thiếu hiệu quả trong kinh doanh: Dùng mô hình để kiểm
định mối quan hệ doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp xem xét cụ thể ảnh hưởng
của từng nhân tố đến tổng doanh thu và lợi nhuận, qua đó doanh nghiệp xác định được
đâu là tác động tích cực, có hiệu quả kinh tế cần phải đẩy mạnh; đâu là tác động tiêu
cực, làm giảm lợi nhuận kinh doanh cần phải được hạn chế.
Dự báo xu hướng doanh thu, lợi nhuận sắp tới của doanh nghiệp. Giúp doanh
nghiệp đưa ra các chính sách kinh doanh trong thời gian tới.
Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ở thời gian quá khứ và hiện
tại là cơ sở để dự báo xu hướng biến động doanh thu và lợi nhuận tương lai của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể dự báo doanh thu và lợi nhuận của mình trong quý tới,
tháng tới hay năm tới trong điệu kiến các biến độc lập cùng thay đổi hoặc chỉ có một
biến độc lập thay đổi còn các biến độc lập khác giữ nguyên. Như vậy, nhờ có thể dự
báo trước mà doanh nghiệp sẽ có chính sách tác động vào một hoặc nhiều biến độc lập
cùng một lúc để hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao nhất.
Tóm lại, vai trò của kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận có ý
nghĩa rất lớn trong việc quản lý và hoạch định chính sách kinh doanh của doanh
nghiệp. Công tác kiểm định càng tốt thì việc quản lý doanh thu lợi nhuận của doanh
nghiệp càng dễ dàng và chính sách đưa ra có hiệu quả càng cao. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần nâng cao hiệu quả trong việc kiểm định mối quan hệ doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp mình.
1.4 Nội dung kiểm định và những yếu tố tác động đến công tác kiểm định mối
quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
1.4.1 Nội dung kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
Lựa chọn mô hình
Do ta kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận nên ta có hai mô hình
kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
+
MH1: Mô hình hồi quy lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu
Ở mô hình này, biến phụ thuộc là tổng lợi nhuận (LN). Sai số ngẫu nhiên u sẽ

bao hàm các yếu tố khác như số năm kinh nghiệp của lái xe, thương hiệu công ty…
Doanh thu của từng loại hình dịch vụ (DT1, DT2, DT3,… DTn) sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty. Vì thế, trong mô hình sẽ có n
biến giải thích là DT1, DT2, DT3,…và DTn.
Trong đó:
DT1: Doanh thu từ dịch vụ thứ nhất
DT2: Doanh thu từ dịch vụ thứ 2
18


×