Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và đứng vững đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt để đưa ra chiến lược kinh
doanh hợp lý, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi và lãi nhiều nhất. Vì vậy, tăng
doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và ngày càng trở nên quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ
và khai thác được ý nghĩa của việc nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu. Vì vậy em đã chọn đề tài
“ Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam” làm đề tài khóa luận
cuối khóa của mình. Khóa luận đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
Thứ hai, khóa luận nghiên cứu về thực trạng tình hình doanh thu của công ty cổ
phần thiết bị SISC Việt Nam thông qua các nội dung phân tích: Phân tích xu hướng
biến động của doanh thu qua các năm gần đây, phân tích doanh thu theo mặt hàng,
phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ bán, phân tích doanh thu bán hàng theo
các quý và phân tích các nhân tố ảnh hướng đến doanh thu của công ty.
Căn cứ vào số liệu đã phân tích để chỉ ra những kết quả đã đạt được và những
hạn chế, tồn tại trong vấn đề thực hiện doanh thu của công ty, chỉ ra nguyên nhân và từ
đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm không ngừng tăng doanh thu tại công ty.
Với kết quả từ việc phân tích đề tài: “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần
thiết bị SISC Việt Nam” em hi vọng phần nào sẽ giúp công ty xây dựng được chiến
lược kinh doanh hợp lý, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.

1
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

1
1

MSV: 11D150163



Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Đặng Văn Lương trong
quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần
thiết bị SISC Việt Nam”.
Em xin chân thành cám ơn ban giám đốc, các anh chị trong Công ty cổ phần thiết
bị SISC Việt Nam, đặc biệt là anh chị trong phòng kế toán của công ty đã tận tình
hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại công ty, đã giúp đỡ em trong quá trình thu
thập số liệu, thông tin về công ty, tham gia vào quá trình điều tra phỏng vấn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô và các bạn sinh viên trường Đại học
Thương Mại đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày…...tháng….năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hương

2
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

2
2

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

3

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

3
3

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ, bảng

Nội dung

1

2.1.1.2

2

2.1.1.3

3

2.2.1.1

4


2.2.2.1a

5

2.2.2.1b

6

2.2.2.2.1

7

2.2.2.2.2

8

2.2.2.3

Bảng Phân tích doanh thu theo các phương thức thanh toán

9

2.2.2.4

Bảng Phân tích doanh thu theo quý

10

2.2.2.5.1


11

2.2.2.5.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần thiết bị SISC
Việt Nam
Bảng Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty giai đoạn 2012 – 2013
Bảng Kết quả điều tra thông qua phiếu điều tra
Biểu đồ Tốc độ phát triển doanh thu của công ty cổ phần
thiết bị SISC Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013
Bảng Phân tích tốc độ phát triển doanh thu của công ty qua
các năm
Bảng Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo nghiệp
vụ kinh doanh
Bảng Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt
hàng chủ yếu

Bảng Phân tích sự ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn
giá bán đến sự biến động của doanh thu
Bảng Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ
bình quân tới sự biến động của doanh thu

4
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

4
4


MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

DN

Doanh nghiệp

2

DT

Doanh thu

3

BH và CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ


4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

6

PPTT

Phương pháp trực tiếp

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

PGĐ

Phó giám đốc


9

MH & QHQT

Mua hàng và quan hệ quốc tế

10

KD

Kinh doanh

11

SP

Sản phẩm

12

CN

Công nghệ

13

SH

Sinh học


14

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

5
5

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc phân tích doanh thu
1.1.

Về lý luận
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ nói
riêng, kết quả bán hàng được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu là tiền đề
vật chất, là điều kiện cần để giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh, giành lấy cơ hội trên thị trường. Mặt khác, doanh thu chính
là nhân tố phản ánh quy mô và xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng phản ánh được rằng doanh nghiệp ấy có đáp ứng được đòi
hỏi của thị trường hay không. Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài
chính cuối cùng của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước.

Trong nền kinh tế không còn sự bảo hộ của Nhà Nước, các DN nước ta phải tự
điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các DN phải thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mọi diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Như
vậy, thường xuyên quan tâm phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, doanh thu nói
riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần thiết đối với bất kỳ DN nào.
Thông qua phân tích doanh thu sẽ giúp các nhà quản trị nhận thức và đánh giá
một cách đúng đắn, toàn diện kết quả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng
thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những hạn chế còn tồn tại và những nguyên
nhân ảnh hưởng đến tình hình doanh thu để từ đó tìm ra các biện pháp thích hợp nhằm
làm tăng doanh thu, định hướng hoạt động cho doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Căn cứ từ thực tiễn
• Đối với bản thân

Đề tài nghiên cứu giúp em nắm vững mảng kiến thức về doanh thu và phân tích
doanh thu tại một doanh nghiệp thương mại nói chung. Bên cạnh đó trong quá trình
tìm hiểu đề tài, em đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu
của công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu trong thời gian tới.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

6

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
• Đối với doanh nghiệp


Hiện tại công ty chỉ tiến hành phân tích chung về doanh thu mà chưa phân tích cụ
thể theo tổng mức, kết cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu nên chưa tận dụng
được hết những tiềm lực của mình để đạt được một mức doanh thu thỏa đáng. Đề tài
nghiên cứu tiến hành phân tích doanh thu chi tiết theo quý, theo phương thức thanh
toán, theo mặt hàng chủ yếu.... và phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng như
thế nào đến doanh thu. Điều đó giúp doanh nghiệp đánh giá và có những điều chỉnh
phù hợp về cơ cấu mặt hàng, về nhân lực cũng như các chiến lược kinh doanh để tăng
doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận.
• Đối với xã hội

Đề tài thực hiện hướng tới mục tiêu đề xuất những giải pháp giúp doanh nghiệp
tăng doanh thu. Khi doanh nghiệp tăng doanh thu sẽ góp phần cải tạo đời sống người
lao động, nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, giúp đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn như trên, với những kiến thức và lý luận
được trang bị trong nhà trường cùng sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Đặng Văn Lương,
em đã lựa chọn đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty công ty cổ phần thiết bị SISC
Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về doanh thu và phân tích doanh
thu: hệ thống lại những kiến thức được tiếp thu từ những bài giảng trên trường, trên
lớp. Nắm rõ những tiêu thức phân tích doanh thu trong doanh nghiệp và cụ thể hóa
trong Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam.
Mục tiêu thực tiễn: Đây là mục tiêu chính và cốt yếu nhất của đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế về Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam cũng như
công tác phân tích doanh thu, em xác định mục tiêu chính của đề tài là:
+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn để thu thập dữ liệu sơ cấp bên cạnh
việc thu thập số liệu thứ cấp.
+ Tìm hiểu thực trạng doanh thu và công tác phân tích doanh thu tại Công ty cổ

phần thiết bị SISC Việt Nam, đưa ra các đánh giá, những cái đạt được và hạn chế của
hoạt động này.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

7

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
+ Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và công tác phân tích
doanh thu tại công ty.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu và hoàn thiện công tác phân
tích doanh thu của Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu đề tài là Phân tích doanh thu tại Công ty cổ phần thiết bị
SISC Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu

3.2.

+ Về không gian: tại Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
+ Về thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu được
thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2012 và năm 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài:

4.1.
Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện khóa luận tốt nghiệp phương pháp thu thập
dữ liệu là rất quan trọng không thể thiếu. Việc vận dụng các phương pháp thu thập dữ
liệu cho quá trình nghiên cứu dựa vào thực trạng khách quan của hiện tượng. Phương
pháp thu thập dữ liệu của đề tài này bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là phương pháp được thực hiện thông
qua phiếu câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa
luận, em đã tiến hành phát 6 phiếu điều tra cho 3 nhân viên trong phòng kế toán,
trưởng phòng kinh doanh, phó giám đốc và giám đốc công ty. Nội dung các câu hỏi
xoay quanh các vấn đề về tình hình doanh thu và công tác phân tích doanh thu của
công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và giám đốc công ty một số vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

8

MSV: 11D150163



Khóa luận tốt nghiệp
câu hỏi cụ thể chú trọng vào các vấn đề liên quan đến doanh thu của công ty trong
2 năm 2012 và 2013, những định hướng của công ty trong thời gian tới.


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.

4.1.2.

Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập hợp, tính toán
và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích doanh thu tại công ty.

4.2.
4.2.1.

Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng, kết hợp phương pháp so sánh với phương pháp bảng

biểu để so sánh các tỷ lệ, tỷ trọng giữa các năm tài chính với nhau. Phương pháp so sánh
được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2013 và năm 2012, nhằm thấy được xu hướng
biến động của doanh thu, sự biến động trong cơ cấu doanh thu qua 2 năm đó. Các hình
thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ
tiêu như: doanh thu bán hàng, doanh thu theo mặt hàng, doanh thu theo hình thức thanh
toán, doanh thu theo quý,…

4.2.2.

Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích doanh thu, em dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh một cách
trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

9

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số năm trước, so sánh
giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
4.2.3.

Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng tới
doanh thu thông qua các công thức tính toán.


4.2.4.

Phương pháp tỷ trọng, tỷ suất
Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu tổng thể:
Tỷ trọng (%)=
Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau trong đó chỉ tiêu cần được
so sánh có ý nghĩa quyết định đến mức độ quy mô của các chỉ tiêu trên đem so sánh.

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu
trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về tình hình doanh thu của Công ty cổ phần thiết bị
SISC Việt Nam
Chương III: Các kết luận và đề xuất về vấn đề doanh thu tại Công ty cổ
phần thiết bị SISC Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

10

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH
THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

1.1.1.
1.1.1.1.

Những vấn đề lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu
Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác và theo Chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006
cũng như theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại 2008 của trường
Đại học Thương Mại, trang 29: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp nhằm góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp 2008 của trường Học Viện Tài Chính,
trang 28: “Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về doanh thu nhưng em xin lấy khái niệm về DT
theo cách hiểu của chuẩn mực kế toán để thuận tiện cho việc lấy số liệu và phân tích
doanh thu theo các nội dung.

1.1.1.2.

Phân loại doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ

cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
– Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ Tài Chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định – Giáo

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

11

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường ĐH Thương Mại xuất
bản năm 2008.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được
xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ bán thành phẩm,
hàng hóa sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
 Doanh thu thuần được xác định theo công thức sau:


Thuế
Chiết
Giảm
TTĐB,
khấu
giá
thuế xuất
thương
hàng
- khẩu, thuế
mại
bán
GTGT
theo PPTT
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

Doanh
thu
Tổng doanh
thuần về
thu BH &
=
BH &
CCDV
CCDV

Doanh
thu
hàng

bán bị
trả lại

tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.1.3.

Các khoản giảm trừ doanh thu
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại 2008 của trường Đại học
Thương mại:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên
giá đã thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp
đồng, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do
bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

12

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm
hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
+ Các khoản thuế gián thu bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế

giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
Thuế xuất khẩu: là loại thuế gián thu đánh vào lại hàng hóa xuất khẩu thuộc danh
mục hàng hóa bị đánh thuế qua cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
Thuế TTĐB: là một loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ nằm
trong danh mục Nhà nước quy định cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế TTĐB
được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng chịu khi mua hàng
hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT: là loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng them của
hàng hóa, dịch vụ qua quá trình sản xuất và lưu thông.
1.1.2.
1.1.2.1.

Một số vấn đề lý thuyết liên quan
Phương pháp xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

13

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.1.2.2.
1.1.2.2.1.

Ý nghĩa của việc tăng doanh thu và nhiệm vụ phân tích doanh thu
Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có ý nghĩa to lớn với cả bản thân doanh nghiệp và toàn xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
tốt chức năng nhiệm vụ kinh doanh, nhanh chóng thu vốn, rút ngắn chu kì kinh doanh, tạo
những điều kiện giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và mở rộng thị trường, thực hiện
tốt nghĩa vụ với Nhà nước và tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động.
+ Đối với xã hội, tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, đảm bảo cân đối
cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và
với các nước trong khu vực và thế giới.

1.1.2.2.2.

Nhiệm vụ phân tích doanh thu

Phân tích tình hình doanh thu có nhiệm vụ làm rõ tình hình thực hiện các chỉ tiêu
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá
cả hàng bán…qua đó thấy được mức độ hoàn thành số chênh lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tình hình doanh thu có nhiệm vụ làm rõ những mâu thuẫn tồn
tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán
hàng để từ đó tìm được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy
mạnh bán hàng, tăng doanh thu. Việc phân tích cung cấp một cách rõ ràng hơn về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có
thể thấy được những ưu, nhược điểm trong hoạt động của mình, từ đó có những biện
pháp hạn chế những điểm yếu và đề ra những sáng kiến nhằm tận dụng thế mạnh của
doanh nghiệp..
Đồng thời, nhiệm vụ của phân tích doanh thu đó là cho người sử dụng thông tin
thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan
cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm được những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

14

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy thông qua việc phân tích doanh thu bán hàng giúp doanh nghiệp đánh
giá chính xác tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu. Đồng thời, những số liệu, tài liệu
phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác
như: phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình chi phí hoặc lợi nhuận kinh
doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sử dụng các số liệu phân tích doanh thu bán hàng

để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh cho các kỳ tiếp theo.
1.2.
1.2.1.
-

Nội dung phân tích doanh thu của một doanh nghiệp
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu qua các năm
Mục đích phân tích: tìm được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán
hàng, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch trung và dài hạn. Đồng thời qua phân tích xác định thị phần doanh thu
của doanh nghiệp trên thị trường và sự tăng giảm của các chỉ tiêu này để đánh giá khả

-

năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: các số liệu doanh thu thực tế qua các năm (từ năm 2009 đến

-

năm 2013)
Phương pháp phân tích: phân tích tốc độ phát triển của doanh thu trong một thời kỳ
(thường là 5 năm) bằng cách tính toán các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển định gốc,
tốc độ phát triển liên hoàn.
+ Tốc độ phát triển định gốc:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn:

=
=

x 100

x 100

Trong đó:
: Tốc độ phát triển liên hoàn.

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển định gốc.

: Doanh thu bán hàng kỳ i-

1.
1.2.2.
1.2.2.1.
-

Phân tích doanh thu theo tổng mức và kết cấu
Phân tích doanh thu theo nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh nhằm
nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán hàng
qua đó xác đinh kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời giúp cho chủ

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

15

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp

doanh nghiệp có những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện pháp đầu tư thích
-

hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh

-

thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực
hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm(%),

1.2.2.2.
-

số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo những nhóm hàng và mặt
hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi tiết tình
hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng giảm và xu
hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của công chúng, làm cơ sở cho việc hoạch định

-

chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán

-

hàng.

Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu thực
hiện với kế hoạch, kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm, số

chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh.
1.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo phương thức thanh toán nhằm mục
đích nghiên cứu , đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu bán hàng
gắn với việc thu tiền bán hàng và tình hình thu tiền bán hàng.Vì mục đích quan trọng
của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi
nhanh và đủ tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân
tích tình hình doanh thu thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu
hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có những định hướng hợp lý trong việc lựa
-

chọn phương thức bán và thanh toán tiền trong kỳ tới.
Nguồn số liệu phân tích: số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản “ phải thu của khách hàng” và các tài

-

khoản liên quan.
Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy

được sự biến động tăng giảm.
1.2.4. Phân tích doanh thu theo tháng, quý
- Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích
thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng, có ý nghĩa đặc biệt đối với
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

16


MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ sản xuất hoặc tiêu
-

dùng.
Nguồn số liệu phân tích: Các số liệu thực tế và kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp

-

theo tháng, quý.
Phương pháp phân tích: So sánh số liệu thực tế với số kế hoạch để thấy được mức độ

1.2.5.

hoàn thành, tăng giảm theo từng tháng quý.
Phân tích các nhân tố ảnh hướng đến doanh thu của doanh nghiệp
Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chịu
sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan
và chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng, nhưng cũng
có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy , để có thể nhận thức một
cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta cần phải đi sâu phân tích để
thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, từ đó
có những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương


17

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5.1.

Phân tích ảnh hướng của số lượng hàng bán và đơn giá bán tới sự biến động của
doanh thu
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán
và đơn giá bán của hàng hóa. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với doanh thu được phản
ánh qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Nhân tố số lượng hàng bán là nhân tố chủ quan phụ thuộc vào điều kiện tổ chức
và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đơn giá bán là nhân tố khách quan do sự
điều tiết của cung cầu thị trường.
Ảnh hưởng của lượng hàng hoá đến doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu khi lượng hàng hoá bán ra tăng (đơn giá bán
không đổi) thi doanh số tăng và ngược lại. Lượng hàng hoá bán ra thị trường là do
doanh nghiệp quyết định. Doanh thu có thể kiểm soát được vì vậy khi đánh giá về
chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ.
Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới doanh thu khi giá bán tăng (lượng hàng hóa không đổi) dẫn
đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá được coi là nhân
tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhân tố giá chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác như: Giá trị của hàng hoá, cung cầu hàng hoá trên thị
trường, các chính sách của Nhà nước như chính sách tài khoản, chính sách tiền tệ...
Ngoài ra, giá cả còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố cạnh tranh. Biểu hiện của
sự cạnh tranh thông qua kiểu dáng chất lượng, mẫu mã... giá cả là vũ khí cạnh tranh

hữu hiệu nhất.
Phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá
tới doanh thu thường được sử dụng là phương pháp thay thế liên hoàn và phương
pháp số chênh lệch.

1.2.5.2.

Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và NSLĐ bình quân tới sự biến động của
doanh thu
Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân
tích được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động
với doanh thu bán hàng khi đó:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

18

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
∑ Doanh thu

=

Số lượng lao động x

Năng suất lao động

(người)


bình quân (đồng/người)

Hay M = T x W
Trong đó:
M: Doanh thu bán hàng
T: Số lượng lao động
W: Năng suất lao động bình quân
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được
coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới
doanh thu bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

19

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ SISC VIỆT NAM
Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu Công

2.1.

ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
2.1.1. Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
2.1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a) Tên, quy mô và địa chỉ

- Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
- Tên giao dịch: SISC VietNam instrumentation joint stock company
- Tên viết tắt: SISC., JSC
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (mười lăm tỷ đồng)
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
+ Số cổ phần đã đăng ký mua: 600.000
-

Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: số 48, ngõ 245, phố Mai Dịch, phường Mai Dịch, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
+ Văn phòng giao dịch: D11/D6 phố Trần Thái Tông, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội.
+ Điện thoại: 04.39380045
+ Fax: 04.39380047
+ Email:
+ Website: sisc.com.vn

b) Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
- Chức năng, nhiệm vụ: đáp ứng nhu cầu về hiện đại hóa và công nghiệp hóa của xã hội,

SISC Group tự hào là doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam. Công ty cổ phần thiết bị
SISC Việt Nam chuyên cung cấp các giải pháp khoa học và công nghệ cũng như các
thiết bị về đo lường, phân tích, xét nghiệm cho nhiều lĩnh vực: môi trường, dược
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, nông nghiệp, thủy hải sản, vật liệu, hóa dầu…

-

Ngành nghề kinh doanh của công ty:
STT

1

Tên ngành nghề
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

20

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
2

Sửa chữa bảo hành sản phẩm điện tử, tin học

3

Kinh doanh trang thiết bị đo lường kiểm nghiệm, trang thiết bị y tế, máy
móc, thiết bị công nghiệp

4

Dịch vụ tư vấn về thiết bị đo lường, kiểm nghiệm

5

Dịch vụ tư vấn và xây lắp các công trình xử lý môi trường


6

Kinh doanh các loại hóa chất, hóa chất xét nghiệm, hóa chất chuẩn đoán,
hóa chất phân tích và các chế phẩm sinh học (trừ hóa chất nhà nước cấm)

7

Tư vấn về chuyển giao công nghệ
Trong đó ngành nghề chính là: Kinh doanh trang thiết bị đo lường kiểm nghiệm,

trang thiết bị y tế, máy móc, thiết bị công nghệ và kinh doanh các loại hóa chất.
c) Quá trình hình thành và phát triển:
- 1997: Thành lập công ty với tên gọi ban đầu là công ty TNHH Siêu Việt
- 2000: Chính thức quản lý chất lượng dịch vụ kỹ thuật theo tiêu chuẩn chất lượng ISO
-

9002: 1994
2008: Trở thành Đại lý phân phối các sản phẩm của hãng Leica Geosystems. Năm

-

2012, Leica Geosystems đã chọn SISC là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam
2009: Công ty đổi tên thành công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam. SISC trở thành

-

đại lý phân phối của hãng Anton Paar và BUCHI.
2010: SISC thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ kỹ thuật theo tiêu chuẩn chất lượng

-


ISO 9001: 2008
2012: Trở thành đại lý phân phối của hãng RIGAKU
2013: AB Sciex đã tin tưởng vào danh tiếng của SISC và chọn SISC là đại lý phân
phối của hãng.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

21

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1.2.

Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PGĐ KINH DOANH

PGĐ HÀNH CHÍNH


Phòng MH Phòng
và QHQT
KD và các dự án
Phòng
lớn kế toánPhòng kế hoạch
Phòng các SP Phòng
hóa sinh
các SP y Phòng
tế, CN,các
SH SP trắc địa,
Phòng
cơ lýkỹ thuật

Sơ đồ 2.1.1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam
b) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
-

các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng quản trị: có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công

-

ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không được ủy quyền.
Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành

-

sản xuất kinh doanh của công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị: tổ chức điều hành các hoạt động của công ty, đảm bảo

thực hiện đúng các quy định của pháp luật, điều lệ công ty, quyết định của Hội đồng
quản trị, chịu trách nhiệm đầy đủ toàn diện trước pháp luật về các hoạt động kinh
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

22

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
doanh của công ty, tuyển dụng lao động, phê duyệt toàn bộ các chi phí trong quá trình
-

hoạt động của công ty,…
Giám đốc: đại diện pháp lý công ty trước các văn bản liên quan đến quản lý nhà nước,
ký kết các văn bản pháp lý, tổ chức tìm kiếm các hợp đồng trọn gói, tổ chức hoạt động

-

phòng kinh doanh,…
Phó giám đốc kinh doanh: đảm bảo kế hoạch kinh doanh theo quyết định của HĐQT,
tổ chức thiết lập duy trì và phát triển mối quan hệ chính phủ như Bộ KHoa học và CN
tài nguyên môi trường, Bộ công thương, Bộ nông nghiệp,…tổ chức các hoạt động

-

cộng đồng,…
Phó giám đốc hành chính: đề xuất, kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về quản lý thu
chi, thực hiện hợp đồng, tổ chức phối hợp giữa các bộ phận trong công ty, cập nhật thông


-

tin tài chính công ty hàng ngày, tổ chức công tác hành chính trong công ty
Phòng kế toán: quản lý tiền và toàn bộ tài sản của công ty, quản lý chứng từ kế toán
theo quy định của pháp luật, thực hiện các giao dịch với ngân hàng, tổ chức tài chính,
đối tác của công ty, tham mưu giúp giám đốc điều hành để thu hồi công nợ từ khách

-

hàng…
Phòng MH và QHQT: chịu trách nhiệm mua toàn bộ hàng hóa, trang thiết bị, vật tư,

-

lập phiếu nhập kho sau khi hoàn thành thủ tục kiểm tra chất lượng đầu vào.
Phòng kế hoạch: là đầu mối quản lý toàn bộ tài sản là hiện vật của công ty, theo dõi
quản lý toàn bộ hàng hóa trên đường vận chuyển đến khách hàng và giao cho khách

-

hàng đang trong quá trình lắp đặt bàn giao, quản lý kho hàng,…
Phòng KD và các dự án lớn: tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, lập, tổ chức
thực hiện các phương án kinh doanh, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thiết
lập, duy trì mối quan hệ với cơ quan chính phủ, thực hiện các nghiệp vụ bán hàng cho

-

các dự án lớn, báo cáo giám đốc điều hành cập nhật tình hình thực hiện các dự án.
Phòng các SP hóa sinh: tìm hiểu nghiên cứu phát triển các sản phẩm thiết bị cơ bản,
thiết bị phân tích thí nghiệm thuộc các lĩnh vực hóa học, công nghệ sinh học, môi


-

trường vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phòng các SP y tế, công nghệ sinh học: tìm hiểu nghiên cứu phát triển các sản phẩm
thiết bị phân tích thí nghiệm thuộc các lĩnh vực y tế, công nghệ sinh học.tham gia trực

-

tiếp vào các dự án có vốn đầu tư nước ngoài,…
Phòng các sản phẩm trắc địa, cơ lý: tìm hiểu nghiên cứu phát triển các sản phẩm
thiết bị thí nghiệm trong các lĩnh vực trắc địa bản đồ, cơ học đất, cơ học vật liệu, quan
trắc công trình,…tổ chức bán hàng theo các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài,…

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

23

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
-

Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tìm hiểu các trang thiết bị mà công ty kinh doanh là đại
lý độc quyền phân phối để tổ chức lắp đặt hướng dẫn sử dụng; là đầu mối tổ chức lắp
đặt hướng dẫn sử dụng các trang thiệt bị theo các hợp đồng; tham dự các khóa học tập
huấn do các hang nước ngoài, công ty tổ chức trong và ngoài nước; giữ gìn bảo quản
trang thiết bị máy móc, dụng vụ được công ty giao; quản lý hồ sơ lưu trữ liên quan đến
khách hàng cơ sỡ dữ liệu phòng kỹ thuật, tổ chức dỡ hàng, bốc xếp hàng lên phương

tiện vận tải, tổ chức vận chuyển đến nơi lắp đặt…

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

24

MSV: 11D150163


Khóa luận tốt nghiệp
Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2012 – 2013

2.1.1.3.

Bảng 2.1.1.3: Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2012 – 2013
Đơn vị tính: VNĐ

(Nguồn tài liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm tài chính kết thúc
ngày 31 tháng 12 năm 2013 công ty cổ phần thiết bị SISC Việt Nam)
Nhận xét: Tổng doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 76,795,773,776 đồng
tương ứng với tỷ lệ tăng 65.38%, trong đó:
-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 73,922,311,759 đồng tương

-

ứng với tỷ lệ tăng 63.11%
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 101,764,048 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm


-

31.48%
Thu nhập khác tăng 2,975,266,065 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 37825.72%.
Tổng chi phí năm 2013 so với năm 2012 tăng 74,995,694,834 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 63.91%, trong đó:

-

Giá vốn hàng bán tăng 69,547,575,783 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 69.36%
Chi phí tài chính tăng 1,513,510,931 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 101.37%
Chi phí quản lý kinh doanh tăng 1,153,273,096 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 7.42%
Chi phí khác tăng 2,782,335,024 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 8753.93%

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

25

MSV: 11D150163


×