Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Thuyết trình chủ đề Báo cáo đánh giá khu vực tài chính 2014 của World Bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.49 KB, 21 trang )

Chủ đề thuyết trình:
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KHU VỰC TÀI CHÍNH 2014
CỦA WORLD BANK

Nhóm thực hiện:
- Trịnh Ngọc Hồng Nhung;
- Nguyễn Huỳnh Bích Trâm.


 Nội dung thuyết trình:
“Báo cáo đánh giá khu vực tài chính 2014 của
World Bank”
Bài thuyết trình bao gồm 3 phần:
 Phần 1: giới thiệu về chương trình FSAP và các
vấn đề liên quan
 Phần 2: Nội dung chính của báo cáo đánh giá khu
vực tài chính
 Phần 3: Kết luận: Những cập nhật chính sách


Phần 1: Giới thiệu về chương trình FSAP và các vấn đề liên quan

I. Giới thiệu Chương trình
Chương trình đánh giá khu vực tài chính (FSAP) do
Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) khởi xướng thực hiện từ năm 1999, nhằm
giúp các nước thành viên củng cố hệ thống tài chính
và nâng cao hoạt động giám sát ngành tài chính
của mình.
Chương trình này bao gồm hai cấu phần chính là
đánh giá sự ổn định (do IMF tiến hành) và đánh giá


sự phát triển cũng như nhu cầu phát triển của khu
vực tài chính (do WB tiến hành, chỉ áp dụng cho các
nước đang phát triển và mới nổi)


Phần 1: Giới thiệu về chương trình FSAP
và các vấn đề liên quan (tt)

Contents

Nội dung Chương trình
phân tích tổng quát sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính
dựa trên việc phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô
các điều kiện giám sát và điều tiết
các điều kiện thị trường và hạ tầng
* Giúp các quốc gia tham gia Chương trình thiết kế các cải
cách cần thiết nhằm làm cho hệ thống tài chính trở nên ổn
định hơn và có khả năng chống đỡ các rủi ro phát sinh từ cả
bên ngoài lẫn bên trong nền kinh tế;
* kiến nghị các hoạt động nhằm tăng cường sự đóng góp của
ngành tài chính vào sự tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo


Phần 1: Giới thiệu về chương trình FSAP và các vấn đề liên quan (tt)

Triển khai tại Việt Nam
Trên cơ sở phân tích những lợi ích tiềm năng của Chương trình FSAP, Chính
phủ Việt Nam đã chủ động trao đổi với WB và IMF về kế hoạch thực hiện
Chương trình FSAP tại Việt Nam. Ngày 06/7/2012, tại văn bản số 936/TTgQHQT, Thủ tướng Chính phủ đã giao Ngân hàng Nhà nước gửi thư chính thức

đề nghị WB/IMF bắt đầu chuẩn bị và triển khai Chương trình FSAP.
=> Thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc đánh giá một cách toàn diện
và đầy đủ về hệ thống tài chính gồm Ngân hàng, Chứng khoán và Bảo hiểm
cũng như các lĩnh vực khác có liên quan chặt chẽ đến ổn định khu vực tài
chính (như hoạt động của khu vực doanh nghiệp và thị trường bất động sản),
từ đó góp phần hỗ trợ thực hiện một cách toàn diện và hiệu quả cho kế hoạch
tái cấu trúc nền kinh tế của nước ta.


Phần 1: Giới thiệu về chương trình FSAP và các vấn đề liên quan (tt)

- Đề án cấp Quốc gia: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB)
- Phối hợp triển khai: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch Đầu tư, Bộ Tư pháp, Tòa án Nhân dân tối cao và một số đơn vị liên
quan.
Mục tiêu của chương trình:
- Đánh giá hiện trạng hệ thống tài chính của Việt Nam: xác định các điểm
mạnh, điểm yếu và rủi ro; đánh giá nhu cầu phát triển và hỗ trợ kỹ thuật;
- Chuyển giao chuyên môn và thông lệ tốt nhất cho các cơ quan
chức năng trong lĩnh vực tài chính;
- Thúc đẩy cải cách khu vực tài chính: thiết kế lộ trình cải cách giúp
hệ thống tài chính ổn định và dẻo dai hơn; đưa ra khuyến nghị
chính sách nhằm tăng cường sự đóng góp của khu vực tài chính
cho tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội.


Hot Tip

Phần 1: Giới thiệu về chương trình FSAP và các vấn đề liên quan (tt)


-Phạm vi của chương trình:
 Chương trình FSAP ở Việt Nam sẽ thực hiện đánh giá
toàn diện khu vực tài chính trên 2 khía cạnh ổn định và
phát triển với 3 cấu phần chính: Giám sát an toàn vĩ mô;
Giám sát hệ thống tài chính; và Cơ sở hạ tầng tài chính.
 Theo Đề án Chương trình FSAP đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, dự kiến Chương trình FSAP tại
Việt Nam sẽ đánh giá các lĩnh vực ngân hàng, thị trường
vốn, bảo hiểm và một số lĩnh vực khác có liên quan.


Phần 2: TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KHU VỰC TÀI CHÍNH

- Báo cáo đánh giá khu vực tài chính (FSA) là phần tổng hợp của chương
trình FSAP trong đó đưa ra các đánh giá về sự ổn định và tiềm năng phát
triển của hệ thống tài chính. Phần 1 đánh giá thực trạng và phần 2 là các
khuyến nghị.
- Bên cạnh chứng khoán, bảo hiểm, báo cáo đã dành thời lượng lớn để
đánh giá về lĩnh vực ngân hàng
- Khuôn khổ pháp lý và dữ liệu đầu vào phục vụ cho quá trình đánh
giá được cập nhật đến thời điểm tháng 12/2012.
- Riêng nội dung đánh giá liên quan đến Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) được cập nhật cho đến tháng
6/2013 nhằm phản ánh nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc xử
lý nợ xấu.
- Báo cáo được Ngân hàng Nhà nước công bố vào tháng 12/2014



Phần 2: TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH
Chương I: Giới thiệu và tóm tắt các khuyến nghị chính
CỦA BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KHU VỰC TÀI CHÍNH

1. Giới thiệu:
- Theo Báo cáo: Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường từ
T12/1986. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng
chậm lại và bộc lộ những dấu hiệu khó khăn về tài chính và doanh nghiệp ảnh
hưởng đến sức khoẻ của hệ thống ngân hàng.
Kết quả hoạt động yếu kém của khu vực tài chính là do cách bố trí phức tạp của
các yếu tố thể chế và giám sát: sự can thiệp của chính quyền TW và địa phương
vào các quyết định đầu tư và tín dụng của các DNNN, NHTMNN, cấu trúc quản trị
và năng lực quản trị rủi ro chưa đầy đủ…
2. Khuyến nghị:
Các khuyến nghị bao gồm: kế hoạch cấp vốn bổ sung, xử lý nợ xấu, cải cách
pháp lý... cũng như tạm thời mở rộng mạng lưới an toàn.
Các khuyến nghị, chính sách có thể được áp dụng trong kế hoạch phát triển KTXH và chương trình tái cấu trúc khu vực ngân hàng: Kế hoạch xử lý lượng lớn nợ
xấu hiện nay, các biện pháp đảm bảo các dòng tài chính mới và lành mạnh, Thiết
kế các bước đi chính sách để bảo vệ khu vực tài chính trong suốt quá trình cải
cách.


Chương II: CẤU TRÚC HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

Đối với một quốc gia có thu nhập trung bình thấp thì hệ thống tài chính của
Việt Nam là lớn, với tổng tài sản lên đến 200% GDP vào năm 2011.
Mặc dù quy mô lớn so với chuẩn quốc tế nhưng sự phát triển của hệ thống tài
chính trong những năm gần đây có nhiều biến động, phản ánh môi trường bất ổn
bên ngoài cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô thất thường: tăng giảm tín dụng

trong năm 2006, tăng đột biến năm 2007, 2008 lại tăng trưởng chậm, bùng nổ tín
dụng năm 2009-2010 do nới lỏng chính sách tài chính tiền tệ, và đến năm 2011
thì tín dụng lại giảm mạnh…
Quy mô các định chế tài chính phi ngân hàng và thị trường chứng khoán vẫn còn
nhỏ, chỉ chiếm 17% GDP, công ty bảo hiểm chiếm 4% GDP, Quỹ tương hỗ chỉ
chiếm 1%, Quỹ bảo hiểm xã hội chiếm 6,5% GDP.


Chương III. CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

Mức độ tham gia của Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng là lớn và theo cả
hình thức liên kết sở hữu trực tiếp và gián tiếp; 5 ngân hàng thương mại nhà
nước chiếm gần 40% tài sản và 48% tiền gửi khách hàng của khu vực ngân
hàng. Nếu tính cả phần vốn góp của nhà nước, DNNN và Ngân hàng thương
mại NN tại một số ngân hàng cổ phần ( trong số 34 ngân hàng cổ phần) thì
tổng mức tham gia của nhà nước vào lĩnh vực ngân hàng còn lớn hơn nữa.
Hệ thống ngân hàng có mức độ sở hữu chéo cao giữa các ngân hàng với
nhau và giữa các ngân hàng và doanh nghiệp. Cơ cấu cổ đông phức tạp gây
ra xung đột lợi ích và hoạt động cho vay bên có quan hệ nhằm tài trợ cho các
dự án thiếu minh bạch. Cơ cấu này cũng dẫn đến tình trạng phóng đại vốn do
cho vay mua cổ phần lẫn nhau và đã tạo điều kiện lách các quy định an toàn
trong giới hạn tập trung tín dụng.
Kết quả hoạt động của khu vực ngân hàng xấu đi trong những năm gần đây và
có lẽ còn kém hơn so với báo cáo, chất lượng tài chính thấp đã ảnh hưởng
đến việc đo lường một cách chính xác hầu như các chỉ số hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng như tỷ suất sinh lợi, nợ xấu...


Chương III. CẤU TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG (tt)


Chất lượng cho vay và mức vốn của một số ngân hàng là rất đáng lo
ngại. Do những yếu kém về số liệu nên số liệu báo cáo tài chính đã được điều
chỉnh trên cơ sở các giả định không quá chặt chẽ, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng
lên 12% cuối năm 2012 và làm giảm mạnh tỷ lệ an toàn vốn của một số ngân
hàng.
Phân tích bổ sung về khu vực doanh nghiệp niêm yết cho kết quả nhất
quán: nhiều ngành kinh tế hoạt động kém đặc biệt là ngành xây dựng và
vật liệu xây dựng, bất động sản, tài nguyên thô và điện nước dễ bị tổn
thương trước các cú sốc kinh tế. Phần lớn các DNNN có chất lượng tín
dụng cơ bản thấp, có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ vì vay nợ nhiều so với
khu vực tư nhân và tập trung hoạt động trong các ngành công nghiệp có hiệu
quả thấp.


CHƯƠNG VI. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Thị trường trái phiếu: Quy mô thị trường trái phiếu trong nước còn khiêm tốn.
Tổng giá trị trái phiếu hiện hành bằng khoảng 15%GDP trong đó 90% là trái
phiếu Chính phủ. Thị trường trái phiếu DN tăng trưởng trong vài năm qua,
nhưng vẫn trong giai đoạn sơ khai.
=> Các yếu tố hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu bao gồm: thị
trường sơ cấp còn thiếu hiệu quả, thị trường thứ cấp tham khoản thấp; thiếu cơ
sở nhà đầu tư tổ chức vững chắc; thiếu cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ thị
trường cần thiết.
- Thị trường cổ phiếu: có đặc trưng là số lượng các công ty niêm yết lớn
nhưng vốn hóa bình quân thấp, hiện có khoảng 700 công ty được niêm yết
thông qua 2 sở giao dịch chứng khoán: TpHCM và Hà Nội, các công ty niêm
yết tăng nhanh chóng là do cổ phần hóa các DNNN thông qua phát hành cổ
phiếu lần đầu, 1/3 công ty niêm yết có vốn chi phối của nhà nước. Trong khi thị

trường cổ phiếu từ trước đến nay được xem là một kênh phục vụ cho quá
trình cổ phần hóa DNNN, thị trường này còn có tiềm năng thực hiện vai trò có
ý nghĩa hơn.


CHƯƠNG VI. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN (tt)
B. CÁC NHÀ ĐẦU TƯ THỂ CHẾ

Thị trường quỹ tương hỗ nhỏ (0,4%GDP), thị trường bảo hiểm còn nhỏ
(4%GDP) , chủ yếu là bảo hiểm phi nhân thọ.
Dịch vụ ngân hàng kết hợp bảo hiểm bắt đầu tăng trưởng nhưng chưa được
khai thác một cách hiệu quả để tiếp cận với bộ phận dân số chưa tham gia bảo
hiểm.
Quỹ hưu trí chưa nhiều nhưng quỹ BHXH có quy mô tài sản khá lớn bằng
khoảng 6,5%GDP có thể đóng góp vào thị trường vốn nhưng chưa có chính
sách đầu tư rõ ràng, danh mục đầu tư chủ yếu là trái phiếu CP, tiền gửi ngân
hàng và các khoản cho vay.


CHƯƠNG V. TIẾP CẬN TÀI CHÍNH

A. Tiến độ tiếp cập thị trường: Qua đợt khảo sát tiếp cận tài chính của WB thực hiện
đã cho thấy số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa và khách hàng cá nhân mở tài khoản
tín dụng ở VN nhiều hơn các quốc gia được so sánh. Tuy nhiên kết quả khảo sát này có
thể đã bị phóng đại.
Tiếp cận tài chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào sự can thiệp của các ngân hàng chính
sách và một số ngân hàng thương mại NN.
=> Muốn đạt được những tiến bộ hơn nữa về tiếp cận tài chính đòi hỏi phải tăng
cường nhiều hơn cơ sở hạ tầng tài chính, cải cách thể chế và phát triển thị trường
sản phẩm.

B. Những diễn biến trong hoạt động tài trợ nhà ở
Cho vay bất động sản có mức tăng trưởng bong bóng những năm gần đây nhưng trên thị
trường vẫn thiếu những sản phẩm nhà ở có giá cả phải chăng hơn/.Quá trình thực thi
pháp lý để xử lý các tài sản thế chấp là bất động sản rườm rà, kéo dài; thiếu thông tin,
một số hoạt động cho vay mua nhà bản lẻ và mất cân đối thanh khoản…
Để cải thiện, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước cần xem xét một số bước đi để đảm
bảo tài chính nhà ở phát triển vững chắc: tăng cường minh bạch bằng cách xây dựng
các chỉ số giá, tăng cường khuôn khổ an toàn, xây dựng khuôn khổ bảo vệ người tiêu
dùng và ban hành các công cụ huy động vốn dài hạn…


CHƯƠNG VI. CƠ SỞ HẠ TẦNG TÀI CHÍNH
A. Kế toán và Kiểm toán

Công tác báo cáo tài chính ở Việt Nam cần được thay đổi nhằm nâng
cao độ tin cậy cho mục đích đầu tư, quản lý và giám sát. Chuẩn mực
khuôn khổ kế toán VN hiện nay có xu hướng phóng đại khả năng
sinh lời, giá trị tài sản và khả năng trả nợ của các tổ chức báo cáo;
không rõ ràng đặc biệt đối với các DNNN do thiếu vắng văn hoá
minh bạch và trách nhiệm giải trình.
B. Báo cáo tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn tồn tại những bất cập trong
khuôn khổ hoạt động và quản lý làm cản trở tính hiệu quả của hoạt
động báo cáo tín dụng: không thông báo cho người xin vay lí do từ
chối cho vay căn cứ vào thông tin từ CIC, không có cơ chế hiệu quả
buộc các tổ chức phải cập nhật thông tin kịp thời và chất lượng cho
CIC.
=> Ngân hàng trung ương cần giám sát hệ thống báo cáo tín dụng
nhằm hỗ trợ phát triển trung tâm tín dụng an toàn, hiệu quả, đáng
tin cậy.



CHƯƠNG VI. CƠ SỞ HẠ TẦNG TÀI CHÍNH (tt)
C. Quyền chủ nợ và cơ chế phá sản

Vẫn còn bất cập giữa luật pháp và thực thi khuôn khổ cho vay có bảo đảm.
Pháp luật phân tán, không nhất quán.
Hệ thống phá sản hoạt động sai lệch, nhiều toà án thương mại không tạo
được niềm tin đối với công chúng. Trên thực tế, ít trường hợp phá sản theo
luật do thiếu niềm tin vào toà án và quy trình có vấn đề, phần lớn theo cách phi
chính thức, theo đó tài sản của người mắc nợ được chuyển đổi nhiều lần, khó
theo dõi.
D. Các hệ thống quyết toán
Ngân hàng NNVN và uỷ ban chứng khoán NN đã thực hiện cải cách quan
trọng đối với hệ thống thanh toán quốc gia bao gồm triển khai hệ thống thanh
toán liên ngân hàng (IBPS), thực hiện cải cách pháp lý và quy định. Tuy nhiên
vai trò của hệ thống này và các cơ quan quản lý vẫn cần được cải thiện. Việc
thiếu một hệ thống ghi nợ trực tiếp là một lỗ hổng trong cơ sở hạ tầng thanh
toán bán lẻ cần phải giải quyết trong những thay đổi trung hạn.


CHƯƠNG VII. KHUÔN KHỔ THANH TRA GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ

 Việc quản lý giám sát đối mặt với nhiều thách thức lớn. NHNHVN có nhiều
mục tiêu nhưng thiếu tính độc lập ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các
quyền giám sát theo quy định của Luật. Khuôn khổ pháp lý còn nhiều lỗ
hỗng như: định nghĩa các bên liên quan hẹp, khuôn khổ cấp phép, giao
quyền cứng nhắc, yêu cầu đảm bảo an toàn kém, phân loại tài sản và trích
lập dự phòng chưa hiệu quả.
 Nhiệm vụ, chính sách cho vay theo chỉ định cùng khuôn khổ quản lý, giám

sát yếu kém, mức độ minh bạch thấp tạo ra môi trường kinh doanh trong
đó hội đồng quản trị, ban điều hành chịu trách nhiệm rất ít, thậm chí không
có trách nhiệm giải trình.
 Cấu trúc sở hữu phức tạp của nhiều ngân hàng tư nhân gây xung đột lợi
ích, đặc biệt là việc cấp vốn không an toàn cho các bên liên quan hoặc các
hoạt động đầu cơ ngoài ngành.
=> Khuôn khổ thanh tra giám sát phải được tăng cường mạnh mẽ đảm bảo lộ
trình phù hợp cho sự phát triển tài chính.


CHƯƠNG VIII. TĂNG CƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH CỦA CHÍNH PHỦ

Chương trình cải cách được chia thành 3 giai đoạn chính nhằm giải quyết 2
thách thức cơ bản là: giải quyết hiệu quả nợ xấu và đảm bảo hiệu quả của
dòng tài chính mới.
Giai đoạn 1: Các điều kiện tiên quyết để cải cách thành công
Biện pháp cấp bách nhất đòi hỏi phải tiến hành kiểm toán tài chính đặc biệt để
đo lường chính xác tỷ lệ nợ xấu và kiểm toán hoạt động các ngân hàng
thương mại NN. Giai đoạn này cũng thực hiện các biện pháp tạm thời như
tăng mức bảo hiểm tiền gửi, thành lập quỹ hỗ trợ thanh khoản để bảo vệ sự ổn
định của hệ thống tài chính trong quá trình cải cách.
Giai đoạn 2: Triển khai các cấu phần ưu tiên của chương trình cải cách
Biện pháp quan trọng nhất trong giai đoạn này là cấp vốn bổ sung cho các
ngân hàng còn hoạt động (xác định dựa trên hoạt động kiểm toán đặc biệt) để
đáp ứng quy định về an toàn vốn tối thiểu và loại bỏ một cách trật tự các ngân
hàng yếu kém. Đây sẽ là cơ hội thoái vốn của các DNNN, làm sạch sở hữu
chéo giữa các ngân hàng với nhau và giữa các ngân hàng với các tập đoàn
kinh tế tư nhân lớn.



CHƯƠNG VIII. TĂNG CƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH CỦA CHÍNH PHỦ

Giai đoạn 3: Củng cố chương trình cải cách
- Chương trình xử lý nợ sẽ được triển khai đầy đủ trong giai đoạn này. Chính
phủ và NHNN cần giải phóng nghĩa vụ chính sách cho các ngân hàng thương
mại NN và đảm bảo hoạt động quản trị lành mạnh cho cả Ngân hàng thương
mại NN và ngân hàng tư nhân. Chức năng sở hữu giám sát phải đảm bảo
thực hiện hiệu quả quyền sở hữu và tính độc lập của công tác giám sát.
- Giai đoạn này cũng tăng cường thực hiện chương trình phát triển thị trường
vốn và thực hiện toàn diện cải cách cơ sở hạ tầng tài chính và pháp lý.


Phần 3. NHỮNG CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH

“Các đánh giá quan trọng của Báo cáo về hệ thống tài chính, đặc biệt là lĩnh vực
ngân hàng khá phù hợp với những nhận định, đánh giá nội bộ của Ngân hàng nhà
nước”;
Các khuyến nghị phù hợp đã được Ngân hàng nhà nước lồng ghép triển khai: Đề
án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015, Đề án xử lý nợ
xấu của các tổ chức tín dụng và đề án thành lập VAMC…;
Ngoài ra một số chính sách khá quyết liệt của Chính phủ thời gian gần đây cho thấy
sự kiên quyết, nỗ lực khắc phục các yếu kém trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng
như: yêu cầu các DNNN phải thoái vốn ngoài ngành, thực hiện tái cơ cấu, phê
duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu và kế hoạch thực hiện;
Một số văn bản Luật được ban hành có tác dụng làm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
của Việt Nam trong các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực tài chính như : Luật Phá sản,
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2014… Chế độ kế toán doanh
nghiệp sau 9 năm thực hiện và đã bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp với Thông lệ và
chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như thực tiễn tại Việt Nam cũng đã được cập nhật
và ban hành mới để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, thúc đẩy

môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập quốc tế./.



×