Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

“Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh Bắc Ninh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.06 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khoa học này em xin gửi lời cảm ơn
đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Chi nhánh
Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho em được lao động thực tế tại Ngân hàng, và các anh
chị làm việc tại Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân đã chỉ bảo em tận tình, cho em
tiếp xúc với thực tế, cung cấp cho em số liệu để bổ sung cho bài báo cáo của mình.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự chỉ dẫn, dạy bảo tận tình của các thầy cô
Trường Đại học Thương Mại đã giúp em nắm bắt được nhiều kiến thức cơ bản
để có thể vận dụng linh hoạt trong thực tế sau này. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến qúy thầy cô.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Thạc Sỹ Nguyễn Thị Minh
Hạnh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài nghiên cứu này.
Em xin kính chúc sức khỏe quý thầy cô và gửi đến ban lãnh đạo Ngân hàng
lời chúc tốt đẹp nhất.
Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MHB

Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long

CN

Chi nhánh

DV, KM


Dịch vụ, Khuyến mãi

GDV

Giao dịch viên

GTK

Gửi tiết kiệm

HĐQT

Hội đồng quản trị

KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

KTV

Kiểm tra viên

NH

Ngân hàng


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

STK

Sổ tiết kiệm

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh

XNK

Xuất nhập khẩu

ii


MỤC LỤC
Biểu đồ 2.4 : Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động (2012-2014)...............................26
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng các loại nguồn tiền gửi huy động........................................................27
Biểu đồ 2.12: Mục đích khách hàng GTK................................................................................................ 38
Biểu đồ 2.14: Lý do khách hàng GTK tại CN............................................................................................ 39
Biểu đồ 2.16: Thời gian sử dụng dịch vụ tại CN...................................................................................... 40
Biểu đồ 2.18: Số lần GTK tại CN............................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.20: Các sản phẩm tiền gửi mà khách hàng sử dụng...............................................................42
Biểu đồ 2.23: Sự hài lòng của khách hàng............................................................................................. 44

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn năm 2012 – 2014.............................................................................21
Bảng 2.2: Tình hình chung về hoạt động tín dụng qua 3 năm 2012 – 2014............................................22
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2012 - 2014.............................................................23
Bảng 2.6: Chỉ tiêu chi phí huy động nguồn tiền gửi/ tổng nguồn tiền gửi huy động (2012-2014)..........28
Bảng 2.7: Chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/ Chi phí trả lãi của ngân hàng(2012-2014)..............................30
Bảng 2.8: Diễn biến tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn................................................................................31
Bảng 2.9: Tiền gửi tiết kiệm theo địa bàn tại chi nhánh MHB Bắc Ninh.................................................33

Bảng 2.10: Biến động nguồn tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động................................................35
Bảng 2.11: Mục đích khách hàng GTK.................................................................................................... 37
Bảng 2.13: Lý do khách hàng GTK tại CN................................................................................................ 38
Bảng 2.15: Thời gian sử dụng dịch vụ tại CN.......................................................................................... 40
Bảng 2.17: Số lần GTK tại CN................................................................................................................. 41
Bảng 2.19: Các sản phẩm tiền gửi mà khách hàng sử dụng...................................................................42
Bảng 2.21: Sự hài lòng của khách hàng.................................................................................................. 43

iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.4 : Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động (2012-2014)...............................26
Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng các loại nguồn tiền gửi huy động........................................................27
Biểu đồ 2.12: Mục đích khách hàng GTK................................................................................................ 38
Biểu đồ 2.14: Lý do khách hàng GTK tại CN............................................................................................ 39
Biểu đồ 2.16: Thời gian sử dụng dịch vụ tại CN...................................................................................... 40
Biểu đồ 2.18: Số lần GTK tại CN............................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.20: Các sản phẩm tiền gửi mà khách hàng sử dụng...............................................................42
Biểu đồ 2.23: Sự hài lòng của khách hàng............................................................................................. 44

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh......................................................18

vi



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động.
Vào năm 2007 Việt Nam chính thức là thành viên WTO, một khi trở thành
thành
viên WTO, Việt Nam sẽ nâng cao được cơ hội tiếp cận với thị trường thế giới,
sẽ tiếp cận với những nền kinh tế hùng mạnh hơn, điều đó cũng đồng nghĩa với sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong toàn bộ nền kinh tế. [12] Đồng thời, đất
nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để thực hiện thành công chiến lược đó
nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vì vậy các ngân hàng hiện nay không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới hoạt động, chạy đua lãi suất
và hiện đại hóa ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn. Tuy nhiên những biến động của
kinh tế trong nước và thế giới cho thấy hoạt động ngân hàng nói chung và

hoạt

động huy động vốn nói riêng luôn tiềm ẩn những rủi ro bất ngờ có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến nguồn thu nhập của người dân từ đó ảnh hưởng đến khả năng
huy động của các ngân hàng thương mại Việt Nam đặc biệt là nguồn huy động tiền
gửi tiết kiệm.
Trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng luôn phải cạnh tranh với nhau để tồn
tại và phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi với
nhiều mức lãi suất tương ứng với nhiều kì hạn khác nhau và sử dụng nguồn vốn đó
một cách hiệu quả.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng nên em chọn đề tài: “Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại
chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long - Chi nhánh
Bắc Ninh”

2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài:
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế
1


nói

chung

và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Các dịch vụ

truyền

thông của ngân hàng bao gồm: thực hiện trao đổi ngoại tệ,
chiết khấu thương phiếu, cung
cấp các tài khoản

giao dịch… Đặc biệt cho

vay được

coi là hoạt

động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn
vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng.
Nhưng làm sao để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Đó là câu hỏi
được đặt ra để các ngân hàng có những giải pháp để mở rộng và tăng cường hiệu
quả hoạt động huy động vốn.
Với đề tài này trước đây đã có nhiều người nghiên cứu ở các trường đại học là

một đề tài tốt nghiệp khi ra trường. Và Trường Đại Học Thương Mại cũng không
ngoại lệ khi một số sinh viên chọn đề tài này như:
- Hồ Minh Nguyệt_06TC2: “ Giải pháp góp phần hoàn thiện nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng Ngoại Thương Bắc Ninh”
- Hoàng Phương Thảo_05TC1: “ Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh”
Mỗi bài có hướng riêng, có phong cách thể hiện đề tài của mình. Song bên
cạnh đó viên khi nghiên cứu đề tài này cần chú trọng thực trạng và giải pháp
huy động vốn tại ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm
tại ngân hàng MHB.
- Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm mở rộng và tăng cường hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng MHB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu.
- Tăng cường hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng
MHB Bắc Ninh
2


- Đối tượng khảo sát: khách hàng cá nhân tại thành phố Bắc Ninh
 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: năm 2012, năm 2013, năm 2014.
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng MHB chi nhánh Bắc Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu từ các báo cáo của ngân hàng MHB năm 2012-2014.
- Dựa vào số liệu và dùng các chỉ số tương đối, tuyệt đối để so sánh.
-Thống kê số liệu và dùng phương pháp so sánh để so sánh số liệu qua các
năm từ đó rút ra kết luận.

- Thu thập dữ liệu từ việc phát phiếu khảo sát khách hàng cá nhân.
- Phương pháp khảo sát: điều tra, phỏng vấn khách hàng bằng bảng câu hỏi,
dùng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.
Mô tả quá trình thu thập thông tin thực tế
+ Địa bàn tiến hành thu thập thông tin: Thành phố Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh.
+ Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân
+ Tổng số khách hàng khảo sát thực tế: 100 khách hàng
+ Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 100 phiếu
+ Tổng số phiếu khảo sát thu về: 85 phiếu.
+ Tỷ lệ đạt được: 85%
+Thời gian khảo sát: từ ngày 15/3/2015 đến 15/4/2015
+ Phương thức khảo sát: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng phiế
u
khảo sát in sẵn.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài này được nghiên cứu trong giai đoạn nền kinh tế đang phải đối mặt với
tình hình lạm phát tăng cao, buộc NHNN phải thực hiện chính sách thắt chặt tiện tệ.
Do đó mà nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn huy động tiền gửi tiết kiệm
của NHTM nói chung và Ngân hàng Eximbank nói riêng bị ảnh hưởng rất nhiều.
Đề tài mang tính cụ thể với việc sử dụng phần mềm SPSS 16.0 đã nói lên
3


được thực trạng về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng MHB Bắc
Ninh và vấn đề hạn chế cần được tiếp tục giải quyết để hoàn thiện trong tương lai
từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn của các
NHTM chính là điểm mới của đề tài.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, bài Báo cáo nghiên cứu khoa học có kết cấu
gồm ba chương lớn như sau:

Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm c
ủa ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng
MHB Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động nguồn tiền gửi tiết
kiệm tại chi nhánh ngân hàng MHB Bắc Ninh.
Ngoài ra phần cuối bài báo cáo còn có Danh mục tài liệu tham khảo và Phần
phụ lục.

4


CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Nguồn vốn tự có
Trước hết mỗi ngân hàng phải có một số vốn tự có làm điều kiện ban đầu cho
sự nghiệp kinh doanh của mình. Số vốn tự có thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
số vốn của ngân hàng thương mại, vốn tự có của ngân hàng thương mại gồm: vốn
điều lệ, các quỹ và lợi nhuận chưa chia, các loại vốn khác.
1.1.2 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng thương mại, vốn huy động được là tài sản bằng tiền tạm thời
nhàn rỗi của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải
trả kịp thời và đầy đủ cho khách hàng. Vốn huy động gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Phát hành các giấy tờ có giá trị (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng)
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng phải huy động đủ vốn để đáp ứ

ng nhu cầu sử dụng vốn sao cho nguồn vốn huy động được phải phù hợp và với chi
phí thấp nhất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Giữa nguồn vốn tự có và vốn huy động phải quy định một mức giới hạn để đả
m bảo mức độ an toàn tối thiểu cho ngân hàng vì nếu có sự chênh lệch quá lớn thì
mức độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
1.1.3 Nguồn vốn vay
Ngoài việc huy động tiền gửi của các đơn vị, cá nhân để tạo nguồn vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại còn có thể vay
nợ lẫn nhau trong phạm vi quốc gia, quốc tế hoặc của ngân hàng trung ương khi thật
sự cần thiết và cấp bách.
Vốn đi vay là nguồn vốn huy động không thường xuyên, chi phí cao. Một khi
5


việc huy động từ tiền gửi chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
mới tiến hành các hình thức huy động này.
1.1.4 Nguồn vốn khác
Đó là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý,
thanh toán tiền hàng, các khoản phải trả, các dịch vụ và chuyển ngân…)
1.2 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức huy động vốn truyền thống và phổ biến củ
a
các ngân hàng; là tiền tiết kiệm hoặc để dành của các tầng lớp dân cư, đem gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi.
Đây là nguồn vốn tiềm năng của ngân hàng, vì vậy để khơi tăng nguồn vốn nà
y, ngoài chính sách lãi suất thích hợp nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, các
ngân hàng còn đưa ra rất nhiều chương trình khuyến mại nhằm thu hút bộ phận gửi
tiền tiết kiệm dân cư như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng…
Hình thức phổ biến của tiền gửi này là tiết kiệm sổ (là loại tiết kiệm mà người

gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng
thời cũng xác nhận số tiền đã gửi). Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng đã áp
dụng tiết kiệm điện tử vào hệ thống ngân hàng của mình để phục vụ khách hàng.
Các ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả VND và ngoại tệ.
1.2.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là hình thức tiết kiệm mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào không cần
báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành
dụm nhưng không xác định trước thời điểm chi tiêu nên chỉ gửi không kỳ hạn. Do
đó, tiền gửi này không gửi vì mục đích thanh toán mà hầu như là dùng để trang trải
cho những chi tiêu cần thiết, đột xuất; gửi với mục đích an toàn; ngoài ra còn thu
được một khoản lợi tức được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, quyền sử dụng vốn vẫn được chuyển từ
6


khách hàng sang cho ngân hàng nhưng ngân hàng phải chịu chi phí cao hơn để đảm
bảo chi trả nhu cầu rút vốn đột xuất của khách hàng, ngân hàng ít có được sự chủ
động trong việc cân đối giữa huy động và cho vay.
1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Là một cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất
định. Mục đích của khách hàng khi đến với loại tiết kiệm này là kiếm lợi và an toàn.
Với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, quyền sử dụng vốn được chuyển giao từ
khách hàng sang ngân hàng; ngân hàng có thể chủ động cân đối đầu tư cho vay nên
lãi suất thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Khi gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, khách hàng thường chỉ được rút vốn khi đến hạn; nếu rút trước hạn
phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng mức lãi suất của tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, đồng thời cũng không được rút trước hạn từng phần.
Đến hết kỳ hạn gửi tiền, nếu khách hàng không rút tiền, ngân hàng sẽ nhập
tiền lãi vào gốc và tái gửi tự động. Lãi của tiền gửi có thể được trả trước hay sau.

Đặc biệt, tất cả các sổ tiết kiệm đều có thể được xem là tài sản cầm cố để vay
vốn hay là chứng từ có giá để chiết khấu đối với một số ngân hàng.
1.2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm đặc biệt
Để đa dạng hóa và tạo thêm tính tiện ích của sản phẩm tiết kiệm, nhằm thu hút
khách hàng, giúp ngân hàng tăng thị phần huy động. Ngân hàng còn đưa ra một số
loại hình tiết kiệm mới như sau:
Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư
Tiền gửi tiết kiệm tự động: Số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động
từ các tài khoản không kỳ hạn (tài khoản nguồn) vào tài khoản có kỳ hạn (tài khoản
tiết kiệm tự động) với chu kỳ xác định.
Tiền gửi tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi: khách hàng chọn gửi sản phẩm này được
hưởng lãi suất cao hơn tiết kiệm thường, được rút vốn, lãi và điều chỉnh lãi suất
định kỳ do khách hàng lựa chọn.
Tiền gửi tiết kiệm gởi góp: là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể
gởi theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời hạn nhất định
7


đã đăng ký với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với những khách hàng có thu
nhập ổn định, và muốn tích lũy lâu dài cho tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần.
1.2.3 Ý nghĩa của tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là một bộ phận vốn quan trọng, chủ yếu mà
ngân hàng động viên, huy động được để quản lý, sử dụng cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đối với khách hàng: khi có một số tiền tạm thời nhàn rỗi, người dân có thể đe
m gửi tiết kiệm tại ngân hàng với mục đích an toàn đồng thời thu được một khoản
lợi tức định kỳ.
Đối với ngân hàng: vốn là một trong những yếu tố quyết định quy mô hoạt độ
ng của ngân hàng, là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả

và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: ngân hàng phải thường xuyên chi trả theo
nhu cầu bất thường của khách hàng nên tốn kém nhiều chi phí, do đó lãi suất
huy động thấp. Và chính vì lãi suất huy động thấp nên chi phí đầu vào thấp; nhờ đó
ngân hàng có thể giảm lãi suất đầu ra khi cần thiết mà vẫn đạt mức chênh lệch lãi
suất đảm bảo lợi nhuận ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: ngân hàng nắm chắc được khoản vốn trong mộ
t thời kỳ nhất định để có kế hoạch cho vay, không cần phải tồn quỹ cao để đề phòng
sự rút vốn bất thường; do đó, việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay rất hiệu quả.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
NHTM
Ngân hàng huy động tiền gửi bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức
huy động đem lại cho ngân hàng một nguồn vốn có tính chất khác nhau với chi phí
là khác nhau. Để đánh giá hiệu quả huy động nguồn tiền gửi của một NHTM, ta cần
dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.3.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy dộng
Qui mô nguồn tiền gửi huy động được trong một kỳ kinh doanh phản ánh kết
8


quả thực tế của hoạt động huy động nguồn tiền gửi của ngân hàng. Bất kể ngân
hàng nào cũng muốn khối lượng tiền gửi huy động được là dồi dào và tăng trưởng
để đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Qui mô nguồn tiền gửi chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng khối lượng vốn huy động, do đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
giới hạn khả năng sử dụng vốn của một ngân hàng. Tính ổn định trong huy động
nguồn tiền gửi là rất quan trong. Để đo lường nó người ta thường dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm được tính theo công thức:
V = (m2 – m1)/ m1 * 100 (%)
Trong đó:

V là tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi
m1 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước
m2 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay
Nếu,
V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được tăng trưởng so với năm trước
V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so vơi năm trước
V = 0 : Nguồn tiền gửi không tăng trưởng.
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi cho biết tốc độ tăng qui
mô nguồn tiền gửi là nhanh hay chậm hơn so với năm trước. Tốc độc tăng trưởng
dương và càng lớn thì tốc độ tăng là càng nhanh và ngược lại.
1.3.2 Chi phí huy động nguồn tiền gửi / tổng nguồn tiền gửi huy động
Nguồn tiền gửi huy động hình thành nên nguồn vốn nợ của ngân hàng. Để
huy động nó, ngân hàng phải bỏ ra 1 khoản chi phí gọi là chi phí huy động vốn. Chi
phí huy động vốn này bao gồm: Chi phí trả lãi và các chi phí khác (như : Chi phí
bảo biểm tiền gửi, chi phí quản ly, dự trữ bắt buộc, chi phí cho hoạt động
Marketing…). Trong đó, chi phí trả lãi chiếm chủ yếu và phát sinh trực tiếp từ
nguồn tiền gửi huy động.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất mà ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ
9


thuộc rất nhiều vào yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, chiến lược kinh doanh từng
thời kỳ của ngân hàng … Tuy nhiên, lãi suất thực tế của việc huy động nguồn tiền
gửi đối với ngân hàng cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nữa.
Để đánh giá được chi phí huy động mà ngân hàng bỏ ra để huy động nguồn
tiền gửi là hợp lý hay không, ta cần xem xét chỉ tiêu chi phí huy động nguồn tiền
gửi qua công thức sau:
CP HĐTG/ Tổng NTG = Chi phí trả lãi/ Tổng NTG + Chi phí phi trả lãi/

Tổng NTG
(CP HĐ TG: Chi phí huy động tiền gửi; Tổng NTG : Tổng nguồn tiền gửi huy
động)
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết để huy động được 1 đồng tiền gửi, ngân
hàng phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Trong đó:
Chi phí trả lãi/ tổng nguồn tiền gửi huy động: cho biết để huy động được 1
đồng tiền gửi thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu đồng cho khách hàng dựa trên lãi
suất công bố.
Chi phí phi trả lãi/ tổng nguồn tiền gửi huy động: cho biết để huy động được
1 đồng tiền gửi thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu đồng cho việc quản lý, cất giữ,
bảo quản …
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động nguồn tiền gửi, chi phí cho một
đồng tền gửi phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí
bỏ ra và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động nguồn
tiền gửi càng có hiệu quả. Tuy nhiên để giảm tỷ số này, thì việc giảm tử số : chi phí
trả lãi và chi phí phi trả lãi cần phải cân nhắc kỹ càng để không ảnh hưởng đến việc
thu hút khách hàng gửi tiền, nếu không sẽ làm cho cả mẫu số cũng giảm theo.
1.3.3 Chênh lệch thu chi lãi/ Chi phí trả lãi của Ngân hàng
Hiệu quả của huy động nguồn tiền gửi còn thể hiện qua việc nguồn vốn huy
động từ tiền gửi có đáp ứng kịp thờ các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng hay
10


không. Nói cách khác, khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được là cao hay
thấp. Để đánh giá khía cạnh này thì các NHTM cũng thường sử dụng chỉ tiêu thu
chi lãi/ chi phí trả lãi được tính theo công thức sau:
Chênh lệch thu chi lãi

Thu lãi – Chi lãi


Chi phí trả lãi

Chi phí trả lãi

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy
động tiền gửi sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu
này càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động
của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng tiền gửi đó. Chỉ tiêu
này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Hoặc
cũng có thể do, chi phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phi chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng
Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm là một phần của hoạt động huy động vố
n, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn nói chung của ngân hàng
cũng chính là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hàng.
1.4.1 Nhân tố môi trường
Môi trường - nơi mà toàn bộ hoạt động của ngân hàng đều diễn ra trong đó.
Giống như con người, các ngân hàng cũng cần có một môi trường trong sạch, lành
mạnh, ổn định; có như thế, hoạt động ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển.
Đây là nhóm nhân tố tiên quyết, không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng nói riêng mà có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Trong một môi trường kinh tế thuận lợi, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải,
các chủ thể trong nền kinh tế có nhiều điều kiện để phát triển, thu được nhiều lợi
nhuận; hoạt động huy động vốn của ngân hàng từ đó cũng trở nên dễ dàng hơn.
Tình hình chính trị, an ninh trật tự được ổn định, luôn được đảm bảo tốt; các
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng đều được quy định một cách cụ thể, rõ ràng
và hợp lý, xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên… sẽ làm tăng lòng tin của

11


người dân vào xã hội, vào ngân hàng; có như thế họ mới gửi tiền vào ngân hàng.
1.4.2 Nhân tố chính sách
Các chính sách mà Nhà Nước đưa ra ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn của
ngân hàng, đặc biệt là các chính sách về kinh tế. Chẳng hạn:
Chính sách lãi suất: NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để
cho vay với lãi suất cao hơn. Do đó phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ
sở cho Ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tức là phải đảm bảo các điều
kiện: bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự
an toàn, thanh toán tiện lợi.
Chính sách đầu tư: Nhà Nước đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển; thu
nhập của người dân tăng lên sẽ tạo thuận lợi cho công tác huy động của ngân hàng.
Chính sách thuế: thuế là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân,
của các chủ thể trong nền kinh tế. Một khi Nhà Nước có chính sách thuế ưu đãi, chi
phí cho sản xuất kinh doanh sẽ giảm, phần thu nhập của người dân tăng lên từ đó
ảnh hưởng đến tiền gửi vào ngân hàng của mọi người.
Bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những chính sách của NHNN. Nó hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm để duy trì sự phát triển ổn định, an toàn
và lành mạnh của hệ thống ngân hàng; từ đó tạo cho khách hàng sự an tâm khi gửi
tiền vào ngân hàng.
1.4.3 Nhân tố thông tin
Các ngân hàng đưa ra những thông tin nhanh chóng, chính xác kịp thời đến mọi
cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế; giúp họ nắm được mọi thông tin có liên quan
đến ngân hàng, đến công tác huy động vốn của ngân hàng…Trên cơ sở những thông
tin đó, khách hàng sẽ đưa ra những quyết định của mình, trong đó có quyết định gửi
tiền tại ngân hàng hay không.
1.4.4 Nhân tố công nghệ

Công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của ngân
hàng. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào ngân hàng đã tạo ra
một cuộc cách mạng công nghệ trong ngành ngân hàng. Các ngân hàng ứng dụng
12


công nghệ cao thì càng tăng được khả năng huy động vốn vì càng tăng khả năng
tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian… Hiện nay các NHTM ở nước ta đã
đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để khách hàng có thể rút tiền ở mọi
lúc, mọi nơi.
1.4.5 Nhân tố khách hàng
Thu nhập của người dân: ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền. Khó có thể có
chuyện người dân sẽ gửi tiền vào ngân hàng khi cuộc sống của họ chưa được đảm
bảo, những nhu cầu trong cuộc sống của họ chưa được thỏa mãn; vì vậy một khi thu
nhập của người dần tăng lên, khả năng thỏa mãn nhu cầu hằng ngày của họ được
nâng cao thì nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng theo đó mới có điều kiện phát triển.
Thói quen: cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Do ảnh hưởng của nền kinh tế trước đây, một khi có tiền dư thừa, nhàn rỗi,
thay vì gửi vào ngân hàng, người dân thuờng có thói quen cất giữ trong nhà dưới
hình thức tiền mặt hay vàng…Thói quen này của người dân đã gây khó khăn cho
ngân hàng khi muốn huy động tiền gửi; làm cho lượng tiền trong lưu thông trở nên
nhiều hơn và không được sử dụng hiệu quả. Chính vì vậy, việc thay đổi dần tập
quán,

thói quen giữ tiền tại nhà của người dân sẽ giúp cho việc huy động vốn của

ngân hàng đạt được hiệu quả cao hơn.
Lòng tin, tâm lý: một khi người dân đã có thói quen tìm đến ngân hàng khi có
tiền dư thừa nhàn rỗi nhưng lòng tin của họ vào ngân hàng bị giảm sút, lung lay, họ
không an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng thì thói quen cũng không còn ý nghĩa,

người dân cũng sẽ thay đổi thói quen đó và như vậy công tác huy động vốn của
ngân hàng vẫn gặp khó khăn. Giữ được lòng tin của người dân vào ngân hàng, tạo
cho họ sự an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng là một trong những nhân tố tác động
tích cực, tạo thuận lợi cho hoạt động huy động của ngân hàng.
1.4.6 Nhân tố thuộc ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đế
n công tác huy động vốn. Một ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng
đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí lẫn lợi nhuận. Chiến lược giá, lãi suất,
phân phối, phát triển nhân sự… có tác động mạnh đến việc huy động vốn, tạo được
13


niềm tin đối với khách hàng.
Uy tín và vị thế của ngân hàng: thông thường khách hàng lựa chọn những ngâ
n hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch. Nhằm làm tăng lòng tin của
người dân, các ngân hàng thông qua hoạt động của mình, bằng chất lượng dịch vụ,
công nghệ hiện đại, phong cách làm việc văn minh, lịch sự… thỏa mãn tốt nhất mọi
yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên: hầu hết tất cả các khách hàng đều
muốn giao dịch với ngân hàng có địa điểm đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán
bộ nhân viên nhiệt tình, lịch thiệp, làm việc nhanh nhẹn và hiệu quả.
Mức lãi suất cạnh tranh: hiện nay trên thị trường có rất nhiều ngân hàng được
thành lập, việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền
gửi hiện có. Bởi lẽ, một khi lãi suất huy động cao, người dân sẽ thu được nhiều lợi
hơn khi gửi tiền nên ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao đương nhiên sẽ được lựa
chọn.
Các hình thức huy động và dịch vụ kèm theo: trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với nhiều

loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với
điều kiện của mình, do đó các NHTM có thể thu hút lượng khách hàng đến với
mình ngày càng nhiều hơn. Ngoài ra ngân hàng còn phải đưa ra được các dịch vụ
với nhiều tiện ích kèm theo sẽ giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn
vốn từ dân cư và mọi thành phần kinh tế trong xã hội.

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn
về hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại. Nội dung trình
bày gồm các khái niệm, phân loại, nhân tố ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm. Đây là
cơ sở tiền đề cho nghiên cứu chương 2 về thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại
chi nhánh ngân hàng MHB Bắc Ninh. Từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.

15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG MHB BẮC NINH
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long –
Chi nhánh Bắc Ninh
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng MHB.
Việt Nam trong những năm gần đây là môt trong những quốc gia có tốc độ
phát triển nhanh nhất thế giới. Cùng với sự sôi động, phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần khắc phục khó khăn,
thử thách để thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn
cầu. Ngân hàng thương mại ra đời là cả một quá trình phấn đấu và nỗ lực hết mình

của các cấp, các ngành. Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển cho nền kinh tế
Việt Nam.Cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng thương mại lớn,Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long(MHB) ra đời năm 1997 theo quyết định
769/TTg của Thủ tướng Chính phủ; chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 với
mục tiêu ban đầu là huy động vốn, cho vay hỗ trợ sắp xếp, chỉnh trang lại khu dân
cư, quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới để cải thiện điều kiện về nhà ở cho
nhân dân. Đến năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 160/2001/QĐTTg phê duyệt đề án tái cơ cấu MHB nhằm xây dựng MHB thành một ngân hàng
thương mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở,
xây dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các
sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện đại. Cho đến nay, MHB đã
nhận được sự tín nhiệm rất lớn từ khách hàng.






Tên đầy đủ: Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
Tên giao dịch quốc tế:Mekong Housing Bank
Tên gọi tắt: MHB
Website: mhb.com.vn
Trụ sở chính:290 Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, Tp Bắc Ninh, Tỉnh

Bắc Ninh
 Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
 Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên.
 Ngày thành lập: 26/3/1997 theo quyết định số 769/TTg của Thủ tướng
Chính phủ
16



Với sự phát triển mạnh mẽ và ổn định, sau gần 20 năm Ngân hàng Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long đã có một mạng lưới các chi nhánh dày đặc: có 500
chi nhánh trên toàn quốc, gần 800 ngân hàng đại lí tại 10 Quốc gia và vùng lãnh
thổ, chi nhánh Ngân hàng MHB – Bắc Ninh là một đơn vị trong mạng lưới này.
2.1.2 Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chi nhánh Ngân hàng MHB – Bắc Ninh được thành lập vào ngày 8/5/2006
theo quyết định số 148/QĐ/TCCB- HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. Chi nhánh Ngân hàng MHB – Bắc
Ninh có con dấu riêng, bảng cân đối tài khoản và có cơ cấu tổ chức riêng.
 Địa chỉ chi nhánh Bắc Ninh:290 Trần Hưng Đạo, Phường Đại Phúc, Tp
Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
 ĐT: 04.37940300
 Fax: 04.37940313
Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh là ngân hàng trực tiếp kinh doanh tiền
tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc

Ninh.
2.1.3.1 Chức năng
Với tư cách là một chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng MHB, chi nhánh Bắc Ninh
có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và một số
hoạt động kinh doanh khác theo sự phân cấp địa bàn của Ngân hàng MHB. Chi
nhánh cũng kiểm tra kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quả trị và Tổng
Giám đốc.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
 Thực hiện hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ.
 Thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, sử dụng vốn có hiệu quả và an toàn.
 Thực hiện việc huy động vốn như: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.

 Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo quy
định.
 Thực hiện báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về các
hoạt động tín dụng, bảo lãnh.
17


 Lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của cácphòng và xây dựng
kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng.
 Tưvấn tham mưucho giám đốc về chiến lược kinh doanh, phát triển

tìm

kiếm khách hàng mới về tín dụng và lãi suất.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức củaNgân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninhhợp lý với sự phân
công rõ ràng cho mỗi phòng ban, đảm bảo tính hiệu quả cao trong hoạt động của
Ngân hàng MHB và phù hợp với quy mô hoạt động, đặc điểm kinh tế địa bàn.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh
Sơ đồ 2.1.4: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh

Ban Giám Đốc

Phòng
kế toán
ngân
quỹ

Phòng
tín

dụng

Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
Hành
chính
Nhân
sự

Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối

Phòng
điện
toán

Phòng
Kiểm
tra
Kiểm
soát Nội
bộ


Phòng
Giao
Dịch

Phòng
Dịch vụ và
Marketing

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Ngân hàng MHB – Chi nhánh Bắc Ninh
Chức năng của các phòng ban:
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
- Hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê và thanh toán. Xây dựng chỉ tiêu,
quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và nghiệp vụ thanh toán theo
quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định.
 Phòng Tín dụng:
- Tham mưu cho GĐ chi nhánh điều hành về giải pháp phát triển nguồn vốn,
xây dựng kế hoạch kinh doanh
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và
kinh doanh tiền tệ
18


- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phân tích các hoạt động
kinh doanh quý, năm.
 Phòng kế hoạch tổng hợp:
-Quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh đạo Ngân hàng.

-Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát triển nhân sự,
các kế hoạch đào tạo cán bộ
 Phòng Điện toán:
- Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin, xử lý các nghiệp vụ phát sinh
- Báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin,quản lý, bảo dưỡng và sửa
chữa máy móc thiết bị tin học.
 Phòng Hành chính và Nhân sự:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự,...
- Quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phươngtiện
giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
- Thực hiện chế độ lương, chế độ bảo hiểm, quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi
nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ.
 Phòng Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ:
- Xây dựng chương trình phù hợp với các công tác kiểm tra của chi nhánh.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết các chuyên đề về báo cáo kịp thời các kết quả.
- Đầu mối phù hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng MHB, các cơ quan
thanh tra
 Phòng Kinh doanh ngoại hối:
- Các nghiệp vụ kinh doanh, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng
MHB.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ, các dịch vụ kiều hối,
chuyển tiền, mở tài khoản tại nước ngoài.
 Phòng giao dịch:
- Phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của khách hàng, chi
trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ.
- Giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng .
 Phòng dịch vụ và Marketing:

- Giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm, tiếp nhận các ý kiến
phản hồi của khách hàng về dịch vụ.
- Đề xuất, tham mưu chính sách phát triển dịch vụ cải tiến quy trình…

19


×