Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.12 KB, 67 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung
MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6
CHƯƠNG I.............................................................................................................................8
NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM.......................................8
1.1 NHTM...........................................................................................................................8
1.1.1 Khái niệm về NHTM..............................................................................8
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM..........................................................9
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn............................................................9
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn..............................................................9
1.1.2.3 Các hoạt động khác..................................................................10
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM...................................10
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM.................................................10
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác).....................................................................10
1.2.2.2 Phát hành chứng từ ..................................................................13
1.2.2.3 Đi vay........................................................................................13
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM..........................................................................................................................15
1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM..........................................................16
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm..............................................16
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm...................................................................17
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn..............................................17
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn....................................................17
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác.............................................................17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt động huy động


tiền gửi tiết kiệm................................................................................................................17

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

1.4.1 Nhân tố mơi trường..............................................................................18
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước..........................................18
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng..........................................................18
1.4.4 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng............................................................19
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm..............................................19
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm...........................................................................19
1.5.2 Đối tượng phạm vi áp dụng..................................................................19
1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi....................................................................20
CHƯƠNG II:.........................................................................................................................23
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI, TIẾT KIỆM TẠI NH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI.......................................................24
2.1 Khái quát về NH Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai..........24
2.1.1 Tổng quan qua 30 năm hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai................................................................24
2.1.1.1 Giai đoạn 1977 – 1980..............................................................24
2.1.1.2 Giai đoạn 1981 – 1990.............................................................24
2.1.1.3 Giai đoạn 1990 – 2000 (10 năm đổi mới)................................25
2.1.1.4 Giai đoạn từ 2001 đến nay.......................................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi

nhánh Đồng Nai.............................................................................................................28
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai:................................................................................................................30
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn..............................................30
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn................................................30
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn...........................................................32
2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng...................................34
2.3 Tình hình huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Đồng Nai..........................................................................................................37

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

2.3.1 Huy động tiền gửi dân cư tại NH.........................................................37
2.3.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH......................................38
2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH ......................................38
2.3.2.2 Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH ........................39
2.3.3 Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm....................................48
2.3.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................48
2.3.3.2 Một số hạn chế NH còn gặp phải trong cơng tác huy động vốn
....................................................................................................................................49
2.3.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của NH Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Đồng Nai trong việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân
hàng............................................................................................................................50

2.3.3.4 Những khó khăn mà NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai còn vướng mắc:..............................................................................52
CHƯƠNG III:........................................................................................................................52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM TẠI NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
................................................................................................................................................53
3.1. Khơng ngừng phát huy uy tín của ngân hàng - nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng..........................................................................................................................53
3.3. Tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ cơng chúng..................................56
3.4. Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:......56
3.5. Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng............................................................58
3.6. Tăng cường công tác tư vấn để giúp người dân thay đổi thói quen cất giữ tiền tại
nhà......................................................................................................................................59
3.7. Đa dạng hố các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân......................................60
3.8 Một số kiến nghị...............................................................................................61
3.8.1 Kiến nghị đối với NHNN.....................................................................61
3.8.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..............62

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

KẾT LUẬN...........................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................64


SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

NH

Ngân hàng


KH

Khách hàng

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHTGNgân hàng trung gian
BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010.
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 2 năm 2009 – 2010.
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH Đầu tư và Phát triển Việt

Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010.
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 3 năm 2008 – 2010.
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 2 năm 2009 – 2010.
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 2 năm 2009 – 2010.
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai qua 2 năm 2009 – 2010.

LỜI MỞ ĐẦU

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa
quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang
lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt
quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ
thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các
ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…

Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu q
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,
mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình
thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai. Em
thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện
pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề
tài “Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Đồng Nai” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH Đầu tư
và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai, qua số liệu tìm hiểu được trong
vịng 3 năm 2008-2010, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Chi nhánh.
Số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng
biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các cơng thức thống kê.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Chương I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Chương II: Thực trạng công tác huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH
Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết

kiệm tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Phạm Đức Trung và sự cố gắng của bản thân
nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiết sót, rất mong sự góp ý của các
anh chị, cơ chú ở ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG I
NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
1.1 NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Theo luật các TCTD 1998: NH là TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt động
NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình NH bao gồm: NHTM, NHĐT, NH phát triển, NH chính sách,
NH hợp tác và các loại NH khác.
Trong các NHTG, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình. Hệ thống các
NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các nghiệp
vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy động vốn),
nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh
tốn, đại lí, tư vấn, thơng tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba loại nghiệp vụ đó có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho NH.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh
trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn
khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của NH mà khi lên bảng
cân đối kế tốn nó nằm bên phía tài sản Có. Như vậy, tài sản chủ yếu của NH là các

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

tài sản tài chính hay cịn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ phiếu, trái phiếu và
các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, cơng cụ và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là NH phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi bị thiệt
hại, NH ln ln phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào những dịch vụ

sinh lãi. Từ lãi thu được, NH sẽ dùng nó để trả lãi suất cho vốn đã vay, thanh tốn
các chi phí trong hoạt động, phần cịn lại sẽ là lợi nhuận của NH. Nói cách khác,
nghiệp vụ có của NH là những nghiệp vụ thực hiện sử dụng những khoản vốn đã
huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động này
ít rủi ro hay khơng có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo điều kiện
cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của N
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác
nhau trong xã hội mà NH được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn
nhất và bao gồm tiền gửi khơng kì hạn của đơn vị, cá nhân; tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn; tiền phát hành kỳ phiếu và trái phiếu; các
khoản tiền gửi khác.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác)
Muốn làm NH cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ nhỏ so
với số tiền mà NH cho vay. Số vốn riêng của NH thường chỉ để mua sắm, trang bị
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

trụ sở NH. Trong thực tế, số tiền mà NH cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của KH.

Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối
quan tâm của các NH.
Ký thác (hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà NH nhận được của KH bất luận
dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho
hoạt động kinh doanh của NH với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm mà
người gửi yêu cầu (đối với các loại ký thác không kỳ hạn hoặc vào ngày đáo hạn
đối với loại ký thác có kỳ hạn. Các khái niệm về ký thác theo qui định pháp lý nêu
trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của KH tại NH). Ngày nay người gửi
có nhiều hình thức ký thác và có thể làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo
các dự đốn của mình.
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong phú,
phức tạp. Vì thế, khơng thể phân định một cách chính xác từng nhóm ký thác riêng
biệt. Song về mặt kỹ thuật NH, các khoản tiền ký thác có thể phân loại theo các tiêu
chuẩn sau đây:
- Tiền gửi khơng kỳ hạn
Là các loại ký thác khơng hồn tồn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi
có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. NH sẽ sắp xếp loại tiền gửi này vào
nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không xác định.
Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra ngay vào buổi chiều
cùng ngày. Nếu khơng có nhu cầu sử dụng anh ta mươi bữa, nửa tháng hoặc một
năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có thể rút ra
bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này cịn có tên gọi theo tiếng Anh là tiền
gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong
các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết sec để chi tiền
hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi khơng kỳ hạn còn được gọi với tên
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

khác là tiền trong tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại ký thác này KH
khơng có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền lãi. KH chỉ muốn đổi
hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và thích thanh tốn bằng các
phương thức khơng dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà KH có thể rút
ra bất cứ lúc nào và NH phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi khơng kỳ hạn bao
gồm:
+ Tiền gửi thanh tốn.
Là loại tiền gửi được ký thác vào NH để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang chờ thanh
tốn mà khơng phải là tiền để dành, do vậy KH gửi tiền không mất quyền sử dụng
số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc
nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần tuý).
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của KH, họ gửi tiền
vào NH khơng mang tính chất để thanh tốn mà nhằm mục đích an tồn tài sản, khi
cần KH đến NH rút tiền để chi tiêu.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào NH mà có sự thoả thuận về thời gian rút tiền
giữa KH và NH. Như vậy về nguyên tắc KH gửi tiền chỉ được rút tiền ra, khi đến
hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của NH nhưng khơng thể hiện bằng một
phiếu khốn. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì NH chỉ phải hồn lại
số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
1.2.2.2 Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng
khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán
lại nó trên thị trường thơng qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn vốn
này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả có
nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất thế nào, có đảm
bảo hịa vốn và có lãi khơng, phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn
huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gửi này và tiền gửi tiết
kiệm, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu NH
- Tính chất định danh: vơ danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký
danh: ngược lại
- Tính chất đảm bảo: trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu khơng có đảm bảo
- Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu: trái phiếu NH bằng VNĐ, trái phiếu NH

bằng ngoại tệ: USD…
- Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn
- Theo lãi suất
- Theo phương thức trả lãi: trái phiếu trả lãi trước, trả lãi sau


1.2.2.3 Đi vay
* Vay của NHTW
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới mức
mà NHTW cho phép để tối đa hố lợi nhuận. Nhưng khơng phải lúc nào hoạt động
của NH cũng thuận lợi. Dù thận trọng cách mấy trong việc cho vay, NHTM cũng
khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt quá tiền mặt.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

NHTW là NH của các NH, là cứu tinh của các NH trong những trường hợp
vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng (Lend of last resort). Thông thường, tất cả
các NHTG và các tổ chức tài chính khác được NHTW cho phép thành lập đều được
hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá
kẹt vốn. Cho dù NHTW áp dụng mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay
thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải cho các NHTG vay khi họ kẹt thanh khoản để tránh
những khủng hoảng tài chính khơng đáng xảy ra.
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba
lần, dịch vụ vay từ NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản Nợ, vì
khơng có NHTG nào mà chưa hề vay của NHTW bao giờ kể từ khi thành lập. Thời
gian vay ngắn hay dài, hiệu quả của tiền vay cao hay thấp là phụ thuộc vào lãi suất
chiết khấu của NHTW và mức tiền vay của các NHTG.
Như vậy NHTW luôn luôn là chủ nợ của hệ thống NH. Nhưng đây cũng là vấn
đề dễ bị nhầm lẫn. Vị trí chủ nợ này là cần thiết để NHTW có thể điều tiết việc mở

rộng khối lượng tiền tệ và giám sát hệ thống NHTG. Chính vì vậy các NHTM
khơng bao giờ được phép gửi tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chơn vùi vị trí chủ
nợ của NHTW. Nếu các NH gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần t là việc dự trữ
khơng có lãi. Nếu NHTW là người nợ trực tiếp của hệ thống NHTM thì khi đó nó
khơng cịn có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối lượng tiền tệ bằng
chính sách tiền tệ của mình, vì bất cứ lúc nào các NHTM cũng có thể rút tiền của
họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng bị phá vỡ và
NHTW bị mất đi khả năng điều tiết của mình.
NHTW cấp tín dụng cho NHTG qua hai hình thức chính:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
- Thế chấp (prisen en pesion) hay ứng trước (advances) có bảo đảm hay khơng
bảo đảm.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo
kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các NH đã cho
các KH vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
* Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Ngồi các loại vay đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh còn vay vốn ở các NH khác, giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng có

thể cho vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay có thể được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHTW.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân
cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế:
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ
lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra
việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi tức.
* Đối với nền kinh tế:
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ
dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà
hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NH, điều đó chứng tỏ nguồn vốn

huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời nếu
quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh của NH, tăng khả năng cạnh tranh cho NH. Ngồi ra việc huy
động vốn sẽ kiểm sốt được khối lượng tiền gửi vào NH góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vây, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của các NH hiện nay.
1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm
NHTM là trung gian tín dụng nhưng khơng đơn thuần là trung gian giữa người
gửi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang người vay
mà hoạt động của nó cịn phức tạp hơn thế nhiều.
Tiền gửi chính là tồn bộ khoản tiền mà KH gửi vào trong NH để hưởng lãi
hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Nếu căn cứ vào mục đích của người gửi chia thành:
+ An tồn, tích lũy
+ Hưởng lãi
Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung


+ Tiền gửi có kỳ hạn
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản,
tích lũy tài sản nên KH thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do cạnh tranh và các
NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên KH khơng phải trả phí mà NH trả lãi
cho KH với lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn cịn lại được sử
dụng để đảm bảo thanh tốn cho khách hàng
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi
căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, KH gửi tiền một lần
và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ tiết kiệm.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là KH muốn đầu tư để hưởng lãi
chứ khơng phải để cất trữ hay thanh tốn. Chính vì vậy lãi suất của nguồn này
tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là phiếu tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở…
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục đích
thuận tiện trong chi trả thanh tốn như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi
ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là KH thường là những người có thu
nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh tốn nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

1.4.1 Nhân tố mơi trường
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định,
chính trị xã hội khơng có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát
triển tại thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngược lại nếu lạm phát cao, kinh tế suy thối, chính trị xã hội có sự biến động
chắc sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nước
- Chính sách về thu nhập: chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý
như về chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp,... sẽ tạo thu nhập ổn định cho
người lao động thì người dân sẽ có phần tiết kiệm gửi vào ngân hàng.
- Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ
biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức
lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
- Chính sách tiết kiệm: Khuyến khích các đơn vị kinh tế và các dân cư thực
hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển kinh tế.
- Chính sách thuế Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tiết
kiệm của dân cư, tổ chức kinh tế vì vậy ảnh hưởng đến việc gửi tiền và NH của các
đối tượng này.
- Chính sách đầu tư: Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt
động thu hút vốn của các ngân hàng cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của KH là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền của KH vào
NH vì nếu KH tin tưởng vào NH an tâm hơn để ở nhà. Nếu KH không tin vào NH,

hoặc họ sợ lạm phát, chiến tranh xảy ra thì thì điều này chắc chắn họ sẽ không gửi
tiền vào ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gửi tiền vì khi thu
nhập của người dân đã đủ chi tiêu hằng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy nếu thu
nhập của dân cư cao thì nhu cầu gửi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu NH có những chính
sách huy động hấp dẫn.
Thói quen gửi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc để
tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến NH để gửi những món tiền nhỏ lẻ
vào NH, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngồi hệ thống ngân hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc gửi tiền vào NH.
Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì khơng có tiền để gửi tiết
kiệm.
1.4.4 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Nhóm nhân tố này được NH rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản thân NH.
Có nhiều nhân tố thuộc bản thân NH mà nó tạo thuận lợi hoặc khó khăn đến hoạt
động huy động vốn của NH. Bao gồm các nhân tố như: địa điểm trụ sở của NH, cơ
sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn nhân lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và
giá phí, chính sách cho vay, chính sách huy động, chính sách giao tiếp các tiện ích
mà NH cung cấp cho KH, số lượng và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức
nguồn thơng tin cũng được KH rất quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho KH
biết được những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn, hoạt động của NH,

tình hình kinh tế từ đó người dân an tâm tin tưởng vào NH hơn.
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm
1.5.2 Đối tượng phạm vi áp dụng
a) Đối tượng
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b) Phạm vi áp dụng
NHTM, NHPT, NH Đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác, quỹ tín dụng nhân
dân được nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi NH được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm
trở lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn
nước ngồi, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành
của Thống đốc NHNN về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động NH được nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định
tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về TGTK
Việc nhận TGTK bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận TGTK
được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.

1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động NH, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo cáo bằng
văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thốt lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thơng tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra NHNN có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra, giám sát các tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi; phối hợp xử lý kịp
thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng chi trả, vi
phạm các quy định về an tồn trong hoạt động NH, có tỷ lệ nợ q hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, Ban
Kiểm sốt đặc biệt có trách nhiệm thơng báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ
chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả năng
chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
* Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

* Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo
hiểm
* Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do HĐQT tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết định.

Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp
khó khăn có vai trị quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự
ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh tốn, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của Nghị
định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các
ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào các
chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời không
đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả năng chi
trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo NHNN để NHNN trình
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung


Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ.

CHƯƠNG II:

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG TIỀN GỬI, TIẾT KIỆM TẠI
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1 Khái quát về NH Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh
Đồng Nai
2.1.1 Tổng quan qua 30 năm hình thành và phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1.1 Giai đoạn 1977 – 1980
Sau ngày miền nam giải phóng, để khơi phục kinh tế sau chiến tranh, mục tiêu nhiệm
vụ của công cuộc khôi phục phát triển kinh tế cần sử dụng một nguồn vốn lớn để phục vụ
mục tiêu kiến thiết cơ bản. Do đó địi hỏi cần phải có một cơ quan chuyên trách quản lý để
nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn đó, năm 1977 Chi hàng kiến thiết tỉnh Đồng Nai
được thành lập trực thuộc Sở Tài Chính (tiền thân của BIDV Đồng Nai hiện nay).
Với biên chế gồm 24 cán bộ công nhân viên do Đ/c Nguyễn Thanh Bình lãnh đạo,
đã hồn thành xuất sắc các nhiệm vụ cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản: các cơng
trình thuộc cơ sở hạ tầng đường sá, thủy lợi, các công sở, trường học, bệnh viện, trạm xá,

xí nghiệp, nhà máy, các nơng lâm trường, trạm trại…từ thành phố Biên Hòa đến các vùng
xa, vùng sâu như Tân Phú, Định Quán, Xuyên Mộc, Vĩnh Cửu…lần lượt được ra đời như
các cơng trình thủy lợi Song Mây, đập Đa Tôn, QL 1, QL 15, QL 20, liên tỉnh lộ 23, 24,
25…những cơng trình này đã góp phần tạo nên một diện mạo mới, một sinh khí mới trong
những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.1.1.2 Giai đoạn 1981 – 1990
Chuyển sang thời kỳ khôi phục kinh tế sau khi đất nước thống nhất, thực hiện quyết
định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ ngày 24/6/1981, chuyển ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc NHNN Việt Nam và thành lập BIDV.
Tại Đồng Nai Chi hàng kiến thiết tỉnh Đồng Nai trực thuộc Sở Tài Chính cũng được đổi
tên thành Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai trực thuộc sự quản lý
SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phạm Đức Trung

của NHNN tỉnh Đồng Nai. Có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu: thu hút, quản lý tất cả các
nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB của các cơ quan, các tổ chức sản xuất kinh doanh, các
tổ chức xã hội. Cụ thể như sau:
- Cho vay và cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn lưu động về kinh doanh trong lĩnh vực
XDCB.
- Quản lý nguồn vốn tự có của các tổ chức kinh doanh, các tổ chức xã hội…dành cho
XDCB.
- Thực hiện chức năng Trung tâm thanh toán và quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu
quỹ tiền lương trong lĩnh vực XDCB.
- Kiểm tra các cơ quan, tổ chức về hoạt động kinh tế và sử dụng vốn đầu tư XDCB.

Trong giai đoạn này Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai có số
biên chế 118 cán bộ công nhân viên do Đ/c Giám Đốc Nguyễn Văn Hàng (1982 – 1985)
làm lãnh đạo, với mơ hình tổ chức gồm một hội sở ở tỉnh và 9 chi nhánh trực thuộc ở các
huyện..
2.1.1.3 Giai đoạn 1990 – 2000 (10 năm đổi mới)
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng đã có Quyết định số 401 –CT chuyển
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam.
Ngày 26/11/1990 Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 104 NH/QĐ ban hành
điều lệ đầu tiên của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và lần đầu tiên trong lịch sử
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trở thành một Ngân hàng quốc doanh của Nhà
nước có điều lệ hoạt động riêng.
Là thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam, Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và xây dựng tỉnh Đồng Nai cũng được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển tỉnh Đồng Nai với các chức năng, nhiệm vụ được quy định như sau:

SVTH: Nguyễn Ngọc Thuận

Trang 25


×