Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.44 KB, 69 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC

1. Tên đề tài: Hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty

TNHH Sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu.
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhi
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lưu Thị Thùy Dương.
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 03/03/2015 đến ngày 04/05/2015.
5. Mục tiêu nghiên cứu:

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới chiến lược, chiến lược kinh
doanh và triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu (FTICO).
Ba là,đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu (FTICO)
6. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng, biểu hình, danh
mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba
phần:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoàn thiện chính sách triển khai chiến
lược kinh doanh.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại FTICO.


Chương III: Đề xuất kiến và kiến nghị để giải quyết chính sách triển khai chiến
lược tại FTICO.
7. Kết quả đạt được




Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp
Bảng tổng hợp kết quả điều tra
Tổng hợp các ghi chép, phỏng vấn
Các kết quả đảm bảo tính khoa học, logic, khách quan và trung thực.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


2
Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT
toàn cầu, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc công ty, các phòng ban chức
năng đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng kinh doanh, em đã
được tạo điều kiện làm quen với thực tế kinh doanh tại công ty, củng cố nhiều kiến
thức đã được học ở trường.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc, các anh chị trong phòng
kinh doanh và toàn thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài khóa luận của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Lưu Thị Thùy Dương đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận của
mình. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị chiến
lược nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để em có được kiến
thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù vậy, do thời gian nghiên cứu và hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên
bài khóa luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
quý báu của thầy cô để bài khóa luận đươc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Nhi

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


3
Khóa luận tốt nghiệp

3

Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC


PHỤ LỤC

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


4
Khóa luận tốt nghiệp

4

Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤ BẢNG BIỂU

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


5
Khóa luận tốt nghiệp

5

Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLKD
R&D

PGS.TS
TH.S
NXB
VND
FTICO
TNHH

Chiến lược kinh doanh
Nghiên cứu và phát triển
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Thạc sỹ
Nhà xuất bản
Việt Nam Đồng
Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu
Trách nhiệm hữu hạn

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


6
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Hội nhập kinh tế thế giới cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ, sự

thay đổi nhu cầu của thị trường, làm cho môi trường kinh doanh ngày càng phức
tạp và biến động thường xuyên. Mức độ canh tranh trên thị trường trở nên gay gắt
hơn bởi không chỉ những doanh nghiệp trong nước mà còn của rất nhiều doanh
nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường nội địa. Môi trường kinh doanh như
vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn thì mới có
khả năng nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, đảm bảo sự phát triển ổn định và
bền vững của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một
hướng đi tốt cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để
thích ứng với những biến động của thị trường. Nó còn giúp doanh nghiệp khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
Trong thời đại kinh doanh số hiện nay, chỉ với một click chuột bạn có thể mua
được bất cứ thứ gì mà bạn cần. Kinh doanh online đang dần thay thế cho kinh
doanh truyền thống và nó trở thành một kênh bán hàng, marketing sản phẩm dịch
vụ không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Không như các ngành kinh doanh khác
trong các năm 2013 - 2015 đang vật lộn với hàng ngàn khó khăn, các công ty thiết
kế website và phần mềm vẫn đạt được lợi nhuận phát triển và tăng trưởng vững
mạnh.
Cùng với sự phát triển vượt bậc đó thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực thiết kế
website và phần mềm vô cùng gay gắt. Hàng loạt công ty thiết kế web mọc lên, phần
lớn là những công ty vừa và nhỏ. Không ít công ty đã phải công bố phá sản vì không
đủ khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Theo số liệu nghiên cứu mà
TheBusiness.vn công bố, thị trường chỉ còn gần 1000 doanh nghiệp trên khắp Việt
Nam cung cấp dịch vụ này so với con số gần 6000 doanh nghiệp trước đây. Có thể
nói dịch vụ thiết kế website là mỏ vàng nhưng không dễ để hoạt động và tự trụ vững
nếu không có kế hoạch cho công ty phát triển cũng như chính sách đường lối hoạt
động không tốt.
Dự báo trong tương lai lĩnh vực thiết kế website và phần mềm sẽ tiếp tụcphát
triển mạnh mẽ, đồng thời với đó là nhu cầu nguồn nhân lực ngành công nghệ thông

tin chất lương cao cũng rất lớn. Nhận thức được điều đó, công ty TNHH sang tạo
công nghệ FPT toàn cầu (FTICO) đã ra đời như là một vườn ươm, ươm mầm những
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


7
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

nhân viên Công nghệ thông tin; đồng thời là 1 công ty đón đầu về công nghệ và cung
cấp những phần mềm ứng dựng chất lượng và tốt nhất cho thị trường.
Là một công ty còn non trẻ, trong 4 năm hình thành và phát triển Công ty
TNHH sáng tạo FPT toàn cầu đã có cho mình chiến lược kinh cụ thể và đã đạt được
những thành công nhất định. Tuy nhiên, công tác triển khai chiến lược kinh doanh
tại FTICO vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Chính sách marketing quảng cáo thương
hiệu và sản phẩm của công ty còn bộc lộ nhiều yếu kém và chưa đạt hiệu quả. Trong
quá trình thực tập tại FTICO, nhận biết được những hạn chế đó em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
2.1.

Nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về triển
khai chiến lược kinh doanh. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
[1] “ Khái luận về quản trị chiến lược” của tác giả Fred R.David. Đây là cuốn
sách trình bày hệ thống các khái niệm chung và các chiến lược cụ thể về kinh doanh

trong kinh tế. Thiết lập chiến lược, thực thi chiến lược, các vấn đề đặc biệt trong
chiến lược quốc tế.
[2] “Chiến lược và sách lược kinh doanh” của tác giả Garry D.smith. Cuốn sách
này đưa ra những kiến thức cần thiết từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh
đến phân tích môi trường kinh doanh cụ thể, việc hoạnh định chiến lược ở các tập
doàn kinh tế lớn và các daonh nghiệp thành viên tổ chức, kiểm tra và giám sát thực

2.2.

hiện chiến lược kinh doanh.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhận biết được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh cũng như công tác
triển khai chiến lược kinh doanh đối với sự sống còn và phát triển của doanh
nghiệp, tại nước ta hiện nay cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chiến
lược và triển khai chiến lược kinh doanh. Rất nhiều những công trình nghiên cứu
tại Việt Nam có giá trị to lớn và được đưa vào trong chương trình giảng dậy ở các
trường Đại học như:
[1] Lê Thế Giới (2007), “Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê. Tác phẩm đã đưa
ra các lý thuyết cơ bản về chiến lược và quản trị chiến lược, lý luận triển khai chiến
lược, sự ảnh hưởng của các yếu tố vi mô đến việc thực hiện các chính sách chiến
lược.

[2] PGS.TS Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm.Giáo trình Quản trị chiến lược

– ĐH Kinh tế Quốc dân .Tài liệu đã mang lại cái nhìn khái quát, tổng thể nhất về
chiến lược kinh doanh, quản trị chiến lược. Đặc biệt trong chương 10 của giáo trình,
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi



8
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

tác giả đã trình bày cụ thể các hoạt động trong giai đoạn tổ chức thực thi chiến lược
kinh doanh, nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài khóa luận.
Tại trường Đại học Thương Mại cũng đã có rất nhiều bài luận văn, công trình
nghiên cứu khoa học của các bạn sinh viên nghiên cứu về công tác triển khai chiến
lược kinh doanh tại các doanh nghiệp như:
[1]Bài khóa luận đề tài “ Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công
ty cổ phần tập đoàn IDC” của sinh viên Vũ Thị Thu Thủy, Giáo viên hướng dẫn : Lưu
Thị Thùy Dương, Luận văn tốt nghiệp năm 2011.
[2]Bài khóa luận đề tài “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty VTC digital”của sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh, GVHD: Lưu Thị Thùy Dương, LVTN
2011.
Nhìn chung các bài khóa luận nghiên cứu về chiến lược kinh doanh tại các
doanh nghiệp của các sinh viên Đại học Thương Mại đưa ra những lý luận, đánh
giá, nhận xét thực trạng chính sách, quy trình triển khai chiến lược tại doanh
nghiệp và đưa ra những biện pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác triển khai
chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Với đề tài “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH sáng
tạo công nghệ FPT toàn cầu” . Bài luận văn nhằm đạt được những mục tiêu sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới chiến lược, chiến lược kinh
doanh và triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh
doanh tại Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu (FTICO).

Ba là,đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác triển khai chiến lược kinh doanh
của Công ty TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu (FTICO)
4. Đối tượng nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu

Tập trung tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược

kinh doanh, Các nội dung trong quy trình triển khai CLKD của Công ty TNHH sáng
tạo FPT toàn cầu.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung tìm hiểu nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến triển khai CLKD, Các nội dung trong quy trình triển khai CLKD của
Công ty TNHH sáng tạo FPT toàn cầu (FTICO)
Phạm vi không gian nghiên cứu:
-

Thị trường nghiên cứu: Thị trường miền Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra)
Sản phẩm mục tiêu: Dịch vụ thiết kế website
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


9
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Phạm vi thời gian nghiên cứu:
-


Số liệu thu thập trong vòng 3 năm gần nhất: 2012, 2013, 2014.
Giải pháp đưa ra để hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh trong vòng 3 năm

từ 2015 tới 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận được thu thập dữ liệu, thông tin sơ cấp và thứ cấp dựa trên các
phương pháp sau :
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các tài liệu, số liệu do công ty
TNHH sáng tạo công nghệ FPT toàn cầu cung cấp và từ các giáo trình, báo, tạp trí,
internet…
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp :
 Phương pháp quan sát trực tiếp và gián tiếp :
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng
xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương
pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập.
+ Phương pháp quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn
ra.
+ Phương pháp quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động
của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi.

 Bằng phiếu điều tra khảo sát: Thu thập thông tin phục vụ cho bài nghiên cứu thông

qua phát phiếu điều tra, bảng câu hỏi. Phiếu điều tra bao gồm một tập hợp các câu
hỏi và các câu trả lời được sắp xếp theo logic nhất định.
 Phỏng vấn các đối tượng có liên quan: Đưa ra các câu hỏi liên quan tới vấn đề
nghiên cứu để thu được những thông tin hữu ích nhất từ những cá nhân (nhà quản
trị, nhân viên) có liên quan.
• Phương pháp phân tích xử lý và đánh giá số liệu. Từ những thông tin thu được, sử
dụng phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu bằng bảng tính Excel để đánh

giá được thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng, biểu hình, danh
mục từ viết tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia làm ba
phần:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về hoàn thiện chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách triển khai chiến lược
kinh doanh tại FTICO.
Chương III: Đề xuất kiến và kiến nghị để giải quyết chính sách triển khai chiến
lược tại FTICO.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


10
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

CHƯƠNG I : MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH.
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Các khái niệm và lý thuyết có liên quan.
Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm chiến lược
Thuật ngữ chiến lược có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp với hai từ “ Strateges”
(Quân đội, bầy, đoàn) và “strategos” ( lãnh đạo, điều khiển). Ở thập kỷ 60 của thế kỷ
XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và từ đó thuật ngữ chiến
lược kinh doanh được ra đời.
Năm 1962, Alfred Chandler định nghĩa chiến lược là “Chiến lược bao hàm việc
ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một
chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các
mục tiêu này”.
Đến những năm 1980 Quinn đã đưa ra định nghĩa có tính khái quát hơn
“Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách
và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ”
Sau đó, năm 1999 Johnson & Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện
môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng : “Chiến lược là định hướng
và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quanKhái niệm
chiến lược kinh doanh.
Vậy chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu dài hạn và nghệ thuật
sử dụng các nguồn lực có hiệu quả thông qua một chuỗi các hành động nhằm đạt
tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

1.1.1.2.

Các cấp chiến lược
Tuỳ theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có qui
mô lớn, các kế hoạch thường được xây dựng và tổ chức triển khai ở ba cấp độ: Cấp
công ty, cấp đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) và cấp chức năng.
• Chiến lược cấp doanh nghiệp
Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan tới mục tiêu tổng thể và quy mô của

doanh nghiệp để đáp ứng những kỳ vọng của cổ đông.Chiến lược cấp doanh nghiệp
như một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức.
Chiến lược cấp doanh nghiệp sẽ trả lời cho câu hỏi “ Công ty đang và sẽ hoạt
động trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh doanh nào?”
• Chiến lược kinh doanh cấp kinh doanh
Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể
cạnh tranh thành công trên một thị trường (đoạn thị trường cụ thể). Chiến lược
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


11
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành
kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để
phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực
chiến lược cấp kinh doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị
trường cho từng đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) độc lập tương đối với nhau.
Mỗi SBU tự xác định chiến lược kinh doanh cho đơn vị mình trong mối quan hệ
thống nhất với doanh nghiệp.
• Chiến lược cấp chức năng
Chiến lược cấp chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ
chức (R&D), hậu cần, snar xuất, marketing, tài chính...được tổ chức như thế nào để
thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU
trong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục
tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng

nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức.
Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức
năng. Thứ nhất là đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp.
1.1.1.3.

Thứ hai là việc phối hợp với các chính sách chức năng khác nhau.
Khái niệm chiến lược kinh doanh
Theo Micheal.E.Porter : “Chiến lược kinh doanh còn gọi là chiến lược cạnh
tranh hay đơn giản là chiến lược định vị, được hiểu là các công cụ, giải pháp, nguồn
lực để xác lập vịu thế chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của một công
ty”.
Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng “ Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật
phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp”
Tóm lại, chiến lược kinh doanh là những biện pháp mà các doanh nghiệp
áp dụng để tăng cường hiệu quả kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của
mình trên thị trường, là cách thức mà nhờ đó mục tiêu dài hạn có thể đạt được.

1.1.1.4.

Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh
Triển khai chiến lược là một giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược tại
doanh nghiệp. Nó là quá trình chuyển từ ý tưởng chiến lược đã được hoạch định
thành các hành động cụ thể, đi từ bao quát đến cụ thể, từ tầm nhìn chung rộng lớn
cho đến ngân sách cụ thể hàng năm.
Vậy triển khai chiến lược kinh doanh là việc cụ thể hóa hay chia nhỏ các mục
tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành những mục tiêu ngắn hạn, kết hợp với phân
bổ nguồn lực hợp lý, thiết lập chính sách nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương


SVTH Phạm Thị Nhi


12
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Triển khai chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến phòng ban
chức năng, các hoạt động của doanh nghiệp. Đối với thực thi chiến lược thì kỹ năng
1.1.2.
1.1.2.1.

của mỗi cá nhân là rất cần thiết.
Các lý thuyết có liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh
Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược ( mô hình 7S
của MCKinsey )
Mc Kinsey và các cộng sự trong công ty của ông đã gắn các áp lực thực hiện
nhiệm vụ để khám phá cách thức mà một doanh nghiệp nên làm để thực thi chiến
lược và để đạt những mục tiêu đã đặt ra. Khám phá đó chính là khung 7S(Stategy –
chiến lược, structure – cấu trúc, System – hệ thống, Style – phong cách, Staff – nhân
viên, Skill – kỹ năng, và Shared values – những mục tiêu cao cả) nổi tiếng. Khung
phân tích của McKinsey được phát triển nhằm đơn giản hóa sự phức tạp trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ của thực thi chiến lược.

Sơ đồ 1.1: Mô hình 7 – S của Mckinsey
(Nguồn: Tập Slide bài giảng Quản trị chiến lược – Đại học Thương Mại )
Cơ cấu tổ chức (Structure): Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể
hiện các quan hệ mệnh lệnh, báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia

và hội nhập. Cơ cấu phụ thuộc vào chiến lược, quy mô và số lượng sản phẩm.
Chiến lược (tratergy): Một loạt các hoạt động duy trì và phát triển các lợi thế
cạnh tranh. Chiến lược nhằm tạo ra những hoạt động có định hướng mục tiêu của
doanh nghiệp theo một kế hoạch nhất định hoặc làm cho doanh nghiệp thích ứng
với môi trường xung quanh. Chiến lược đúng sẽ chi phối về sự thành công hay thất
bại.
Những hệ thống (Systems): Các quá trình, quy trình thể hiện cách thức tổ chức
vận hành hàng ngày. Các quy trình đều đặn, cũng như các dòng thông tin chính thức
và không chính thức hỗ trợ việc thực hiện chiến lược.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


13
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Kỹ năng (Skills): Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức. Kỹ
năng then chốt và đặc điểm khác biệt (USP), nó nâng tầm vị trí của doanh nghiệp so
với các đối thủ cạnh tranh.
Đội ngũ cán bộ (Staff): Gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến nhân lực
như: trình độ nhân lực, quá trình phát triển nhân lực, quá trình xã hội hóa, bồi
dưỡng đội ngũ quản lý kế cận, gắn kết nhân viên mới, cơ hội thăng tiến, hệ thống
kèm cặp và phản hồi.
Phong cách (Style): Phong cách quản lý hay cách thức giao tiếp con người với
nhau. Phong cách được hiểu là những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng
theo cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi

mang tính biểu tượng.
Mục tiêu cao cả (Share values): Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các
mục tiêu. Những giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức.
Các loại hình chiến lược kinh doanh

1.1.2.2.

Tuỳ vào mục tiêu, sứ mạng và nguồn lực, công ty có thể theo đuổi những chiến
lược sau: chiến lược đa dạng hóa, chiến lược cường độ, chiến lược tích hợp.


Chiến lược đa dạng hóa: cở sở của chiến lược này là việc doanh nghiệp kinh
doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau, da dạng hóa sản phẩm xung quanh năng lực

-

cốt lõi của doanh nghiệp.
Trong đó có 3 loại chiến lược đa dạng hóa:
Đa dạng hóa đồng tâm: Doanh nghiệp bổ sung những sản phẩm dịch vụ mới nhưng

-

có liên quan đến sản phẩm dịch vụ cũ.
Đa dạng hóa hàng ngang: Doanh nghiệp bổ sung thêm hàng hóa dịch vụ mới cho

-

các khách hàng hiện tại của doanh nghiệp.
Đa dạng hóa hàng dọc: Doanh nghiệp bổ sung thêm hoạt động kinh doanh mới


không có liên quan đến hoạt động hiện tại của doanh nghiệp.
• Chiến lược cường độ: đòi hỏi sự nỗ lực cao độ nhằm cải tiến vị thế cạnh tranh của
DN với các sản phẩm dịch vụ hiên thời.
Bao gồm có 3 loại chiến lược cường độ:
-

Thâm nhập thị trường: chiến lược nhằm gia tăng thị phần của các sản phẩm dịch

-

vụ hiện tại thông qua nỗ lực Marketing.
Phát triển thị trường: giới thiệu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp vào những thị

-

trường mới.
Phát triển sản phẩm: tìm kiếm doanh số bán thông qua cải tiến hoặc biến đổi những

sản phẩm dịch vụ hiện tại.
• Chiến lược tích hợp: cho phép doanh nghiệp giành được những nguồn lực mới,
tăng tiềm lực cạnh tranh. Cho phép doanh nghiệp giành quyền kiểm soát với các
nhà phân phối, nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh.
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


14
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

-

Bao gồm:
Chiến lược tích hợp phía trước: giành quyền sở hữu hoặc tăng quyền kiểm soát đối

-

với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
Chiến lược tích hợp phía sau: giành quyền sở hữu hay gia tăng quyền kiểm soát đối

-

với các nhà cung ứng cho doanh nghiệp.
Chiến lược tích hợp hàng ngang: chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc gia tăng

1.2.

quyền kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nội dung lý luận của chính sách triển khai chiến lược kinh doanh.
Ta có mô hình triển khai chiến lược kinh doanh:

Hình 1.1: Quy trình triển khai chiến lược kinh doanh
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
1.2.1.

Nhận dạng SBU và nội dung CLKD hiện tại của doanh nghiệp.
Đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) là một đơn vị kinh doanh thuộc một tổ
chức kinh doanh, nhưng phân biệt với các đơn vị khác bởi vì đơn vị này phục vụ một

thị trường bên ngoài xác định vì vậy SBU có sứ mệnh, mục tiêu và chiến lược kinh
doanh riêng .
Một SBU có thể là một bộ phận, một sản phẩm riêng biệt, hoặc trọn một dây
chuyền sản xuất. Khi các doanh nghiệp trở nên lớn, việc vận hành sản xuất kinh
doanh thường chậm chạm, khó điều chỉnh, phức tạp và khó tập trung, mọi người bị
dãn xa nhau. Chính vì vậy SBU có khách hàng và đối thủ xác định sẽ tự đề ra kế
hoạch độc lập cho mình.
Nhận dạng nội dung chiến lược kinh doanh: Việc nhận dạng loại hình nội dung
chiến lược kinh doanh là tiền đề cần thiết để xây dựng các nội dung triển khai chiến
lược, các nội dung cần nhận dạng bao gồm: Loại chiến lược mà doanh nghiệp theo
đuổi, thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu, mục tiêu chiến lược, lợi thế cạnh
tranh và định hướng thực hiện.

1.2.2.

Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của công ty.
Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh nhằm mục đích thực hiện đánh giá
các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Đánh giá môi
trường bên ngoài gồm môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị- pháp luật, công nghệ,
văn hóa-xã hôi) và môi trường ngành (đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung
cấp, sản phẩm thay thế) nhằm phát hiện ra cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp
sẽ phải đối đầu. Đánh giá môi trường bên trong nội bộ doanh nghiệp (văn hóa, uy
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


15
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

tín thương hiệu, nhân lực,tài chính) để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của công ty để
có những biện pháp, chính sách phát huy điểm mạnh và hạn chế, khắc phục điểm
yếu của doanh nghiệp. Để có thể phân tích, đánh giá tình thế chiến lược một cách
chính xác và khách quan nhất thì doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ phân
tích môi trường bên trong và bên ngoài rất hiệu quả như IFAS, EFAS, TOWS...
1.2.3. Thiết lập mục tiêu hàng năm
Lập mục tiêu là một công việc quan trọng dẫn tới thành công của bất cứ công
ty nào, nhưng nó càng đặc biêt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ, những
doanh nghiệp này có thể trở nên rối trí khi không biết phải tập trung vào cái gì.
Mục tiêu chỉ đạo hành động, cung cấp cho doanh nghiệp những điều để doanh
nghiệp hướng nỗ lực vào đó, và nó có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn đánh
giá để đo lường mức độ thành công của công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Có mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, và một cách để lập mục tiêu ngắn hạn là
trước tiên phải cân nhắc từ mục tiêu dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn thường là các mục
tiêu có thời gian dưới 1 năm, và các mục tiêu ngắn hạn phải đảm bảo phục vụ cho
việc thự hiện mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp, và đảm bảo để đạt được thành
công chiến lược kinh doanh. Để thực hiện được sự hội nhập và thống nhất giữa các
mục tiêu ngắn hạn và các mục tiêu dài hạn, phải nhận thức và giải quyết được
nhiều nhân tố, trong đó quan trọng nhất là sự nhất quán logic, sự hợp lý của tổ
chức và sự hợp lý của cá nhân.
Việc xác định mục tiêu là cơ sở quyết định chính sách của doanh nghiệp, vì vậy
mục tiêu ngắn hạn cần phải đảm bảo năm tiêu chí sau đây:
S – Specific: Cụ thể, rõ ràng
M – Measurable: Đo điếm được
A – Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của mình.
R – Realistic: Thực tế, không viển vông.
T – Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra

1.2.4.

Xây dựng các chính sách triển khai chiến lược kinh doanh.
Chính sách là những chỉ dẫn chung nhằm chỉ ra những giới hạn (hoặc ràng
buộc) về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược.
Chính sách marketing

1.2.4.1.


Chính sách phân đoạn thị trường:
Phân đoạn thị trường là việc chia thị trường rộng lớn thành các đoạn thị
trường nhỏ hơn sao cho thỏa mãn điều kiện: Các khách hàng trên cùng một đoạn

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


16
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

thị trường có phản ứng tương đối giống nhau đối với sản phẩm và chính sách của
doanh nghiệp.
Mục đích nhằm lựa chọn, xây dựng chính sách marketing sao cho phù hợp với
từng đoạn thị trường nhằm thu hút tối đa cầu thị trường.
Yêu cầu khi phân đoạn thị trường: đo lường được, tính khả thi, tính quan
trọng của đoạn thị trường, có thể tiếp cận được.



Chính sách định vị sản phẩm: Định vị sản phẩm trên thị trường là thiết kế sản có
những đặc tính khác biệt so vớisản phẩm của đối thủ cạnh tranh nhằm tạo cho sản
phẩm một hình ảnh riêng trong con mắt khách hàng. Nói cách khác, định vị sản
phẩm là xác định vị trí một sản phẩm trên thị trường sao cho khác biệt so với các
sản phẩm cạnh tranh nhằm giành được những khách hàng nhất định. Để định vị
một cách có hiệu quả, cần xác định được các lợi thế bền vững mà công ty có thể
phát huy. Các lợi thế công ty có được nhờ cung cấp cho khách hàng giá trị lớn hơn
so với đối thủ do giá thấp, chất lượng cao hươn, chăm sóc khách hàng tốt hơn, hình
ảnh công ty có uy tín hơn, tin cậy hơn...



Chính sách sản phẩm: Chính sách sản phẩm là các quyết định về chủng loại chất
lượng, mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu, lợi ích cốt lõi của sản phẩm. Chính sách sản phẩm
hỗ trợ chiến lược kinh doanh bao gồm nội dung chính sau: chính sách chủng loại và
chính sách chất lượng sản phẩm. Chính sách chủng loại sản phẩm được xem xét trên
cả ba mặt: chiều dài – chiều rộng – độ bền tương hợp. Chất lượng sản phẩm được
đo lường bởi khách hàng có 4 cấp chất lượng gồm: thấp, cao, trung bình, hảo hạng.



Chính sách giá:
Chính sách về giá ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp, cũng ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng thanh toán của khách hàng vì vậy
doanh nghiệp cần cân nhắc về các yếu tố cạnh tranh, khả năng thanh toán của
khách hàng, chi phí sản xuất để định giá phù hợp.
Doanh nghiệp có thể định giá theo ba phương pháp:


-

Chính sách giá thấp: Giá bán của sản phẩm rẻ hơn đối thủ cạnh tranh.Khi khách
hàng mục tiêu của sản phẩm có thu nhập trung bình và thấp, thị trường biến động

-

mạnh.
Chính sách giá ngang bằng: Các sản phẩm của doanh nghiệp không có sự khác biệt

-

lớn đối với đối thủ cạnh tranh.
Chính sách giá cao hơn giá trị trường: Khi sản phẩm của doanh nghiệp mang tính
chất độc quyền hoặc được sự bảo hộ của luật sở hữu trí tuệ.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


17
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

Chính sách phân phối: Chính sách phân phối sản phẩm là những quyết định đưa
hàng hóa tới tay khách hàng một cách nhanh chóng và hợp lý nhất thông qua các
trung gian phân phối. Các loại trung gian được sử dụng trong phân phối hàng hóa

đó là: trung gian phân phối buôn bán, trung gian bán lẻ. Số lượng trung gian và
phương thức phân phối khác nhau sẽ hình thành nên nhiều loại kênh phân phối.
Thông thường có các loại kênh cơ bản sau:
Kênh cấp 0: là kiểu kênh phân phối mà nhà sản xuất bỏ qua tất cả các trung
gian và sử dụng đội ngũ nhân viên bán hàng của mình để phân phối trực tiếp đến
người tiêu dùng.
Kênh 1 cấp: là sự liên kết trực tiếp với người bán lẻ, nhà sản xuất thi hành một
số biện pháp kiểm soát và tác động lên hoạt động của họ.
Kênh 2 cấp: trên thị trường hàng tiêu dùng có 2 loại trung gian là trung gian
bán buôn và trung gian bán lẻ còn trên thị trường hàng công nghiệp có thể là người
phân phối hoặc đại lý công nghiệp.
Kênh 3 cấp: kênh này các trung gian đảm nhận tất cả các chức năng như:
phân phối, tồn trữ hàng hóa, sự chuyên môn hóa cao.



Chính sách xúc tiến
Xúc tiến là hoạt động truyền tin về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới
khách hàng ở thị trường mục tiêu định trước, các công cụ chính trong xúc tiến
thương mại cho chiến lược kinh doanh bao gồm:
Quảng cáo : nhằm quảng bá thông tin của sản phẩm đến khách hàng thông
qua các phương tiện đại chúng như tivi, báo, đài ,…
Khuyến mại : là hình thức tác động trực tiếp tới khách hàng thông qua các
chương trình dùng thử hoặc tặng kèm nhằm ra tăng giá trị sử dụng cho khách
hàng.
Marketing trực tiếp : là hình thức kết hợp các phương thức bán hàng từ quảng
cáo , xúc tiến, bán hàng…
Quan hệ công chúng :là việc công ty xây dựng hình ảnh công ty và tăng cường
sức mạnh thương hiệu thông qua các hoạt động từ thiện, đóng góp, ủng hộ, tài trợ…


1.2.4.2.

Chính sách nhân sự
Nhân sự đóng vai trò quan trọng, là nòng cốt trong hoạt động của doanh
nghiệp.

Do đó, trong quá trình triển khai chiến lược kinh doanh thì chính sách

nhân sự cần được quan tâm đúng mức.
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


18
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Chính sách tuyển dụng là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và bổ sung lực lượng lao động cần thiết
nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính sách đào tạo là việc công ty nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ,
kiến thức và kỹ năng của nhân viên.Thực hiện tốt công tác đào tạo giúp công ty có
lực lượng nhân lực chất lượng cao và phục vụ tốt cho việc triển khai chiến lược hiệu
quả.
Chính sách đãi ngộ của công ty bao gồm việc gắn thành tích và lương thưởng
với thực hiện chiến lược,có hệ thống lương thưởng và cơ chế khuyến khích, cơ chế
khen thưởng dựa trên mục tiêu hàng năm.Để tạo động lực và thúc đẩy nhân viên
làm việc một cách hiệu quả và năng suất nhất.

Phân bổ ngân sách triển khai chiến lược kinh doanh
Phân bổ ngân sách triển khai chiến lược kinh doanh gắn liền với mọi hoạt

1.2.4.3.

động của quá trình triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. Dựa trên mục tiếu
chiến lược công ty đã đề ra, công ty phải xắp xếp theo thứ tự ưu tiên những chiến
lược trọng tâm, dự trù và phân bổ ngân sách một cách hiệu quả và hợp lý nhất.
Một số cách thức phân bổ ngân sách chiến lược nhằm triển khai chiến lược
-

một cách hiệu quả nhất:
Phân bổ nguồn ngân sách theo quá trình tăng trưởng thị trường. Đối với mức độ
qua trọng cũng như độ lớn của thị trường mà công ty xác định mức ngân sách phù

-

hợp tránh lãng phí không cần thiết.
Xác định chi phí cụ thể cho từng khâu chiến lược: Trong quá trình triển khai chiến
lược công ty sẽ cần chia nhỏ các giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn có các đặc trưng
riêng và đòi hỏi riêng. Vì vậy nguồn ngân sách sẽ được cụ thể cho từng giai đoạn

triển khai chiến lược kinh doanh tại công ty.
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng tới triển khai chiến lược kinh doanh
1.3.1. Nhân tố bên trong
Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố: văn hóa doanh
nghiệp, nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật….phản ánh điểm mạnh và điểm
yếu của công ty. Công ty cần thường xuyên đánh giá môi trường bên trong nội bộ
doanh nghiệp tìm ra điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp mình từ đó có những

chính sách phát huy điểm mạnh để nó trở thành lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời có những biện pháp, điều chỉnh để hạn
chế và khắc phục điểm yếu của doanh nghiệp. Từ những điểm mạnh điểm yếu của
công ty, công ty sẽ đưa ra được những chiến lược, mục tiêu phù hợp với năng lực
nội tại của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


19
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Nhân tố bên ngoài
Môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố về môi trường
vĩ mô như môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, chính trị- pháp luật, văn hóa
xã hội hay các yếu tố thuộc môi trường ngành như đối thủ cạnh tranh, snar phẩm
thay thế, nhà cung ứng , khách hàng….Đó là các yếu tố vận động thuộc ngoài quyền
kiểm soát của doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh
giá môi trường bên ngoài doanh nghiệp để luôn trong tư thế sẵn sàng, kịp thời nắm
bắt cơ hội và đương đầu với thách thức từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC TẠI FTICO
2.1. Khái quát về doanh nghiệp.
2.1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Sáng tạo công nghệ FPT Toàn cầu (FTICO) được thành lập

bởi tập đoàn FPT năm 2011.
Một số thông tin khái quát về công ty:

-

Mã số thuế: 0106156046
Địa chỉ: Số 8 Tôn Thất Thuyết, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
Tên giao dịch: FTICO, Ltd.
Số điện thoại : 04 7688922
Giấy phép kinh doanh: 0106156046 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày
28/3/2011
FTICO được thành lập với kỳ vọng trở thành một vườn ươm khởi nghiệp và
tạo môi trường làm việc thực tế cho sinh viên. Công ty sử dụng một lực lượng lao
động thời vụ dồi dào là chính sinh viên của trường Đại học FPT trong giai đoạn
thực tập 1 học kỳ (04 tháng).
Công ty hoạt động trong hai lĩnh vực chính: Gia công và thiết kế phần mềm,
Website, đầu tư tài chính. Tuy mới thành lập chưa lâu và đứng trước sự cạnh tranh
vô cùng lớn trên thị trường ngành thiết kế website nhưng FTICO đã nhanh chóng
phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
FTICO hoạt động trong 02 lĩnh vực kinh doanh chính sau đây:

-

Đầu tư tài chính: Cung cấp vốn cho các dự án khởi nghiệp của sinh viên.
Gia công và thiết kế phần mềm, website.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ và giới hạn về nội dung thì bài khóa luận chỉ tập
trung nghiên cứu và làm rõ về chính sách triển khai chiến lược kinh doanh của công
ty trong lĩnh vực gia công và thiết kế phần mềm, website.
2.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


20
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

FTICO là một công ty trẻ, mới được thành lập cách đây vài năm, quy mô cũng
tương đối nhỏ. Vì vậy, cơ cấu tổ chức của công ty cũng tương đối đơn giản, đảm bảo
sự linh hoạt, gọn nhẹ và hiệu quả.
Công ty được chia thành hai khối chính là Khối sản xuất kinh doanh và khối hỗ
trợ - đảm bảo kinh doanh. Sơ đồ cơ cấu tổ chức có thể vẽ lại như sau:

Hình 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Sáng Tạo Công Nghệ FPT
Toàn Cầu (2014)
(Nguồn: Tổng hợp từ thông tin của FTICO)
2.1.2. Kết quả kinh doanh của doanh ghiệp
Là một công ty trẻ mới thành lập từ năm 2011 nhưng trong 3 năm hoạt
động FTICO cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Kết quả hoạt động trong
3 năm của FTICO được tổng hợp trong bảng sau :
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu

2012

2013


2014(dự kiến)

Doanh thu thuần

3.257.610.392

5.456.585.562

4.643.252.793

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh

501.385.729
2.756.224.663
323.825.511
196.933.157
300.038.911

525.292.798
4.931.292.763
415.083.316
123.357.892
353.556.074

445.144.687

4.198.108.106
292.098.559
174.645.908
427.578.792

nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế

1.935.427.084
483.856.771
1.451.570.313

4.039.295.481
1.009.823.870
3.029.471.611

3.303.784.847
835.946.211
2.477.838.635

(Nguồn: Công ty FTICO)
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


21
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

Thông qua bảng số liệu có thể thấy quy mô kinh doanh của công ty còn khá
khiêm tốn khi tổng doanh thu mới dừng ở mức khoảng 5 tỷ. Tuy vậy, kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014 cũng có một số sự biến
động. Năm 2013 doanh thu của doanh nghiệp tăng 67,5 % so với năm 2012 và lơi
nhuận sau thuế của công ty tăng 108,7 % với năm 2012. Tuy nhiên năm 2014 doanh
thu và lợi nhuận sau thuế của công ty lại có sự sụt giảm nhẹ khi lợi nhuận sau thuế
năm 2014 giảm 18,2 % so với năm 2013.
Nguyên nhân sự biến động của lợi nhuận qua các năm của FTICO một phần là
do chất lượng và trình độ của lực lượng lao động thời vụ ( Sinh viên thực tập) tại
FTICO qua các năm có sự chênh lệch. Ngoài ra nguyên nhân không nhỏ do FTICO
chưa quản lý sát sao lực lượng nhân viên thời vụ này dẫn đến trễ hẹn và sản phẩm
chưa đạt yêu cầu ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động của công ty. Ngoài ra thì
công tác Marketing, tìm kiếm dự án về cho công ty còn nhiều hạn chế chưa thực sự
hiệu quả do đó kết quả kinh doanh qua các năm vẫn còn chưa cao và chưa đạt được
chỉ tiêu, kế hoạch đề ra mỗi năm.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến chính sách triểnkhai chiến lược kinh doanh tại FTICO
2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
2.2.1.1. Môi trường vĩ mô


Kinh tế
Theo số liệu do Tổng Cục Thống kê công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong
kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế không chỉ về
đích mà còn vượt kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà
Quốc hội đưa ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế
Việt Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm

2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Cũng theo
Tổng Cục Thống kê ta có biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua
các năm kể từ năm 2004 như sau:

Hình 2.2 . Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2004-2014 (đơn vị: %).
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2014)
GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


22
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Trong năm 2015, Việt Nam sẽ sớm thực hiện các cam kết theo các Hiệp định
mới ký kết gồm: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định
thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan.
Đồng thời, tiếp tục đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU, Hiệp định
Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tham gia Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của donah nghiệp
nước ta nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế phần mềm,
website nói riêng. Nó cũng là một thách thức to lớn với các doanh nghiệp Việt Nam
khi các đối thủ nước ngoài tràn vào nước ta.
Cùng với đà phục hồi chung của cả nước, kinh tế Thủ đô Hà Nội và khu vực
miền Bắc năm 2014 cũng ghi nhận những chuyển biến tích cực trong tất cả các
ngành lĩnh vực. Theo Tạp chí cộng sản thì năm 2014, tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) ước đạt 8,8%, bằng 1,5 lần mức tăng của cả nước. Kinh tế và
sự tăng trưởng của thủ đô Hà Nôi năm 2014, thị trường mục tiêu của FTICO cũng là

một điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và trưởng thành của công ty
• Chính trị- pháp luật
Thiết kế website ngày càng phát triển và yếu tố chính trị - pháp luật ảnh
hưởng rất lớn tới lĩnh vực kinh doanh này. Ở Việt Nam hệ thống chính trị có thể nói
rất ổn định, điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể an tâm phát triển kinh tế và
hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
Chính phủ nước ta cũng đã đưa ra một số quyết định khuyến khích, ưu tiên
ngành công nghệ thông tin phát triển như: Quyết định số 1755/QĐ-TTG ngày 22
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án đưa Việt Nam thành
nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông. Chính sách ưu tiên phát triển
ngành công nghệ thông tin của chính phủ cũng là 1 điều kiện thuận lợi cho ngành
công nghệ thông tin nói chung và thiết kế website nói riêng phát triển thuận lợi.
Hiện nay, Nước ta cũng đã đưa ra các điều khoản, luật pháp quy định về đăng
ký tên miền, quản lý website và hoạt động thươnng mại điện tử đã tác động và ảnh
hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thiết kế website như:
Tên miền đăng ký phải tuân thủ theo quy định của Thông tư số 09/2008/TTBTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý
và sử dụng tài nguyên.
Ngày 24/12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số
09/2008/TT-BTTTT hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet của Việt
Nam. Thông tư bao gồm các quy định hướng dẫn mới, thể hiện quan điểm ”mở”
trong chính sách về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đã tạo điều kiện thuận

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


23
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Quản trị doanh nghiệp

lợi cho các tổ chức, cá nhân, khuyến khích và thúc đẩy tên miền, địa chỉ Internet Việt
Nam phát triển.
Ngày 24/11/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 189/2010/TTBTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc
gia và địa chỉ Internet của Việt Nam.
Ngày 24/12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số
10/2008/TT-BTTTT quy định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam
".vn".
Tuy nhiên, luật pháp còn có nhiều kẽ hở,nó khiến cho việc cạnh tranh thiếu
tính công bằng.
• Văn hóa- xã hội
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, đó là một trong những lợi thế tốt để phát triển
ngành thương mại điện tử và thiết kế website.
Theo thống kê đến 12/2014, cơ cấu dân số ở
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dân số
Việt Nam đạt hơn 90 triệu người. Trong đó, số Việt Nam theo độ tuổi
người ở độ tuổi 15 – 59 chiếm số lượng đông nhất (12/2014)
(67%), thứ 2 là từ 0 – 14 (24%), còn lại là độ tuổi
trên 60 (9%).Ta có biểu đồ cơ cấu dân số Việt Nam
(Nguồn:gopfp.gov.vn).
theo độ tuổi như hình bên:
Như vậy, theo thống kê thì dân số Việt
Nam thuộc cơ cấu dân số trẻ, hơn nữa tỷ lệ người
dùng internet chủ yếu là độ tuổi 15- 59 tuổi. Đây
là một thuận lợi lớn cho ngành công nghệ thông
tin nói chung và lĩnh vực thiết kế website nói
riêng.
Theo báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam vừa được Cục Thương mại điện
tử và Công nghệ thông tin (VECITA, Bộ Công Thương) công bố, năm 2013, dân số có

90 triệu dân, tỉ lệ sử dụng Internet là 36% dùng Internet. Theo dự báo, đến 2015
Việt Nam sẽ có 40 – 45% dân số sử dụng mạng. Cùng với đó là tỷ lệ đô thị hóa cả
nước đạt khoảng 34,5% (tăng 1,03% so với năm 2013) do đó tỷ lệ dân số tiếp cận
với internet ngày cao. Tỷ lệ người dân sử dụng internet tăng cao thì việc sở hữu một
gian hàng online hay một website của công ty là một yêu cầu tất yếu của mỗi doanh
nghiệp. Đó là một cơ hội rất lớn cho ngành thiết kế website.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số đã đạt trên 7,1 triệu người. Theo
ước tính, mật độ dân số trung bình của Hà Nội gấp 8 lần mật độ chung của cả nước
và có sự phân bố không đồng đều, chênh lệch lớn giữa khu vực ngoại thành và nội
thành. Hơn nữa Hà Nội luôn luôn là một trong hai địa phương dẫn đầu cả nước về
số lượng doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh. Tính đến hết tháng 6/
2014 Hà Nội đã có 100.708 doanh nghiệp đăng ký thành lập. Đó là tập hợp khách

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


24
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

hàng vô cùng to lớn và tiềm năng của các công ty hoạt động trong ngành thiết kế
website nói chung và FTICO nói riêng.
Hơn nữa, trong thời đại kinh tế tri thức, sự bùng nổ của internet và thương
mại điện tử như hiện nay thì thói quen mua hàng, tìm kiếm thông tin của con người
cũng thay đổi rất nhiều. Mọi người chuyển dần từ mua hàng truyền thống và tìm
kiếm, tra cứu thông tin thủ công sang tìm kiếm thông tin và khảo giá, mua hàng chỉ
bằng một click chuột trên mạng internet. Trước kia việc quảng bá thương hiệu, sản

phẩm của các doanh nghiệp thường là trên Tivi, báo giấy, tạp chí…thì hiện nay hầu
hết các công ty, doanh nghiệp đều lựa chọn sử dụng website để làm điều đó. Việc xây
dựng website vừa giảm thiếu chi phí marketing theo cách thông thường. Mà trên
môi trường Internet, website là công cụ tương tác cơ bản mà doanh nghiệp nào
cũng phải đầu tư. Đây là lí do chính yếu làm động lực phát triển mạnh mẽ cho các
công ty thiết kế website tăng trưởng.


Môi trường công nghệ
Công nghê ngày một phát triển các phương tiện có thể truy cập internet ngày
càng đa dạng. Con người có thể truy cập internet mọi lúc mọi nơi và trên nhiều các
thiết bị khác nhau như điện thoại di động, laptop, ipad….Trong năm 2014, chúng ta
đã chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc của kết nối di động. Theo thống kê của Cục
Thương mại điện tử và công nghệ thông tin (VECITA) Bộ Công thương thì tính đến
cuối năm 2014 tỷ lệ truy cập Internet qua các tiết bị di động là 36% tổng số dân và
trung bình một người Việt Nam truy cập internet 5,6 giờ/ngày, 6,4 ngày/tuần- tổng
thời gian 36 giờ trên một tuần. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng, các phương tiện
truy cập internet cũng như mạng di động là một thời cơ, cơ hội rất lớn cho ngành
thiết kế website phát triển. Do số lượng người truy cập internet thường xuyên tăng
lên chóng mặt đòi hỏi các doanh nghiệp cần có cho mình một website để kinh doanh
cũng như giới thiệu công ty, tìm kiếm khách hàng.
Cùng với đó là sự phát triển của công nghệ thiết kế website, các ngôn ngữ thiết
kế website như PHP, ASP, ASP.NET, JSP hay Joomla.... đó là một cơ hội lớn cho FTICO
có thể nâng cao chất lượng website đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Nhưng đây cũng là một thách thức rất lớn nên công ty không nhanh nhạy đón đầu,
ứng dụng và làm chủ được công nghệ thiết kế website mới trên thị trường, công ty

sẽ bị tụt lại phía sau.
2.2.1.2.
Môi trường ngành

a. Đe dọa gia nhập mới
Cũng như với các ngành kinh doanh khác thì những doanh nghiệp mới gia
nhập vào ngành thiết kế website cũng gặp không ít những rào cản ra nhập.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


25
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Quản trị doanh nghiệp

Đối với ngành thiết kế website, thị trường đã hình thành những tên tuổi có
tiếng trong làng thiết kế website tại Việt Nam (FPT Software, Tell Soft…) và họ gần
như chiếm hoàn toàn được niềm tin của khách hàng. Khó mà thay đổi suy nghĩ chọn
một nhà cung cấp mới trên thị trường vì đặc tính ngành kinh doanh dịch vụ là “kinh
doanh sự hài lòng”. Do đó, một rào cản rất lớn đối với doanh nghiệp mới ra nhập
ngành đó là gây dựng uy tín, thương hiệu trên trường.
Công nghệ thông tin nói chung và ngành thiết kế website nói riêng đòi hỏi lực
lượng lao động phải có trình độ, kinh nghiệm và tay nghề rất cao. Tuyển dụng lực
lượng lao động có trình độ cao cũng là một thách thức khá lớn với doanh nghiệp
mới vào ngành. Cùng với đó là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của hơn 6000 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực website mầu mỡ này tạo thách thức và rào cản cho
những doanh nghiệp mới vào ngành.
Nguồn vốn để ra nhập vào ngành thiết kế website là không lớn do công ty
không phải đầu tư quá nhiều vào trang bị cơ sở vật chất như những công ty sản
xuất sản phẩm khác.Do đó, đây cũng là một điều kiện khá thuận lợi cho những
doanh nghiệp mới vào ngành.

Trên thị trường nước ta hiện nay thì những doanh nghiệp mới vào ngành
phần lớn là những doanh nghiệp trong nước và họ thường đánh vào phân khúc thị
trường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ- Phân khúc thị trường mà FTICO cũng
đang hướng tới và cố gắng phục vụ tốt nhất trên phân đoạn thị trường đó. Qua đó,
có thể thấy đe dọa ra nhập của những đối thủ tiềm năng những đối thủ cạnh tranh
tương lai trên cùng một phân khúc thị trường của FTICO là khá lớn.
b. Đối thủ cạnh tranh

Lĩnh vực kinh doanh và thiết kế website là một thị trường mầu mỡ và đang
phát triển rất sôi động. Cùng với nó là sự cạnh tranh vô cùng gay gắt trong ngành.
Theo thống kê hiện nay riêng ở nước ta đã có hơn 1000 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thiết kế website. Trong đó có các ông lớn trong lĩnh vực phần mềm
và website này là FPT Software và Viettel Soft, VIP Soft, công ty thiết kế website
TaKa….Những ông lớn trong ngành này tập trung vào phân khúc thị trường là
những doanh nghiệp, tổ chức lớn.

GVHD: ThS. Lưu Thị Thùy Dương

SVTH Phạm Thị Nhi


×