Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.79 KB, 54 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y

Minh Long
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ - Lớp K47A5
3. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoàng Hà
4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 4/3/2015 đến ngày 2/5/2015
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, là cơ sở, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thuốc
Thú Y Minh Long, em nhận thấy công ty còn nhiều tồn tại về công tác nâng cao khả
năng cạnh tranh. Với mục tiêu giúp công ty ngày càng có chỗ đứng vững chắc và có
sức cạnh tranh mạnh mẽ, em đã suy nghĩ và lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long”.
5. Nội dung chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 1 em đi tìm hiểu về các khái niệm cạnh tranh, khả năng cạnh tranh; các
công cụ cạnh tranh; chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc
Thú Y Minh Long
Chương 2 tiến hành phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH Thuốc Thú Y Minh Long, chỉ ra thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty,
các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, những tồn tại liên quan đến nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH


Thuốc Thú Y Minh Long
Qua các phân tích và đánh giá ở chương 2, đưa ra một số đề xuất và giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty.
6. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, làm cơ sở

cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.


2
-

2

Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh
Long, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, tồn tại trong công tác nâng cao khả năng

-

cạnh tranh của công ty, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty TNHH Thuốc Thú

Y Minh Long.
7. Kết quả
Có cái nhìn tổng quan về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Thuốc Thú Y Minh Long. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.


3


3

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em
còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong
Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long. Lời đầu tiên cho em gửi tới nhà trường lời
cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên ngành quản trị
doanh nghiệp thương mại, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian thực tập để có
những trải nghiệm thực tế.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Trần Thị Hoàng Hà.
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
cô, cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc chỉnh sửa cũng như bổ sung những thiếu sót
mà em gặp phải để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, nhân viên
trong công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long đã tạo điều kiện, tận tình chỉ bảo, giải
đáp các thắc mắc, giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế, phục vụ cho việc làm đề
tài khoá luận.
Tuy nhiên do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

4

MỤC LỤC


Tên Bảng
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu lao động của công ty theo trình độ trong
3 năm 2012-2014
Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH
Thuốc Thú Y Minh Long
Bảng 2.3.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
TNHH Thuốc Thú Y Minh Long
Bảng 2.4. Thiết bị, máy móc của công ty năm 2014
Bảng 2.5. So sánh giá các sản phẩm thuốc thú y của công ty với một
số đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.6. Lợi nhuận của công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long qua
các năm 2012- 2014
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng chi phí của công ty TNHH Thuốc Thú y
Minh Long qua các năm 2012- 2014

Trang
27
28
29
30
31
35
36

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh
Long
Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô
đến khả năng cạnh tranh của công ty

Biểu đồ 2.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành
đến khả năng cạnh tranh của công ty
Biểu đồ 2.3. So sánh thị phần của công ty TNHH Thuốc Thú y Minh
Long với các đối thủ cạnh tranh chính

Trang
20
22
25
34


5

5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
TNHH
TSNH
BĐS
CSH
TGHĐ
LNTT
LN
DT
CP

Ý nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn

Tài sản ngắn hạn
Bất động sản
Chủ sở hữu
Tỉ giá hối đoái
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận
Doanh thu
Chi phí


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quan
trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa. Chúng ta tham gia vào
thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận luật chơi chung và chịu sức ép cạnh
tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị
trường Việt Nam. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt trong
khi các doanh nghiệp Việt Nam năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính còn
khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Do vậy nếu mỗi doanh
nghiệp trong nước không tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì rất dễ bị loại
khỏi cuộc đua. WTO là một cơ hội tốt cho những doanh nghiệp nào biết tận dụng nó
một cách hợp lý, nhưng cũng là một rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
không tự nâng cao khả năng cạnh tranh cần thiết cho mình.
Nâng cao khả năng cạnh tranh chính là đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan, phù
hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của doanh
nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối

mặt với cạnh tranh, nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào
thải. Do vậy, để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường thì tất yếu doanh nghiệp
phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất
lượng, hạ giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.
Việt Namgia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ngành sản xuất thuốc thú y
cũng vậy, không nằm ngoài những ngoại lệ này, bên cạnh những cơ hội thì doanh
nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh của mình.
Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y hoạt động trên thị trường với thời gian không phải là ngắn, công ty có mối
quan hệ khăng khít với nhiều khách hàng và nhà cung cấp. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành cũng rất nhiều, do đó công ty cần phải có những biện pháp để nâng
cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại, phát triển trên thương
trường.


7
Vì vậy, với hi vọng góp một phần công sức nhỏ bé của mình giúp công ty phát
triển mạnh mẽ và bền vững hơn, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long”
2

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về khả năng cạnh tranh
của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài
và bên trong công ty để làm cơ sở đưa ra những giải pháp thích hợp.

3

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH Thuốc Thú y Minh Long, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Làm rõ các khái niệm và quan điểm về khả năng cạnh tranh và phân tích
các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là: Phân tích thực trạng hoạt động của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh
Long.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty

TNHH Thuốc Thú Y Minh Long trong thời gian tới.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc thú y của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh
-

Long
Môi trường kinh doanh ngành thuốc thú y tại Việt Nam
Nguồn lực nội tại và mức độ khai thác chúng tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh

Long
- Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty
• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh, các đối thủ cạnh
tranh và các sản phẩm có liên quan đến công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long trên
-

thị trường Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh trong 3 năm (20122014) và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đến năm


2018.
5 Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng bảng câu hỏi: tiến hành lập bảng câu hỏi và điều tra trực tiếp tại công ty.
Phiếu điều tra được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình hình


8
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình
hình khả năng cạnh tranh của công ty. Bộ câu hỏi gồm những câu có trả lời sẵn và
những câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của cán bộ công nhân viên về tình hình khả
năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, em còn tiến hành phỏng vấn nhà quản trị
trong công ty.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn hoặc là các kết quả nghiên cứu đã có
từ trước được tập hợp về để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiện tại. Mục đích tiến
hành thu thập dữ liệu thứ cấp là để có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị
trường, tiềm lực của công ty cũng như ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tác động

-

của công ty.
Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm:
Nguồn bên trong công ty: các dữ liệu được thu thập từ các phòng ban của công ty. Các
dữ liệu gồm: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2012- 2014 (Doanh thu, lợi nhuận ), báo
cáo tài chính (nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập,…), ngân sách dành cho

hoạt động xúc tiến, bảng danh mục sản phẩm, Website của công ty.
- Tổng cục thống kê, báo kinh tế Việt Nam…

6 Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, thì nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc
Thú Y Minh Long
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Thuốc Thú Y Minh Long
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1
1
1

Khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
Cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cạnh tranh. Theo kinh tế học định nghĩa:
Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở
đây, định nghĩa cạnh tranh mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.


9
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành
nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi

phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu đựơc
lợi nhuận.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng, khi người sản xuất muốn bán hàng
hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua với giá thấp.
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của doanh nghiệp đối với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (như
giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả ( khuyến mại, giới thiệu sản phẩm,…) hay cạnh
tranh của một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và
công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đòi hỏi của thị
trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập thực tế.
Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là
môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triên kinh tế- xã hội. Do vậy, có thể khái
niệm cạnh tranh là: “ sự phấn đấu vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu
trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, đạt năng suất và hiệu quả cao nhất”.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế
vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng
nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh
tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Hiểu theo một nghĩa
chung nhất, “ cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành
giật thị trường và khách hàng”.
2

Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường



10
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng
hóa dịch vụ, là cơ sở, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh mẽ thì sản phẩm hay dịch vụ cung
cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Cạnh tranh sẽ đem đến cho khách
hàng giá trị tối ưu nhất. Như vậy, cạnh tranh là con đường doanh nghiệp giữ chân
khách hàng của mình và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại trên thị trường.
Phân loại cạnh tranh

3

a. Căn cứ vào chủ thể thể tham gia
• Cạnh tranh giữa người bán và người mua

Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của mình
với giá cao nhất có thể, ngưng ngược lại, người mua nào cũng muốn mình mua được
sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết quả tất yếu của cuộc cạnh tranh này
là sự “ thương lượng” cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá hợp lý mà tại đó
người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua. Đây là quy luật tất yếu “ mua
rẻ bán đắt” của thương trường.


Cạnh tranh giữa những người bán
Đây là hình thức cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Mọi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển được thì ngoài việc không ngừng tự đổi mới, phát huy thế mạnh của
mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại lẫn tiềm ẩn.
Từ đó tìm ra được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ và vạch ra cho
mình được những chiến lược thích hợp nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết
quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật “ cá lớn nuốt cá bé”, những doanh

nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp lớn thôn
tính.



Cạnh tranh giữa những người mua
Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng hóa nào đó
trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải cạnh tranh nhau để
có được lượng hàng hóa mình cần. Họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác để có
được sản phẩm đó. Như vậy mức giá sẽ được đẩy lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi.
Đây chính là quy luật “cung cầu” của thị trường.

b. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
• Cạnh tranh trong nội bộ ngành


11
Đây là hình thức cạnh tranh giữa các công ty, xí nghiệp trong cùng một ngành,
kinh doanh cùng loại hàng hóa, dịch vụ. Cuộc cạnh tranh này rất gay gắt và quyết liệt,
bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục tiêu sản phẩm, thị trường,
khách hàng như nhau. Do vậy để dành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh này
doanh nghiệp cần phải cải tiến công nghệ, không ngừng tìm tòi sáng tạo để tăng năng
suất lao động, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.


Cạnh tranh giữa các ngành
Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau
nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận cao hơn
so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp chuyển vốn đầu tư từ
ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một

thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

2
1

Khả năng cạnh tranh
Khái niệm khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh,
đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh tranh hay
khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát
triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và
liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì
lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực,
đã được liên kết một cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không


12
chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,… một cách riêng
biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh.

Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn tất cả
những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có
hạn chế về mặt khác. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố
gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có. Để đánh giá khả năng
cạnh tranh của một doanh nghiệp cần phải xác định được các yếu tố phản ánh khả
năng cạnh tranh từ các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp và cần thực hiện đánh
giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác
nhau. Tuy nhiên, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả, chất lượng hàng hóa dịch vụ, kênh phân phối
và dịch vụ bán hàng; năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm; uy tín của doanh
nghiệp; thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp; vị thế tài chính;
năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong
quá trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập
WTO, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu
của WTO đối với ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được hiện
trạng của doanh nghiệp để đề ra các giải pháp phù hợp nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp mình.
Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

2

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế cạnh
tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc tính hoặc những thông số của sản
phẩm nhờ đó sản phẩm có được ưu việt, sự vượt trội hơn so với sản phẩm của các đối
thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bao gồm:



Uy tín: Đánh giá sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo được uy tín tốt đối
với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp. Qua đó công ty có được lực lượng khách hàng trung thành với doanh

nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
• Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hưởng đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu cụ
thể của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng và uy tín thì khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp càng cao.


13


Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi

trường kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
• Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp: Sự linh hoạt, nhạy bén
của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nắm
bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển trên thị trường, nâng cao


khả năng cạnh tranh.
Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm những kinh nghiệm, phương
pháp, chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo nên lợi



thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường: Được đánh giá trên cơ sở uy tín, hình
ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thương trường rất thuận lợi

trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thị

trường để nâng cao khả năng cạnh tranh.
• Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn chất lượng mà
doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của mình. Qua việc áp
dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ làm cho khách


hàng tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản phẩm của các
doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc giảm giá bán là một biện

3

pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề luôn được đặt ra đối với
các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh
tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh
tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh
thị trường. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để
doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường.
Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc
nâng cao khả năng cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối
cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận,
khi đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến



14
lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho
doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năngcạnh tranh
Thị phần của doanh nghiệp

2
1

Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được
doanh nghiệp sử dụng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối
thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi
phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ
lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Thị phần
được chia thành thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối.


Thị phần tuyệt đối
Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định
là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra cua doanh nghiệp với tổng doanh thu của tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường hoặc tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp với tổng doanh số mua vào của tất
cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường theo tháng,
quý, năm.
Thị phần tuyệt đối = *100%




Thị phần tương đối
Thị phần tương đối là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường.
Thị phần tương đối = *100%
Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính song kết quả chưa thật chính xác, do khó lựa chọn

được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
2
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
• Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong một
thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra
và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và
được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn
lực của DN cũng như của nền kinh tế hiệu quả hơn.


15
Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Lợi
nhuận của doanh ngiệp càng cao và tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp có hiệu
quả sản xuất cao, là điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất LN theo DT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế so với
DT tiêu thụ của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh NLCT của
DN mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao động
của DN
Lợi nhuận sau thuế
x100%
Doanh thu tiêu thụ

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

=

đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận sau thuế
x100%
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
theo vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh càng
3

=

cao và ngược lại.
Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản
phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao
hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí trên
doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí càng cao chứng tỏ công ty đã quản lý và sử dụng chi phí
chưa hiệu quả.
Công thức tỷ suất chi phí :


F’ =

3
1

F
x100%
M

Trong đó:
F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F: Tổng mức chi phí kinh doanh
M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Giá
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là biểu hiện
bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về


16
nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào
đó. Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị.
Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả
phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hoá đó, trường hợp này ít khi xảy ra. Giá cả
của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược
lại, nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá đó.
Các chính sách để định giá trong cạnh tranh
- Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút
khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn
lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với

doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
- Chính sách giá cao: Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá.
Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc
quyền không bị cạnh tranh.
- Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt
thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính
sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức
khác nhau.
- Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá
thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra
khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài
chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá
giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ
nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
2

Sản phẩm
Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng
quyết định đến khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp phải làm cho sản phẩm thích ứng
nhanh chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc
tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng
xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên
thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.Sản phẩm


17
ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và gia tăng được giá trị cho khách hàng
sẽ tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì
khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi
đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.
Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên
thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản
phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
3

Kênh phân phối
Trước hết, để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường,
nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán
hàng để thu hút khách hàng.
Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng
lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng
nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


18
Hoạt động xúc tiến bán hàng

4

Hoạt động xúc tiến bán hàng bao gồm: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá
nhân, tuyên truyền…
Xúc tiến thương mại là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết trong quá trình
kinh doanh của công ty. Trong nhiều tình thế hiệu lực của hoạt động này có tác dụng
quyết định đến kết quả của hành vi mua bán hàng hoá và thông báo cho công chúng
biết về những thông tin quan trọng về sản phẩm như chất lượng và tác dụng của sản

phẩm.
Hoạt động xúc tiến thương mại là một công cụ quan trọng, là vấn đề cốt lõi của
bất kỳ tổ chức nào để thực hiện chiến lược và chương trình Marketing. Thực chất xúc
tiến thương mại là cầu nối giữa cung và cầu để người bán thoả mãn tốt hơn nhu cầu
của khách hàng đồng thời giảm được chi phí và rủi ro trong kinh doanh. Nhờ có xúc
tiến thương mại mà người tiêu dùng biết được rằng có những sản phẩm gì trên thị
trường? được bán ở đâu? hay sản phẩm muốn mua thì loại nào tốt nhất?
Ngoài ra xúc tiến thương mại còn làm cho công việc bán hàng được dễ dàng và
năng động hơn, đưa hàng hoá vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân
phối hợp lý. Do đó xúc tiến thương mại không chỉ là chính sách hỗ trợ cho các chính
sách sản phẩm, chímh sách giá và chính sách phân phối mà còn làm tăng kết quả thực
hiện các chính sách đó, điều đó có nghĩa là xúc tiến thương mại còn tạo ra tính ưu thế
trong cạnh tranh.
Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế- xã hội và chịu sự tác động của hàng loạt các

4

yếu tố môi trường. Doanh nghiệp cần thấy rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có
những biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu,
nắm bắt cơ hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng gián tiếp lên hoạt động kinh doanh của doanh

1
1

nghiệp, tuy nhiên sức ảnh hưởng có tác động rất mạnh vì bất kỳ doanh nghiệp nào khi

hoạt động kinh doanh cũng không thể nằm ngoài môi trường vĩ mô được. Môi trường vĩ


mô gồm 4 nhân tố: Kinh tế, chính trị- pháp luật, Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội.
Môi trường kinh tế


19
Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có nhiều tác động, tỷ giá
hối đoái biến động sẽ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích hay hạn chế,
ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành cụ thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của từng doanh nghiệp trong các ngành đó. Do đó, các chính sách kinh tế, các
quy định và thủ tục hành chính phải đơn giản, minh bạch, không phân biệt đối xử giữa
các loại hình doanh nghiệp sẽ có tác động mạnh tới kết quả, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.


Môi trường chính trị- pháp luật
Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng lớn đến động kinh doanh của các
doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở rộng là nền tảng
cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, tâm
lý tin tưởng để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất, cải tiến trang thiết bị,
từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các
hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu.


-

Quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động thì thu hút được rất nhiều
nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp sẽ yên tâm kinh doanh vì tài sản của họ được
đảm bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì họ có thể xác
định đầu tư làm ăn lâu dài tại quốc gia đó, còn đối với doanh nghiệp trong nước thì có

-

điều kiện phát huy khả năng cạnh tranh của mình.
Môi trường pháp lý là yếu tố được mọi doanh nghiệp quan tâm vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trước khi bắt tay tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến hệ thống văn bản
pháp lý của quốc gia có cho phép kinh doanh mặt hàng đó hay không? Các thủ tục
cần thiết là gì? Những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp là gì… Do vậy, nếu một
quốc gia có hệ thống luật pháp cồng kềnh, phức tạp, chồng chéo, thủ tục hành chính
ruờm rà, nhiều tiêu cực, hay thay đổi chính sách… thì đây sẽ là những rào cản vô
cùng lớn cho doanh nghiệp, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên

thương trường.
• Môi trường văn hóa- xã hội


20
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân có
ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức
tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu
dùng cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh ngiệp
cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch
vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường.


Môi trường khoa học, công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị
máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất
lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các
doanh ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng khả năng
cạnh tranh của mình so với các đối thủ.

2

Các nhân tố thuộc môi trường ngành
• Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, vốn, nhân lực.. Trong thời đại của sự phân công lao động xã hội, của chuyên
môn hóa thì mọi doanh nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp.
Điều này sẽ giảm hiệu quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được lợi thế so
sánh giữa các ngành, các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm đến những nhà cung ứng
đầu vào có uy tín và là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho tiến trình sản xuất kinh
doanh được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Việc lựa chọn được những nhà cung cấp uy
tín, giao hàng đúng hẹn, đảm bảo chất lượng là một trong những năng lực cạnh tranh
quan trọng của doanh nghiệp.


Khách hàng
Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ từ phía khách

hàng. Trong điều kiện hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt thì vai trò của khách hàng
càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua luôn muốn trả
giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi


21
được phục vụ tốt hơn, và do vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh
nghiệp không thể thỏa mãn được tất cả các nhu cầu của các khách hàng. Cho nên, các
doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó
tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách thích hợp để thu hút ngày càng nhiều
khách hàng về phía mình.


Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ tranh đua để
giành lấy lợi thế trong ngành, và mục đích cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần
hiện có, đảm bảo thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh càng trở nên khốc liệt khi ngành ở
giai đoạn bão hòa, suy thoái hoặc có đông đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đây là đối
tượng ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp, là động lực kích thích mỗi doanh nghiệp
không ngừng nâng cao năng lực của mình. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu những thông
tin về đối thủ như: điểm mạnh, điểm yếu, chiến lược hiện tại, khả năng thích nghi với
môi trường… Trên cơ sở đó hoàn thiện những mặt còn yếu kém, phát huy những thế
mạnh của doanh nghiệp để từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.



Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả là tỷ suất
lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh mới tham gia
vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ

thuật, công nghệ. Khi các đối thủ mới xuất hiện thì vị thế của doanh nghiệp sẽ thay
đổi, doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các
đối thủ mới. Những hàng rào này có thể là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hóa
sản phẩm, năng lực tài chính tốt, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu thụ.



Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác nhưng có công
dụng tương tự. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một
sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ co giãn
nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay
thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của
doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh

2

tranh của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố bên trong
• Nguồn nhân lực


22
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như vậy trong
hoạt động kinh doanh, nguồn nhân lực rất quan trong với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đầu tiên là trình độ tổ
chức, quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản lí doanh nghiệp, đây là lực lượng ra các
quyết định về hoạt động của công ty, mọi quyết định của lực lượng này sẽ tác động tới
các hoạt động khác bên dưới như các phòng ban, đơn vị sản xuất,… lực lượng này nếu
có trình độ cao sẽ ra các quyết định đúng đắn, hợp lí, ngược lại sẽ có các quyết định

sai lầm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh. Tiếp đến là hoạt động
của các phòng ban, các đơn vị sản xuất, trực tiếp thực hiện kế hoạch... cần có kinh
nghiệm thực tiễn, am hiểu chuyên môn, nắm bắt thị trường, ý thức, kỉ luật lao động…


giúp doanh nghiệp có sức bật mạnh mẽ, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn lực tài chính
Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn,
đầu tư, khả năng huy động vốn…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh
nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư
vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.



Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật
Nguồn lực này thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một
doanh nghiệp có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện tạo ra
các sản phẩm có chất lượng với năng suất cao, từ đó tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm trên thị trường.



Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến hiệu
quả làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo được bầu
không khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó mọi thành
viên đều hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công việc, làm gia
tăng giá trị cho công ty và cho khách hàng thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái

được những thành công lớn.
Với không khí làm việc thân mật, năng động, hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có thêm
một hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân người tài, góp phần củng cố


23
và nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH THUỐC THÚ Y MINH LONG
2.1.
Khái quát chung về công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thuốc Thú Y MinhLong
Tên công ty: Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long
Địa chỉ trụ sở chính: Số 101H10, Ngõ 102 Trường Chinh, Phương Mai, Đống
Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.38687679

Fax: 04.38685669

Mã số thuế: 0302532326
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Hồng Tuy - Giám Đốc
công ty
Công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thuốc thú y tại Việt Nam, được thành lập năm 2007 dựa trên thế mạnh
về nguồn nhân lực và tài chính, công ty đã từng bước khẳng định mình trong lĩnh vực
thuốc thú y tại Việt Nam.
Hiện nay, Công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long đang mở rộng hoạt động sang
lĩnh vực thuốc và các chế phẩm xử lý môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Bằng sự phấn đấu không mệt mỏi của tập thể lao động trẻ, năng động, dưới sự dẫn dắt

của ban lãnh đạo có tâm huyết và tầm nhìn chiến lược, Công ty TNHH Thuốc Thú y
Minh Long đã từng bước xây dựng và khẳng định một thương hiệu thuần Việt vững
mạnh, tạo được chỗ đứng vững chắc trong làng thuốc thú y. Thương hiệu Minh Long
đã được xây dựng nên không chỉ bởi các dòng sản phẩm có chất lượng cao, sản phẩm
thảo dược độc đáo, mà còn là cách Minh Long “đến” với bà con nông dân. Các kiến
thức, kinh nghiệm thực tế được truyền đạt không phải bằng những từ ngữ khoa học,
văn chương, ngược lại là bằng tiếng nói của người nông dân, mộc mạc, gần gũi, dễ
hiểu. Bởi đơn giản một điều, Minh Long là một người bạn đồng hành, luôn muốn chia
sẻ và học hỏi từ chính những người chăn nuôi để cùng nhau phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long

Là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty TNHH Thuốc Thú y
Minh Long thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng quy định với mục tiêu
là tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, áp dụng quy trình công nghệ tiên
tiến để không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh các loại vắc- xin,


24
thuốc và vật tư thú y nhằm đáp ứng yêu cầu phòng và chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm, thúc đẩy chăn nuôi phát triển đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
2.1.2.1. Chức năng
- Công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm thuốc thú y, nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng và các đối tác đồng thời xác định những mức giá có thể cạnh
tranh với các đối thủ.
- Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, đồng thời làm lợi cho công ty.
- Mở rộng quan hệ thị trường, mở rộng hoạt động sang các ngành nghề kinh
doanh khác phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tích cực tìm hiểu nhu cầu, nắm bắt sự biến động của thị trường, tìm những định
hướng kinh doanh mới phù hợp và thu hút được nhiều khách hàng.

- Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu các loại vắc-xin, thuốc thú y,
nguyên liệu sản xuất thuốc.
- Tư vấn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ đối với các sản phẩm thuốc thú y
cho các đơn vị có nhu cầu.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo thu nhập, giải quyết vấn đề
việc làm cho nhân viên trong công ty.
- Thực hiện tốt phương hướng, mục tiêu, kế hoạch của công ty.
- Thực hiện kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh doanh.
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long

Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long hoạt động theo cơ cấu tổ chức theo
chức năng với 6 phòng ban liên kết chặt chẽ với nhau: Giám đốc, phòng tổ chức hành
chính, phòng tổ chức nhân sự, phòng tài chính- kế toán, phòng kinh doanh và nhà máy
sản xuất.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long
Giám đốc

Phòng tổ chức hànhPhòng
chính tổ chức nhân
Phòng
sự tài chính – kế toán
Phòng kinh doanh Nhà máy sản xuất


25
Nguồn: thông tin trên website của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo phương pháp ra quyết định từ
trên xuống. Chức năng quản lý trực tiếp cao nhất là Giám đốc, các quyết định được
đưa xuống các phòng ban và phân xưởng sản xuất, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh

được thông suốt.
Các phòng ban trong công ty:
-

Giám đốc: là người quản lý cao nhất của công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên,
Giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đề ra các chiến
lược và đưa ra các quyết định để thực hiện tốt các hoạt động và đem lại hiệu quả cao

-

nhất cho công ty.
Phòng tổ chức hành chính:Tham mưu cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các
việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế
độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động theo luật và quy chế công ty;
kiểm tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế

-

công ty; làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
Phòng tổ chức nhân sự: Tham mưu cho giám đốc về công tác nhân sự, công tác tuyển
dụng và đào tạo, bồi dưỡng; công tác quản lý lao động và tiền lương; thực hiện chế độ,

-

chính sách đối với cán bộ, công nhân viên của công ty.
Phòng tài chính- kế toán: Liên tục cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
của công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước Ban Giám đốc. Thực hiện hạch
toán kế toán trong toàn công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài chính và

-


pháp luật của Nhà nước.
Phòng kinh doanh: Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các tập khách hàng tiềm
năng, xây dựng các chương trinh nhằm thu hút và thúc đẩy nhu cầu mua hàng của

-

khách hàng.
Nhà máy sản xuất: là nơi vận hành sản xuất các sản phẩm thuốc thú y theo kế hoạch
của công ty.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản, đảm bảo tính chuyên môn
hóa cao. Tuy nhiên, với sơ đồ này thì tính phối hợp và trao đổi thông tin giữa các
phòng ban sẽ hạn chế.


×