Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.94 KB, 49 trang )

TÓM LƯỢC ĐỀ TÀI
Sau một thời gian thực tại công ty TNHH thương mại và dược phẩm Phương
Đông, em đã có những trải nghiệm thực tế quý báu tại công ty. Từ việc phân tích các
thực trạng, em nhận thấy các hoạt động quản trị của công ty phụ thuộc rất lớn vào môi
trường kinh doanh đặc thù. Vì vậy, em quyết định lựa chon đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông” để làm rõ vấn đề này trong bài khóa
luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu khóa luận:
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố môi trường kinh

doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty làm cơ sở khoa học cho việc khảo
sát thực tế và đề xuất giải pháp.
• Phân tích và đánh giá thực nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc

thù đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty dưới
tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
Kết cấu bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương
Đông
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược
phẩm Phương Đông
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông dưới tác động của yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù

i



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, chuyên ngành
Quản trị doanh nghiệp thương mại, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu,
được sự chỉ dạy nhiệt tình của các thầy cô, cùng với sự giúp đỡ của bạn bè , giúp em
tích lũy thêm được nhiều kiến thức để có thể tự tin, vững bước sau khi tốt nghiệp ra
trường .
Qua thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp tại công ty TNHH thương mại
và dược phẩm Phương Đông .Em rất biết ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các
thầy cô trong trường, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn em là Thạc sỹ Dương Thị Thúy
Nương đã giúp em không chỉ có thêm kiến thức, kinh nghiệm thực tế mà còn giúp đỡ
em rất nhiều để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình trong suốt
thời gian em thực hiện khóa luận. Đồng thời, em cũng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
Đốc cũng như cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cung cấp
cho em thông tin, dữ liệu, để em có thể hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng và được sự giúp đỡ của Công ty và giáo viên hướng
dẫn tuy nhiên do kiến thức của em vẫn còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC

iii



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng
biểu
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6

Tên bảng biểu
Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của công ty
Giá trị tiêu thụ của công ty 3 năm gần đây
Tình hình lao động của công ty 3 năm gần đây
Cơ cấu hàng nhập của công ty 3 năm gần đây
Cơ cấu vốn của công ty 3 năm gần đây
Đánh giá đối thủ cạnh tranh của công ty

iv

Trang
20
22
24
25
26
28



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ1: Cấu trúc tổ chức của công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm
Phương Đông năm 2012 ………………………………………………………………….18

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Giám đốc

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

LVTN

Luận văn tốt nghiệp


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình kinh doanh luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Sự
vận động là yếu tố khách quan do sự biến động của môi trường. Những biến động lớn
về môi trường vĩ mô tác động to lớn đối với các doanh nghiệp khi mà Việt Nam đang
trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Xu hướng tự do hóa và toàn cầu
hóa làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một thị trường mở, các rào cản sẽ dần bị
loại bỏ, tuy vậy cũng gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các công ty nước ngoài
vào Việt Nam. Cùng với các áp lực từ môi trường vĩ mô, các doanh nghiệp sẽ phải
chịu sự tác động và chi phối của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù như sự
cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ luôn luôn gây áp lực với mình, sự trung thành của
khách hàng đối với công ty, sức ép từ nhà cung cấp hay những điều luật, chính sách
mới ra đời của các cơ quan hữu quan,… Mà mỗi doanh nghiệp lại có môi trường kinh
doanh đặc thù khác nhau về khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ
quan hữu quan. Khách hàng là đối tượng quan trọng với doanh nghiệp, nó quyết định
tới mặt hàng kinh doanh, mức giá, hình thức kinh doanh hay địa điểm bán hàng của
doanh nghiệp,… Nhà cung cấp cũng đóng vai trò lớn vì nó là đầu vào của doanh
nghiệp, ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm, sự liên tục trong kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh là sự tất yếu trong xu thế hội nhập này, vì thế các đối thủ
cạnh tranh có tác động đến doanh nghiệp về giá cả cạnh tranh và các dịch vụ để thu
hút các khách hàng. Các cơ quan hữu quan đều trực tiếp hay gián tiếp theo dõi và kiểm
tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các cơ quan này có thể bảo vệ hay tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, ưu tiên cho doanh nghiệp với sự cạnh tranh của
các công ty nước ngoài,… Vì thế, để đứng vững và phát triển trong cuộc cạnh tranh
sinh tồn trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích, và khai
thác các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù một cách hợp lý và có hiệu quả.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh đặc thù đến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp và sau một thời gian
thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông em đã quyết định
làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài:” Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường

1


kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược
phẩm Phương Đông”
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Theo khảo sát trong những năm gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị doanh
nghiệp cụ thể như:
• LNTN: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn
thiện công tác quản trị của công ty cổ phần thực phẩm SANNAM trong điều kiện Việt
Nam gia nhập WTO.” của Nguyễn Bá Tưởng do thầy Phạm Công Đoàn hướng dẫn.
• LNTN: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn
thiện công tác quản trị của công ty thương mại và công nghệ Quang Hồng trong điều
kiện Việt Nam gia nhập WTO.” của Phạm Thu Trang do cô Chu Thị Thúy hướng dẫn
• LNTN: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn
thiện công tác quản trị của công ty phát triển công nghệ máy.” của Lê Thị Thúy do
thầy Bùi Hữu Đức hướng dẫn.
• LNTN: ”Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn
thiện công tác quản trị tại công ty Acquy Kornam” của Ngô Thị Lan Anh do thầy
Phạm Trung Tiến hướng dẫn.
• LNTN: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn

thiện công tác quản trị Công ty cổ phần Simco Sông Đà” của Nguyễn Thị Bích Diệp
do thầy Trần Hùng hướng dẫn.
Qua tìm hiểu, em nhận thấy các luận văn đã tập trung được vào vấn đề nghiên
cứu và nêu ra được tầm quan trọng và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh
doanh đặc thù. Các luận văn cũng đã nêu được các thực trạng, các vấn đề còn tồn tại
trong doanh nghiệp để từ đó đưa ra được giải pháp thiết thực để giải quyết những tồn
tại đó.
Tuy nhiên các luận văn lại chưa phân tích được sâu sắc mối quan hệ giữa các yếu
tố môi trường kinh doanh đặc thù và hoạt động quản trị tại các công ty
Do vậy, em sẽ làm khóa luận với đề tài này để tiếp thu những ưu điểm trên và
làm rõ hơn được mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù và hoạt
động quản trị tại công ty.
2


3.Mục đích nghiên cứu đề tài.
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố môi trường kinh

doanh đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty làm cơ sở khoa học cho việc khảo
sát thực tế và đề xuất giải pháp.
• Phân tích và đánh giá thực nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc

thù đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty dưới
tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
• Về Không gian: Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Thương

mại và dược phẩm Phương Đông
• Về Thời gian: Nghiên cứu dữ liệu của công ty TNHH Thương mại và dược


phẩm Phương Đông trong 3 năm gần đây 2010- 2012
• Về nội dung: nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc

thù tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp trên cơ sở những lý luận kết hợp với thực
tiễn tại công ty kinh doanh.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Các tài liệu được tham khảo: Quá trình hình thành và phát triển của công ty, tình
hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây, các tài liệu liên quan đến hoạt động
quản trị chiến lược của công ty được thu thập qua các phòng ban của công ty. Các dữ
liệu thu thập về sẽ phân tích, tổng hợp đề từ đó làm căn cứ đánh giá ảnh hưởng của các
yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù đến công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Từ các tài liệu thu thập được phải xử lý dữ liệu bằng các công cụ như thống kê,
tổng hợp và phân tích để từ đó đưa ra thông tin và số liệu cần thiết để sử dụng cho việc
viết khóa luận.
Ngoài ra để xử lý tốt dữ liệu thì việc vận dụng những nguyên lý cơ bản của tư
duy đối mới, phương pháp tiếp cận hệ thống logic, phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp với thống kê, phân tích nhằm mục đích nghiên cứu và đặt nó
trong môi trường kinh doanh của công ty.

3


6. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm Phương
Đông

Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù tới hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược
phẩm Phương Đông
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị của công ty
TNHH Thương mại và dược phẩm Phương Đông dưới tác động của yếu tố môi trường
kinh doanh đặc thù

4


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Môi trường kinh doanh là những yếu tố tác động trên phạm vi rộng (quốc gia,
quốc tế) và thường không tác động một cách trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp hay một ngành cụ thể.
Môi trường kinh doanh là tập hợp các yếu tố (kinh tế, tự nhiên, xã hội, chính trị,
tổ chức và kĩ thuật,…), các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một chủ thể,
người ta thường cho rằng môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các điều kiện
có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ tương
tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng
mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Trong cùng
một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận nhưng lại có yếu tố
tạo thành lực cản với sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bao gồm
môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.

Môi trường bên ngoài là tập hợp và liên tục các yếu tố, lực lượng, điều kiện ràng
buộc có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại, vận hành và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trên thị trường. Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường đặc thù (môi
trường nhiệm vụ) và môi trường xã hội (môi trường vĩ mô).
• Môi trường đặc thù (môi trường nhiệm vụ) là môi trường của ngành kinh
doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm một tập hợp các yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ phía doanh
nghiệp. Bao gồm nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu
quan.

5


• Môi trường xã hội (môi trường vĩ mô) bao gồm các lực lượng rộng lớn có ảnh
hưởng đến các quyết định chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp. Ví dụ: kinh tế,
chính trị, văn hóa, luật pháp,…
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như người lao động trong doanh
nghiệp, người chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị, nền văn hóa doanh nghiệp, cơ sở hạ
tầng, nguồn vốn,…
1.1.2. Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đặc thù tác động một cách trực tiếp tạo ra sự khác biệt
giữa tổ chức này với tổ chức khác. Doanh nghiệp cần nắm được môi trường ngành của
donh nghiệp như thế nào, vì môi trường này quyết định và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường bao gồm các yếu tố trong ngành,
và là yếu tố ngoại cảnh đối với tổ chức, doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ
cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Nó giúp phân biệt giữa các tổ chức và
doanh nghiệp khác nhau. Nói cách khác, môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường
chứa đựng tất cả các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm những cá nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp

mà quyền lợi của họ có liên quan gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường kinh doanh đặc thù:
a. Khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức mua sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng bao gồm người tiêu dùng cuối cùng, các trung
gian phân phối, khách hàng công nghiệp và khách hàng cơ quan.
Khách hàng và nhu cầu của họ có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các
hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi công ty. Tìm
hiểu kĩ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục
tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói
chung và hệ thống quản trị của nó nói riêng.

6


Nhà cung ứng
Nhà cung cấp là danh từ chung để chỉ những các nhân hay tổ chức cung ứng các
loại nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ cho doanh nghiệp.
Có thể nói mua hàng là khâu đầu tiên cho quá trình kinh doanh nhằm đảm bảo
đầy đủ các điều kiện vật chất lưu chuyển hàng hóa hàng hóa để đảm bảo lưu thông
hàng hóa được tiến hành thường xuyên liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục
tiêu của doanh nghiệp. Vì thế để đảm bảo đạt được hiệu quả cao của hoạt động mua
hàng thì doanh nghiệp cần lựa chọn kỹ càng các nhà cung ứng.
b. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm có cùng nhãn
hiệu, cùng loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu, những sản phẩm có khả năng thay thế
sản phẩm của doanh nghiệp.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các

doanh nghiệp để có những chiến lược kinh doanh phù hợp.
c. Các cơ quan hữu quan
Trên phương diện quản lý nhà nước, các cơ quan hữu quan đại diện cho luật
pháp, theo dõi và quản lý các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
Nghiên cứu, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù
là hoạt động rất cần thiết đối với doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có những biện
pháp ứng xử phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh đặc thù, định
hướng phát triển kinh doanh đúng đắn.
1.2. CÁC NỘI DUNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc
thù đến hoạt động quản trị của công ty TNHH Thương mại và dược phẩm
Phương Đông
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và
việc gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì việc kinh doanh sẽ
gặp nhiều thuận lợi và cũng có không ít khó khăn. Môi trường kinh doanh luôn phức

7


tạp và đầy biến động. Trong một môi trường ổn định thì có thể dự đoán được và đưa ra
quyết định đúng hướng nhưng phải hoạt động trong một môi trường biến động đặc
trưng, các yếu tố, điều kiện tác động không cố định, thường xuyên biến đổi thì khó có
thể dự báo được và dẫn tới nhiều rủi ro.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải
nhạy bén, linh hoạt và dự báo được những sự thay đổi của môi trường kinh doanh
nhằm ra các quyết định đúng đắn. Để làm được như vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải
đặc biệt quan tâm tới việc nghiên cứu các nhân tố môi trường tác động tới doanh
nghiệp, đặc biệt là các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù.

1.2.2. Ảnh hưởng của khách hàng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp
hiện nay
Theo quan điểm marketing dưới góc độ quản trị doanh nghiệp: Khách hàng là tổ
chức bao gồm các cá nhân liên quan đến việc mua sản phaamrcho kinh doanh, cho cơ
quan chính phủ và tổ chức, cơ quan khác.
Tiếp cận từ góc độ quản trị: Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức, nhóm người,
doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn.
Khách hàng là những người mua sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng thực hiện sự trao đổi, trong đó họ trả tiền mua hàng hóa, đem lại
cho doanh nghiệp doanh thu và nhận về các sản phẩm cần thiết.
Khách hàng là người đã, đang và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với bất cứ
một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất tới
sự sống còn của doanh nghiệp và các doanh nghiệp sinh ra và tồn tại cũng vì mục đích
tìm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra doanh nghiệp
có thể tạo ra nhu cầu của khách hàng thông qua sự thu hút, sự chú ý của khách hàng
thông qua những sản phẩm, dịch vụ của mình. Tính chất quyết định của khách hàng
thể ở việc khách hàng quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào. Phương
thức bán và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì trong nền
kinh tế thị trường phát triển, người mua có quyền lựa chọn người bán theo ý thích của
mình và đồng thời quyết định phương thức phục vụ của người bán. Điều này cho thấy

8


tính chất quyết định của khách hàng làm cho thị trường chuyển từ thụ trường người
bán sang thị trường người mua, khách hàng trở thành thượng đế.
Hiện nay có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thái độ mua hàng của khách hàng,
vì khách hàng là tập hợp cá thể khác nhau về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, hoàn
cảnh kinh tế, cách sống, quan niệm sống,…Vì vậy mà doanh nghiệp cần nghiên cứu rõ

đặc điểm của từng nhóm đối tượng khách hàng để đưa ra biện pháp kinh doanh thích
hợp. Khách hàng có thể chia theo các nhóm sau:
• Theo vị trí địa lý: gồm có khách hàng nông thôn, khách hàng thành thị, khách
hàng miền núi.
• Theo phạm vi địa lý: gồm có khách hàng vùng, khách hàng trong nước, khách
hàng quốc tế.
• Theo mục đích mua: Người tiêu dùng cuối cùng, người bán buôn, người bán lẻ,
khách hàng là các tổ chức chính phủ.
• Theo đối tượng hàng giao dịch: Khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng
mua với số lượng nhỏ
• Theo thành phần kinh tế: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách
hàng là doanh nghiệp.
• Theo cơ cấu: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách hàng là
doanh nghiệp.
• Theo mức quan hệ với doanh nghiệp: Khách hàng truyền thống, khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng.
Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng, là người trả lương cho doanh nghiệp,
là người quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động và quyết
định của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng vì hàng hóa, dịch vụ nếu muốn tiêu
thụ thì nó phải đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do đó ta cần nghiên cứu các
nhóm khách hàng trên, tùy vào mức độ tham gia vào các thị trường của mỗi doanh
nghiệp mà nghiên cứu các nhóm riêng lẻ. Việc nắm bắt đúng nhu cầu của khách hàng,
thúc đẩy nhu cầu thành động cơ mua sắm là một công việc khó khăn. Nghiên cứu
khách hàng và tâm lý khách hàng giúp doanh nghiệp thương mại xác định được khách
hàng nào có nhu cầu chưa được thỏa mãn, thời gian địa điểm cần có hàng hóa, đặc
điểm sử dụng hàng hóa của khách hàng, giá cả hàng hóa khách hàng có thể chấp nhận
9


được và phương thức phục vụ khách hàng như thế nào là tốt nhất. Từ đó, công ty có

thể tìm được những phương thức kinh doanh phù hợp, việc mua sản phẩm dễ dàng và
thuận tiện có thể kích thích nhu cầu của người tiêu dung. Hơn nữa khi nghiên cứu các
nhóm khách hàng này để xem khách hàng mong muốn, yêu thích và cần loại hàng hóa
nào, giá cả và chất lượng ra sao.
Doanh nghiệp cần tạo được sự tín nhiệm của khách hàng, đây có thể xem là tài
sản có giá trị lớn lao đối với doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xem “khách hàng là
thượng đế”, phải thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng hơn các đối thủ cạnh
tranh. Muốn đạt được điều này doanh nghiệp phải xác định rõ khách hàng mục tiêu,
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp; xác định nhu cầu và hành vi mua hàng của
khách hàng bằng cách phân tích các đặc tính của khách hàng thông qua các các nhóm
khách hàng như trên.
Một vấn đề khác của việc nghiên cứu khách hàng là khả năng trả giá của họ.
Theo Michael Porter người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau:
• Khi ngành cung cấp được tạo bởi nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít
và lớn. Trường hợp này cho phép người mua lấn át các công ty cung cấp.
• Khi người mua thực hiện mua sắm với số lượng lớn. Trong trường hợp đó
người mua có thể sử dụng quyền lực mua sắm như một đòn bẩy thương lượng để giảm
giá.
• Khi ngành cung cấp phụ thuộc vào người mua, vì một tỷ lệ phần trăm lớn tổng
số các đơn hàng là của họ.
• Khi người mua có thể chuyển đổi giữa các công ty cung cấp với chi phí thấp, do
đó nó kích thích các công ty chống lại nhau để dẫn đến giảm giá.
• Khi đặc tính kinh tế của người mua là mua sắm từ một vài công ty cùng lúc.
• Khi người mua có thể sử dụng đe dọa với các nguồn cung cấp khi họ có khả
năng hội nhập dọc, họ sử dụng khả năng này như một công cụ để giảm giá.
Các doanh nghiệp cần nắm bắt được điều này để công ty có thể áp dụng các
phương thức kinh doanh nhằm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và khách hàng.

10



1.2.3. Ảnh hưởng của nhà cung ứng đến hoạt động quản trị của doanh
nghiệp hiện nay
Theo từ điển quản trị doanh nghiệp: Nhà cung ứng là một tổ chức, cá nhân hay
đại lý cung cấp một dịch, những người hay tổ chức cung cấp thiết bị hay dịch vụ mà
học có khả năng cung cấp.
Nhà cung ứng đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Nhà
cung ứng có thể gây áp lực bằng cách đe dọa tăng giá thành hoặc giảm chất lượng sản
phẩm, dịch vụ bởi chất lượng và giá cả của các yếu tố đầu vào rất quan trọng và sẽ ảnh
hưởng tới chi phí và chất lượng đầu ra của sản phẩm của doanh nghiệp mà khi giá
thành sản phẩm tăng hoặc chất lượng giảm sẽ khiến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp giảm xuống.
Trên thực tế nhà cung ứng thường được phân thành ba loại chủ yếu:
• Loại cung ứng thiết bị, nguyên vật liệu
• Loại cung ứng nhân công
• Loại cung ứng tiền và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ tới nhiều nguồn cung ứng
thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung ứng phải đầy đủ về số
lượng, kịp thời về thời gian, đảm bảo về chất lượng và ổn định về giá cả. Mỗi sự sai
lệch trong quan hệ với nhà cung ứng là ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của bản
thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến được
các nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý. Do vậy doanh nghiệp cần thực hiện
các nguyên tắc mua hàng:
• Quy tắc mua hàng của nhiều nhà cung ứng: doanh nghiệp nên lựa chọn cho
mình một số lượng nhà cung ứng nhất định. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp phân tán
được rủi ro bởi hoạt động mua hàng có thể gặp nhiều rủi ro từ phía nhà cung ứng, nếu
doanh nghiệp chỉ mua hàng của một nhà cung ứng duy nhất hoặc một số ít thì nếu có
rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải gánh chịu tất cả và rất khó khắc phục. Hơn nữa,
nếu mua từ một số ít nhà cung cấp thì những nhà cung ứng này có thể ép giá và áp đặt

các điều kiện mua bán hàng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên khi thực hiện nguyên tắc
này doanh nghiệp cần lưu ý là trong số các nhà cung cấp của mình nên lựa chọn ra một
11


nhà cung cấp chính để xây dựng mối quan hệ làm ăn lâu dài, bền vững dựa trên cơ sở
tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau. Vì thế doanh nghiệp có thể nhận được ưu đãi từ phía
nhà cung cấp này hơn so với những khách hàng khác, thậm chí còn được họ giúp đỡ
khi doanh nghiệp gặp khó khăn như khi thiếu vốn hay khi nguồn hàng khan hiếm,…
• Quy tắc luôn giữ thế chủ động trước các nhà cung ứng: Do các nhà cung ứng
luôn đưa ra những thông tin phong phú và hấp dẫn về giá cả, chất lượng, điều kiện vận
chuyển, thanh toán và các dịch vụ sau bán,… nên các doanh nghiệp cần luôn tỉnh táo
và giữ quyền chủ động bằng cách có các hợp đồng chặt chẽ.
Có nhiều điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung ứng đồng thời làm giảm quyền
lực của người mua. Theo Michael Porter các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
• Sản phẩm mà nhà cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với
công ty.
• Trong ngành của công ty không phải là một khách hàng quan trọng với các nhà
cung cấp. Tình huống như vậy khiến các nhà cung cấp không còn phụ thuộc vào ngành
của công ty, và các nhà cung cấp ít có động cơ giảm giá hay nâng cao chất lượng.
• Các sản phẩm tương ứng của các nhà cung cấp được làm khác biệt đến mức có
thể gây ra tốn kém cho công ty khi chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp
khác. Trong những trường hợp đó, công ty phụ thuộc vào nhà cung cấp của nó và
không thể kích thích họ cạnh tranh lẫn nhau.
• Nhà cung ứng có thể sử dụng đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh
tranh trực tiếp với công ty.
• Các công ty mua không thể sử dụng đe dọa hội nhập ngược về phía các nhà
cung cấp để tự đáp ứng nhu cầu của mình như là một công cụ giảm giá.
Tuy vậy, trên thực tế luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp, hơn
nữa là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh này càng khốc liệt hơn, vì thế

doanh nghiệp cần xác định xem nhà cung ứng nào phù hợp với hoạt động kinh doanh
của mình để lựa chọn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung cấp dựa theo các tiêu
thức như:
• Vị thế và uy tín của nhà cung cấp (so với các nhà cung cấp khác)
• Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp (xét về quy mô)

12


• Các điều kiện có lien quan đến mua hàng (điều kiện thanh toán, điều kiện vận
chuyển, thời gian, điều kiện giao hàng)
• Giá cả của hàng hóa
• Chất lượng hàng hóa, nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì.
Tùy thuộc vào loại mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh mà có các quyết định lựa
chọn nhà cung ứng ở các mức độ khác nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động cho
doanh nghiệp.
1.2.4. Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh đến hoạt động quản trị của doanh
nghiệp hiện nay
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm có cùng nhãn
hiệu, cùng loại sản phẩm nhưng khác nhãn hiệu, những sản phẩm có khả năng thay thế
sản phẩm của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi
Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh vô cùng gay gắt, sự thành công của doanh
nghiệp này là sự thất bại của doanh nghiệp khác, vì thế các doanh nghiệp cần phải
thường xuyên thay đổi và hoàn thiện hơn nữa để có thể đứng vững được trên thị
trường. Doanh nghiệp không được coi thưòng bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không
coi tất cả đối thủ là thù địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi
nhọn vào đối thủ của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hoà giải, lại
vừa phải hướng suy nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng. Phải luôn đặt câu

hỏi khách hàng muốn gì? Khi ta thoả mãn được ước muốn của khách hàng, có nghĩa là
ta đã thành công một phần trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự
đoán tương lai và định hướng tới khách hàng. Mỗi sản phẩm đều tuân theo một quy
luật nhất định, đó là sự phát sinh, phát triển và suy thoái. Người tiêu dùng là người đi
sau sự phát sinh nhưng lại đi trước sự suy thoái. Do vậy, nhà quản trị là người phải
biết được khi nào sản phẩm của mình sẽ hết sự hấp dẫn để chuẩn bị ngay sản phẩm
thay thế.

13


Đối thủ cạnh tranh thường có hai loại:
• Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Tìm hiểu và phân tích về các đối thủ cạnh tranh hiện tại có một ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp, bởi vì sự hoạt động của các đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp. Thường phân tích đối thủ
qua các nội dung sau: Mục tiêu của đối thủ? Nhận định của đối thủ về doanh nghiệp
chúng ta? Chiến lược của đối thủ đang thực hiện? Những tiềm năng của đối thủ? Các
biện pháp phản ứng của đối thủ? … Ngoài ra cần xác định số lượng đối thủ tham gia
cạnh tranh là bao nhiêu? Đặc biệt cần xác định rõ các đối thủ lớn là ai và tỷ suất lợi
nhuận của ngành là bao nhiêu?
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bao gồm các đối thủ tiềm ẩn (sẽ xuất hiện trong tương
lai) và các đối thủ mới tham gia thị trường, đây cũng là những đối thủ gây nguy cơ đối
với doanh nghiệp. Để đối phó với những đối thủ này, doanh nghiệp cần nâng cao vị
thế cạnh tranh của mình, đồng thời sử dụng những hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm
nhập từ bên ngoài như: duy trì lợi thế do sản xuất trên quy mô lớn, đa dạng hóa sản
phẩm, tạo ra nguồn tài chính lớn, khả năng chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế
trong việc xâm nhập các kênh tiêu thụ, ưu thế về giá thành mà đối thủ không tạo ra
được và sự chống trả mạnh mẽ của các đối thủ đã đứng vững.

Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp luôn luôn tìm cách tăng thị phần, chiếm
lĩnh thị trường bằng cách giảm giá, tăng cường quảng cáo, khuyến mại, ra đời cá sản
phẩm mới, tích cực PR và nâng cao uy tín thương hiệu. Do vậy, để tồn tại các nhà
quản trị cần hoạch định, triển khai các chiến lược, phương án để đối phó hay tiêu diệt
đối thủ cạnh tranh nếu có thể. Đồng thời các doanh nghiệp phải hoạch định các đường
lối đúng đắn để nâng cao khả năng cạnh tranh và giữ vững, củng cố vị thế của doanh
nghiệp.
1.2.5. Ảnh hưởng của các cơ quan hữu quan đến hoạt động quản trị của
doanh nghiệp hiện nay
Các cơ quan hữu quan có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhà nước tạo lập , thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, các
cơ quan quản lý Nhà nước có vai trò xây dựng hàng lang pháp lý, kiểm tra, giám sát
14


hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho phù hợp với pháp luật. Sự can thiệp một
cách hợp lý vào các hoạt động kinh doanh là rất cần thiết để tạo cơ hội bình đẳng cho
các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
Các cơ quan hữu quan có thể tạo ra một môi trường chung cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển một cách lành mạnh, điều tiết để các hoạt động của doanh nghiệp phù
hợp với xu thế phát triển chung. Việc tác động của các cơ quan nhà nước có thể mang
ý nghĩa khen thưởng hay tạo điều kiện giúp các hoạt động của doanh nghiệp phát triển
tốt. Bên cạnh đó, sự quản lý này có thể gây áp lực, những trở ngại đối với doanh
nghiệp.

15


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI

TRƯỜNG KINH DOANH ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG
TY THHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM
PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Địa chỉ giao dịch: 164 tổ 62 Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông là một doanh nghiệp
tư nhân bắt đầu xây dựng năm 1999 nhưng chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000
theo giấy phép ĐKKD số 0102003183 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 20 tháng 12 năm 2000 vốn điều lệ là 500.000.000 đồng.
Lĩnh vực kinh doanh chính là: buôn bán và cung ứng thuốc cho khách hàng trong
nước. Quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, phương pháp hoạt động kinh
doanh không ngừng được cải tiến, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, do đó
hàng hoá của công ty đă dần tìm được chỗ đứng trên thị trường trong nước.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cũng trải qua nhiều thuận lợi và
gặp không ít khó khăn.Khi mới thành lập( 1999- 2000), Công ty TNHH Thương mại
và Dược Phẩm Phương Đông chỉ có 15 cán bộ nhân viên các phòng ban. Máy móc
thiết bị với số lượng ít, các thiết bị văn phòng còn lạc hậu, mức doanh thu đạt được
chưa cao. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển Công ty đă từng bước ổn định hoạt
động kinh doanh. Vào những năm gần đây, Công ty đă phát triển với tốc độ mạnh đẩy
doanh thu tăng lên gấp nhiều lần so với khi mới thành lập. Đồng thời cán bộ nhân viên
cũng tăng lên đáng kể, trong đó có cả trình độ cao học, đại học, cao đẳng và trung cấp.
Hiện nay, Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, tìm kiếm đối tác và thị
trường nước ngoài. Công ty ngày càng kí được nhiều hợp đồng bán hàng cho khách
hàng trên toàn quốc. Cụ thể hiện nay công ty đang cung ứng thuốc cho các bệnh viện
như: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, Bệnh viện Quân Y 103...


16


Mặc dù gặp không ít những khó khăn trong việc mở rộng và phát triển cũng như
tìm kiếm thị trường và còn nhiều khó khăn khác do ngoại cảnh gây ra, nhưng các
thành viên trong công ty đang nỗ lực để cố gắng vượt qua những khó khăn và thách
thức mà một doanh nghiệp trẻ phải đối mặt. Hai năm gần đây (2011- 2012), Công ty
đă đạt được 100% doanh thu bán hàng cho khách hàng, và số lượng cán bộ nhân viên
trong công ty đă tăng lên 86 người.
Là một doanh nghiệp nhỏ nhưng với ý trí vươn lên, với sự lănh đạo của ban
Giám đốc công ty, cùng với tinh thần tự lực, tự cường, chủ động sáng tạo và những
phấn đấu hết sức cố gắng của các thành viên trong công ty. Công ty TNHH Dược
Phẩm Phương Đông đă đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín ngày càng được
nâng cao. Qua hơn 13 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đă nhanh chóng phát
triển về mọi mặt như cơ sở vật chất, trình độ quản lý, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, đời sống cán bộ nhân viên được đảm bảo. Đồng thời công ty luôn cố gắng thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Đó chính là những đóng góp thiết thực của Công
ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông trong công cuộc đổi mới của đất nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
a. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: mua và bán thuốc, xuất khẩu và tiêu thụ các
loại thuốc trên thị trường trong nước và ngoài nước.
b. Nhiệm vụ:
• Quản lý và sử dụng vốn đóng chế độ hiện hành, tự trang trải về tài chính, đảm
bảo kinh doanh có lăi.
• Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ của thị trường để mở rộng kinh
doanh, đề ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của khách hàng
để đạt tối đa lợi nhuận.
• Tuân thủ pháp luật, không kinh doanh mặt hàng cấm, hàng giả, kém chất lượng.
Vì mặt hàng thuốc gắn liền với sức khỏe con người nên nhiệm vụ quan trọng của công
ty là đảm bảo chất lượng thuốc. Kiểm tra sát sao khâu nhập vào, không nhập hàng giả,

hàng kém chất lượng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
2.1.3.

Sơ đồ cấu trúc tổ chức

Công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm Phương Đông được hình thành và
hoạt động theo tính chất thương mại, hoạt động thường xuyên biến động theo thị
17


trường. Các phòng ban đều có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty.
Đứng đầu công ty là GĐ và có hai phó GĐ về kinh doanh và tài chính để giúp đỡ
giám đốc trong việc điều hành các hoạt động của công ty. Dưới sự chỉ đạo cuả GĐ và
các phó GĐ, bộ máy quản lý của công ty được phân chia thành các phòng ban chuyên
môn làm việc theo mảng nghiệp vụ chuyên môn của mình và báo cáo lên GĐ, để dựa
vào đó GĐ đưa ra những quyết định vế phương hướng hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Sơ đồ1: Cấu trúc tổ chức của công ty TNHH Thương mại và Dược Phẩm
Phương Đông năm 2012
Chủ tịch hội đồng quản

trị

Phó GĐ kinh doanh

Phó GĐ tài chính
Phòng kế toán tổng

Phòng kế hoạch


hợp

Phòng kinh doanh

Phòng tổ chức HC

Phòng đối ngoại

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
a. Phòng kế hoạch
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn; sau đó
trình lên ban GĐ để đôn đốc các bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng
nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu hàng hóa trên thị trường. Ngoài ra phòng kế hoạch còn
thực hiện quản lý các phương tiện vận chuyển nội bộ của công ty.
b. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng cung ứng hàng hóa kịp thời, đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng các loại thuốc theo đơn đặt hàng của khách hàng đồng thời đảm
bảo giá cả hợp lý cho từng loại thuốc.Mặt khác, phòng kinh doanh còn thực hiện chức
năng phát triển mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

18


c. Phòng đối ngoại
Do tính chất là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh
phân phối các loại thuốc cho các bệnh viện và một số công ty dược khác nên việc quan
hệ tìm kiếm thị trường tiêu thụ là rất quan trọng.
d. Phòng kế toán tổng hợp

Phòng có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ taì chính kế toán theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước trong toàn bộ các khâu kinh doanh của công ty. Theo dõi
kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ, thể lệ, chi tiêu, quản lý chặt chẽ tiền
hàng. Kiểm tra việc kiểm kê định kì và hàng năm để quản lý, điều hành và phục vụ
cho công tác quyết toán tài chính, tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
e. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng giải quyết các vấn đề nhân sự, hồ sơ cán
bộ công nhân viên, thực hiện các chức năng tuyển dụng, sa thải, xử lý kỉ luật cũng như
công tác xem xét điều chỉnh phân công lao động hợp lý.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh.
• Sản phẩm kinh doanh của công ty là những sản phẩm có liên quan đến ngành
dược phẩm như thuốc, hóa chất xét nghiệm, hóa chất tiệt trùng y tế… Nhưng sản phẩm
kinh doanh chủ yếu của công ty là thuốc chữa bệnh. Có thể phân chia thuốc thành hai
loại rõ rệt là thuốc nội và thuốc ngoại.Xu hướng tiêu dùng hiện nay của người tiêu
dùng là thuốc nhập ngoại nên công ty đang chú trọng đến thuốc ngoại nhiều hơn.
• Khách hàng của công ty: khách hàng của công ty là các đại lý bán buôn và bán
lẻ thuốc, các nhà thuốc tư nhân, các cơ sở y tế của các bệnh viện tại khu vực thị trường
của công ty.
• Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu tại các thành phố tại miền Bắc và
đồng thời không bỏ qua khu vực nông thôn, tỉnh lẻ.

19


×