Tải bản đầy đủ (.pdf) (298 trang)

Tìm hiểu tư tưởng chính trị nho giáo việt nam từ lê thánh tông đến minh mệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.59 MB, 298 trang )

ĐẠI HỌC Q UỐC GIA HÀ NỘI
TRƯ Ờ NG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN

NGUYỄN HOÀI VĂN

14
14
20

u

Tìm HIỂU Tư ưỞNG CHÍNH TRỊ NHO GIÁO VIỆT NAM
TÙT LỀ .HÃNH TỒNG ĐẾN MINH MỆNH

r
i6

_____________
Chuyên ngành : LICH s ử VIỆT NAM
IV!' sô

Ỉ6

: 50315
.9
I.s

L i ẬN ÁN TIẾN S ĩ LỊCH s ử

3
3



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
GS. PHAN ĐẠI DOÃN
PGS.TS. NGUYỄN THỪA HỶ
1

I.

1V í

s
(S

:
ĨM'i ■i■■ • I

!

(1

I
0
0

Hà Nội - 2001


M Ụ C LỤC

MỞ Đ Ầ U .............................................................................................................................................. !


Chương: TƯTUỞNG CHÍNH TRỊ NHO GIẢO VÀ s ư DU NHÂP
VÀO VIETNAM............................................................................................ 14
1.1. Vồ khái niỌm lư iưởng chính trị và tư tương chính l) ị Nlio g i á o .......... 14
1.2. Vài nét về lư iưởng chính trị Nho giáo ơ Trung Quổc...............................20
1.3. Sự du nhập và phái Iriổn của lư urởng chính Irị Nho giáo ở
Việt Nam từ CÎÀU Công nguyên dencuối thố kỉ X I V ...................................37
Tiổu kốt chương 1....................................................................................................53
Chương 2: TƯ TUỎNG CHÍNH TRỊ NHO GIÁO CỦA LÊ THẢNH TÔNG
NỬA SAU IHR KỶ XV.............................................................................. 56
2.1. Bổi cảnh lịch sử và cư sớ kinh tê - xã hòi của ur iưởng chính Irị
Nho giáo của Lô Thánli Tông ................................................................... 56
2.1.1. Nước Đại Việt khi Lê Thánh Tòng lên ngòi ........................................56
2.J .2. Cư RỞ kinh lố - xã hội cúa lư iướng chính Irị Nlio giá o cùa

Lô Tliánh T ồ n g .................................................................................................59
2.2- Đưa Nho yúío l!'ở Ihành hệ <ơ lưởng lliỏìig liị xã h ộ i ............................65
2.3. Xây dựng mộL Nhà nước Irung ương lâp quyền toàn t r ị ........................ 73
2.3.1. Tăng cường quyền lực và hữu hiệu hoá bộ máy ở trungương............73
2.3.2. Xây dụng hệ Ihống quyền lực ihống nhất ỏ các c ấ p .............................75
2.3.3. Tâng cường vai trò quản lý Nhà nước dối VỚI làng x ã ........................ 76
2.4. Đưa đẳng cấp quan liêu nho sĩ vào nắm hệ thống quyền lực qua
giáo dục đào tạo Nho học..............................................................................80
2.5. Đề cao tư tưởng pháp uị - thổ chế hoá lỗ t r ị .............................................. 89
Tiểu kốl chương 2 ................................................................................................1(16
Chương 3: TƯ TUỒNG CHÍNH TRI NHO GIẢO THR KỶ XVI, XII, X V I I I ............... [ 10
3.1. Sự suy £Ìảm của lư iưởng chính trị Nho giáo sau Lê Thánh T ô ng .... 110


3.2. Tư tưởng chính irị Nho giáo Ihời М ус..................................................... 120

3.3. Tư tưởng chính Irị Nho giáo thíyi Lê Trung Hưng.................................. 136

3.3.1. Tư iưởng chính trị Nho giáo th(ìi Lê Trịnh ở Đàng Ngoài............... 136
3.3.2. Tư iưửng chính trị Nho giáo với chính quyền họ Nguyền
ở Đàng Trong........................................................................................... 146
3.4. Xu hướng Nho giáo hoá của viíííng (riềii Tay Sơn trong (rào
lưu ihống nhất quốc gia cuối lliê kỷ XVI[ [ ............................................ 154
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................K>2
Chương 4: TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ NHO GIẢO CỦA M1N1I MÊNH
NỬA ĐAU THẾ KỶ XIX......................................................................................... 165

4.1. Niiức ViỌl Nam tlíùi lliố kỷ XIX klìi li iổu Nguyen Ihành lọ [ì - ticii lie
cua tư tưởng chính trị Nho giáo của Minh Mệnh.....................................165
4.2. Một số nội dung cơ bản về tư iưởng chính trị Nho giáo
của Minh Mệnh .............................................................................................. 171
4.2.1. Tư iưởng dề cao và độc tôn Nho giáo, Nho học ...............................! 72
4.2.2. Tư tưởng thống nhất quốc gia, cúng cố nền dộc lập dân lộc
và yên dAn ................................................................................................................17H

4.2.3. Tư urởng tiìng cường liiỌu lực cua Nhà nước và pháp luâl ..................192
4.2.4. Xã hội hoá giáo dục và luyển chọn nhân tàicho bộ máy Nhà nước
qua chính sách giáo dục, dào lạo Nho h ọ c ........................................... 203
Tiểu kc'l chương 4 ...................................................................................................216
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................2 19
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN đ ề t ả i l u ậ n á n đ ả đ ư ợ c
CÔNG BỐ........................................................................................................................................226
TÀI Ĩ.IỆUTHAM KÍĨẢ O............................................................................................................... 22 8
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 2 4 0

Phụ lục /: Nội dung 24 điều giáo huấn ban hành năm I !ồng Đức

nguyên niên (1470)...............................................................................2.41


Phụ lục 2: Một số bài văn Đình đối ihời Lô TTiánh Tông (trích dẫn)............. 243
Phụ lục 3: Hồng Đức thiện chính Ihư (trích dẫn).................................................263
Phụ lục 4: Ba hức thư của vua Quang Trung gửi Nguyễn Thiếp miìi ông ra
cộng tác vơí Iriểu Tây Sơn................................................................... 266
Phụ ìục 5: Thân hình (trích dÃn trong Minh Mệììỉĩ chính xêu)......................... 271
Phụ lục 6 : Nhu viễn (Irích dãn Imng Minh Mệnh (ÌÚÌIÌI yếu)........................ 285
Phụ lục 7: Bản đổ hành chính Việl Nam dưóri nhà Nguyễn..............................294


MỎ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài
Nho giáo là mộl trong những vấn đổ lớn gắn bỏ mật thiêt với lịch sử
vãn hỏa, chính Irị của dân tộc trong gán 2000 nãm kổ lừ (JÀU Công
nguyên. Khởi nguồn lừ Trung Quốc, dưực du nhập vào Việl Nam theo ý
đổ đô hộ và đồng hoá nhân dân la của các thê lực phong kiến phương Bắc,
Nho giáo bị "khúc xạ" và được dung hựp, hoà dồng cho phù hợp với đặc
điểm và kếl cấu kinh lo' - xã hội truyén thống Việt Nam, với cách suy Iigliĩ
của con người Việl Nam đổ Irở ihành "Nho giáo Việt Nam". Nối một cách
khác lừ mộl yếu lố "ngoại sitili", Nlio giáo được "Việl Nam lioá" Irong
suối chăng dường dài cúa lịch sứ dất nước, Irở thành yếu tố "nội sinh", có
ánh hương rất sâu dậm Irong đời sống ur lương, chính Lrị - xã hội và vãn
hóa của dân lộc. Nho giáo Irử lliành lư iưửng chính uị chính thống, là
đinh hướng cho viôc xAy dưng N1ÙI nước tâp quyền dổ giai cấp phong kiên
Việl Nam sử dụng nó làm cổng cụ củng cớ nền độc lạp dân lộc gắn liền
với thống nhất quốc gia, mơ rộng lãnh ihổ. Nho giáo còn góp phần đắc lực
vào cổng cuộc xây dựng nền văn hóa dân tộc, đào lạo nhân lài cho dai
nước. Tóm lại, Nho giáo là công cụ đáp ứng dược yêu cầu quản lý xã hội

qua lừng lliời kỳ phái Iriổn của đất nưỏc và xây dựng nền văn hóa chín lộc.
Bên cạnh những miỊl lích cực trên đây, Nho giáo cũng để lại nhiều mặl
han e h e , liêu cực đối với lịch sử đấl nước, trong dó nổi hậl là lính "khỏ cứny,"
Irong nhiều môi quan hộ xã hội, lính giáo điều khuôn mẫu trong lư duy, Irong
học hành ihi cử, cùng sự quan liêu cúa hộ máy Nhà nước và đội ngu quan 1ại
các cấp. Những hạn chế liêu cực dỏ còn ảnh hưởng đến nhiều mặt của xã liộị ta
hiện nay.
Nhiều công trình nghiên cứu về Nho giáo và lư tưởng chính trị Nho giáo
lừ Irước tới nay dã chỉ ra rằng Nho giáo dược du nhập vào nưức la và dược cải


liến tuỳ từng thời kỳ lịch sử, với "bàn lay nhào nặn" của các vị vua chúa và một
số nho sỹ quan liêu hay tâng lớp trí ihức đổ Nho giáo ứng hợp được với dieu
kiện của lừng thời kỳ, mang sắc thái riêng của lừng thời kỳ và lạo nOn tính liên
tục của Nho giá« ViÇl Nam. Những dại biổu liêu bic’u nhấl cho lư lướng chính
trị Nho giáo là Lè Thánh lông (lliế kỷ XV) và Minh Mệnh (lliê kỷ XIX). Đây
cũng là những ihời kỳ phái lriổn đỉnh cao của lư tưởng chính trị Nho giáo Viêt
Nam và của văn hỏa giáo dục Nho giáo Việt Nam.
Đi sâu nghiên cứu lư iưửng chính trị Nho giáo Ihừi Lê - Nguyễn (từ Lê
rrhánh Tông đốn Minh Mệnh) có một ý nghĩa lớn vồ mậl khoa học và thực liễn.
Về mặt khoa học, kốl quả nghiên cứu sẽ góp phần Lìm hidu iịcli sử ehe độ
phong kiến Việt Nam, lịch sử lư iưởng, lịch sử văn hóa Việt Nam qua từng giai
đoạn Irong lịch sử Irung dại Việt Nam.
Vc mặt Ihực liễn, nếu ngày nay trong tiền chính Irị đương dại dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chúng la đang liên hành cồng cuộc đổi mới tìâì nước để hội
nhập và phái triển thì sự nghiên cứu nước Việt Nam từ ihê kỷ XV đốn thố kỷ
XIX Iron g sự chi phối của tơ tưởng chính li'ị Nho Ц1Й<) vỏi các mổ hình quân
chủ chuyên chế điển hình dưới thời Lè Thánh Tỏng và Minh Mệnh cùng các
bài học lịch sử của nó SC có lliể góp phần to lỏn trong sự vận động này. Tronịỉ
killing cảnh đổ, nghiên cứu tư lường chính trị Nho giáo lạo cơ sở khoa học d i o

việc “gạn đục khơi trong” những mặt lích cực hay han chê của nỏ dối vỏi viêc
quản lý xã hội, bảo lổn và phái huy các giá trị vãn hóa Iruyền lliống, xây dựng
nền văn hóa Việl Nam liên tien đệm del bíỉn sắc dân lộc theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị trung ương lần thứ V (klioá VĩII) đổ ra.
Vì những lý do trên đây, chúng lôi chọn vấn dề lưiưởng chính

Irị Nho

giáo, bước đầu Lìm hiểu nỏ qua các giai đoạn lịch sử Việl Nam từ Lê Thánh
Tòng đốn Minh Mệnh làm đề lài luận án tiến sĩ sử học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề tư tưởng chính trị Nho giá« Irong lịch sửchế độ quân chủ

2

Việt


Nam đã được nhiều nhà nghiên cứu bàn đến, Í1 nliấl cũng từ đầu thê kỉ XX den
nay. Tác phẩm đàu tiôn cfin nói CÎCH, đó In bộ Nho giáo của học giíỉ Tràn Trọng
Kim đưực ấn hành tại ĩ là Nội vào những năm 20 của thế kỉ XX. Vào ihừi đidm
đó, bộ Nho giáo của Tràn Trọng Kim được coi là bộ sách đẩu tiên trình bày
khá toàn diện về học Ihuyếl của Khổng Tử. Sách được in đi, in lại nhiều lần.
I-liỌn nay chúng tôi đang có Irong lay bộ Nho !>iú() do Trung lâm học liC'11 xuâl
bản tại Sài Gòn, năm 1971. Trong bộ Nho giáo, Trần Trọng Kim coi Nho giáo
như một ihứ bảo vật của dân (ộc:
“ Môl cái nhà cổ lất ilcp, lAu ngày khổng ai sửa sang, dổ đổn nồi bị cơn gío
bão đánh đổ bẹp xuống. Những người xưa nay vẫn ở cái nhà ấy, ngơ ngác
khòng biết làm thế nào. DAu có muốn dựng lại, cĩíng không dựng được, vì
người không cỏ mà của cũng không cỏ. v ả ihởi thố ũã xoay vẩn, cuộc dời

biến dổi, người trong nưỏc Jang háo hức vé sự bỏ cũ theo mới, không ai
nghĩ gì đến cái nhà cổ ây nữa. Song cái nhà cổ ấy, lự nỏ là một bảo vạt vỏ
giá, không lẽ đổ đổ nát đi, mà không lìm cách giữ lấy di lích. Không gì
nữa thì ta cũng vẽ lấy cái bản đồ đổ ngưừi đời sau biết lằng cái nhà ấy khi
xưa đẹp đẽ là thê, 1ПЙ sau đổ nál là thố. Ây cái lình Cíỉtih cùi\ Nho giáo liiện
lliời bay giờ cũng như cái Iilià cổ ấy vạy” Ị49, 7 1.
Bàn về ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống văn hoá dim lộc la.
Trần Trọng Kim viel: “ Nước VÍỌ4 Nam ta xưa kia tôn sùng Nho giáo, cho là
chính trị độc Lôn. Luân lý, phong tục, chính trị, bấl cứ việc gì cũng lấy Nho
giáo làm cốt” |49, 9|. Theo Trần Trọng Kim thì Nho giáo lất đắc dụng trong
công việc chính trị, nổ là phương cách tốt nhất dể 111 ici lập tôn ty trật lự xã hội.
Ông cho rằng:
“ Học thuyết của Nho giáo Ihì phân ra lỏn ly tríìl tự rấl nghiC'in. Ai dã đưực
giữ cái địa vị tổn qúy ở trên, ihì cỏ quyổn bắl người lị hạ ỏ dưới phải kính
trọng và phục tùng mình. Song phải cần một điều là người Iren plìải có tài
đức xứng đáng, ai Cling kính phục, ihì cái liât tự ấy dẫu tôn nghiêm Ihố
3


nào, người ta cũng không ta thán” [49, 2,13 1.
Nhìn một cách toàn cục, bộ Nho giáo của Trần Trọng Kim đi sâu phân
tích sự hình thành học thuyết của Khổng Tử và quá trình phát triển của nó
trong lịch sử từ Xuân Thu - Chiến Quốc đến cuối triều Thanh (1644 - 1911).
Tác phẩm N ho giáo, ít bàn đến vấn đề tư tưởng chính trị của Nho giáo đối với
lịch sử phương Đông, cũng như đối với lịch sử quân chủ Việt Nam.
Năm 1939, Quan Hải Tùng Thư ở Huế xuất bản tập sách mỏng Khổng
giáo phê bình ỉiểtí ìỉiận của học giả Đào Duy Anh. Trong tác phẩm này, Đào
Duy Anh đã phần nào chịu ảnh hưởng của chủ nghiã duy vật lịch sứ. Vì thế,
khi bàn về ảnh hưởng của Khổng giáo đối với xã hội Viêt Nam trước đây. Đào
Duy Anh viết:

“Xét về ảnh hưởng của Khổng giáo, không phải nói thì ai cũng biết ràng
tất có điều xấu, điều tốt. Ảnh hưởng tốt nhất của Khổng giáo là đương khi
xã hội rối loạn, rời rạc vì chế độ phong kiến vỡ lở, thì nhờ Nho giáo mà
gây dựng được cuộc thống nhất cho quốc gia khiến dân trong nước có tinh
thần quốc gia và lấn đến cái tinh thần dân tộc. Khi nước nhà gặp ngoại lộc
xâm lược, như đời Lý có giặc Tống, ử đừi Trần có giặc Nguyên và giặc
Minh, cho đến triều Nguyễn cỏ xung đột với Pháp, sơ dĩ quốc dàn hăng
hái nổi lên chống cự để bảo toàn giang sơn, một phần là nhờ Nho giáo đào
dạy bao nhiêu đời mà có cái tinh thần trung quân ái quốc ấy” [1,9] (ngày
xưa ái quốc tức là trung quân).
Trên tờ tạp chí La Pensée (Tư tưởng) số 10 - 1962 ở Paris, Pháp, Nguyễn
Khắc Viện cho công bố luận văn Confucianisme eĩ Marxisme au Vietnam
(Khổng giáo và chủ nghĩa M ác ỏ Việt Nam). Luận văn khoa học này đã được
dịch ra nhiều thứ tiếng. Năm ấy Nhà xuất bản Sự Thật, Hà Nội, dịch ra tiếng
Việt nhưng không in. Năm 1998, Nhà xuất bản Trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh
in lại dưới nhan đề Bàn vé đạo Nho, bản dịch của Đào Hùng và Trần Văn Quý.
Trong tác phẩm này, Nguyễn Khắc Viện không trực tiếp bàn về tư tưởnu chính

4


trị của Nho giáo, nhưng lác giả đánh giá cao việc đào luyôn những con người
làm chính trị của đạo Nho. Nỏi VC nhan cách một nhà nho, Nguyễn Khắc Viện
có những nhận xét đáng chú ý:
“ Kiốn thức của nhà nho so vỏi chúng tôi (tức những trí ihức hiện tại - TG)
có nhiều hạn chế, nhưng họ là những con người, những cây Irc mọc thang,
những cây Ihông đứng vững trong gió rét. Chúng tôi thì chỉ tà những cái
lúi kiến ihức, những cíìy sậy sẩn sàng rạp mình Irước giỏ nhẹ, mà khi gian
khổ không Ihể lin cậy được. Các nhà nho có những nguyên tắc


sống,

những quan niệm đạo đức ăn sâu Irong đổu mà họ làm iheo. Người

ta cỏ

thổ phủ nhân giá Irị của những nguyên lác đó, nhưng khổng thổ nào bảo
những con người đó làm ngược lại quan niệm của họ. Đạo đức là cơ sơ
giáo dục của họ” 1139, 51].
Tác giả đã plifln tích khá sAu sắc vổ mối quan hệ giữa dạo đức Vít chính
trị của Nho giáo.
Vào cuối thâp kỉ 80 và suốt cả Ihập kỉ 90 của thế kỉ XX, cùng với quá
trình đổi mới tư duy, giới nghicn cứu khoa học xã hội nước ta cũng cỏ nhữne
đổi mới đáng kể trong viôc lliẩm định, đánh giá lại những giá ti ị văn lum cũ,
Irong đó có Nho giáo. Trong khoảng thời gian hơn 10 năm này, mồt loại những
tác phẩm nghiên cứu về Lịch sử tư iưởng Việt Nam nói chung và tư iưởng Nho
giáo ở Việt Nam
liến

nói liêng đã được xuất bản.

sĩ. chúng tôi chỉ xin điểm qua một số lác

Trong khuôn khổ của một luận án
phẩm tiêu biểu.

Năm 1990, mội nhóm lác giả, đứng đầu là GS Vũ Khiêu xuấl bản bộ
Nho íịiáo xưa và nay. Đây là mội lập liựp các luân văn khoa học vổ các vấn đổ
liên quan đến Nho giáo của khoảng 20 tác giả cỏ uy lúi Irong lĩnh vực này như:
OS Vũ Khiêu, nhà nghiên cứu Quang Đạm, POS Phan Ngọc. CỈS Trần Văn

Giàu, GS Trẩn Đình Mưựu, PGS Đặng Đức Siêu, PGS Phan Văn Các,

V .V ..

BiHi

về ảnh hưởng của Nho giáo đối với Hổ Chí Minh, G s Vũ Khiêu viel:
“Trong ihập kỉ 40, Hổ Chí Minh đã nói về quan điểm của mình dối với

5


Ihành lựu vãn hoá của nhàn loại:
“Học ihuyếl của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá
nliAn. tôn giáo Ciiêsu có ưu điểm của nổ là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa
Marx cỏ Ưu diổm của nó là phương pháp iàm viổe biộn chứng. Chủ nghía
Tồn Dât Tiên

có ưu

điổm cúa nó là chính sách của nó thích hợp với điều

kiện nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Marx, Tôn Dậl Tiên chẳng cỏ những điểm
chung đó sao? Họ đều muốn mưu hạnh phúc cho loài ngưừi, mưu phúc lựi
cho xã hội. Tôi cô gắng làm người học liò nhỏ của các vị ấy” (l).
Ở đây chúng la nên hiổu như Ihế nào về ảnh hưởng của Nho giáo đối với
Hồ CỈ1 Í Minh? Trong quá liình lãnh đạo cách mạng xây dựng đấl nước.
Hồ Chí Minh đã hàng trăm lần vân dụng những câu chữ, những mệnh đổ
của Nho giáo. Nhưng tấl cả những lừ ngữ ấy đểu được Hổ Chí Minh dùng
với nghĩa hoàn toàn mới” [45, 15-16].

Đi đẩu trong việc nghiên cứu lư iưửng Nho giáo nói chung và lư iưởng
chíng Irị Nho giáo nói riêng, Irong khoảng 10 nám lại đây, là một số cổng trình
do các nhà khoa học ở Viện Triết học thuộc Trung tàm Khoa hoc Xã hội và
Nhân văn Quốc gia ihực hiện. Năm 1993, bộ Lịch sử íì( iưâng \ iệt Nam, lập I
do PGS.TS Nguyễn Tài ỈTiư (chủ hiên) đưực xuất bản. Sách gồm 6 phần, 23
chương, bàn về tư tưởng lừ Ihời tiền sử và sơ sử đến tư lưửng cuối thê kỉ XVIII
ở việl Nam. Trong đó, Chương XIV: Lé Thánh Tôỉiíị' ih ếg iớ i quan và lỉi lìfởìií>
chính írị - x ã hội do Nguyễn Tài Thư biên soạn. Nhận xét về đường lối chính
trị và lí tưởng xã hội của Lê Thánh Tông, lác giả Nguyễn Tài Thư viếl:
“Đường lối dựng nước của Lê Thánh Tổng, tuy mang nặng dấu ấn của
Nho giáo, tuy là hiện pháp đổ tăng cường chế độ quân chủ chuyên chế.
song nó đáp ứng được mội số yêu cầu dân sinh, dan chủ của nlìân dân, lạo
ra được một số tiền đề cho đẩl nước phát Iriổn, cho ý thức díìn lộc đưực
nâng cao. Đó là đường lối ihức Ihời và được lịcli sử chấp
m T r á n D â n T iC n : N h ữ n g m â n c h u y ệ n Vf ( lừ i l i i n i t (tô n g r t ì ư ìI<> C h ù l ịc h .

6

nhân” |12().


3 0 5 1.
Năm 1994, nhà nghiên cứu Quang Đạm cho công bỏ lác phẩm Nho giáo
xưa và nay. Sách gồm 10 chương, bàn vổ các vấn đề cơ bán của Nho giáo nhơ:
tam lài, đạo đức và chính Irị, gia đinh, nưức, thiên hạ, v.v... Tác giả Qtiany
Đam giành cả Cỉìươìig X bàn vổ Con ĩiguời Nho giáo thuở trước và con người
Việt Nam ngày nay, gồm 53 trang. Tác giả vạch ra 5 điểm được coi là những
cống hiến chủ yếu cùa Nho giáo đối với xã hội Việl Nam lliời phong kiên.
Theo tác giả, vổ mặl lư tưỏng chính Irị, Nho giáo cỏ những cống hiến la “đã
góp phẩn rấl quan trọng vào việc tổ chức đừi sống xã hội - xã hội chiếm hữu nô

lệ và xã hội phong kiên - mội cách có nề nếp, có quy chế, có kỷ cương” [18,
4 4 2 1 hoặc “Nho giáo ú) rõ linh lliẩn líclì cực di vào cuộc sổng xã hội, đứng ra
đảm nhiệm việc dân, việc nước, việc thiên hạ nhằm thực hiện lí tưởng của mình
ở khấp mọi nơi” Ị 18, 4431.
Cũng năm này, Viện Triết học lại cho công bố công trình Nho gi ó о iại
Việí Nam do PGS.Lê Sĩ Thắng (chủ hiên). Công Irình này là mội lập hợp các
luận văn khoa học từ hai cuộc hội lliảo về đề lài Nho giáo lroi!í> lịch sử và ÍUÌÌ
dư rủa nó Ironẹ x ã hội \ 'ịệl N a m , được tổ chức vào các năm 1973 và 1978 tại
Viện Triết học. Liên quan tới đề lài luận án của chúng lôi, có 3 luận văn khoa
học dưới đây:
-

Vài V kiến vé ảnh huàììi’ của Nho iỊĨâo đối với x ã hội Việt Nam của GS

Đào Duy Anh.
- 17 trí và vai ỉrồ của Nho giáo ở ì hời cực llỉịnlỉ rủa c h ế độ pỉioiuị kiếìt
Việt N am của PGS.Nguyễn Đức Sự.
- N ho giáo triều Nguyễn và s ự ! hất bại ìĩtìàn loàn của nỏ Irước thứ Ịhách
rủa licit sứ của PGS.TS Nguyễn Tài Thư.
Trong luận văn của mình, lác giả Đào Duy Anh đánh giá râl cao vai trò
của lư tưởng chính (rị Nho giáo Irong việc đào luyệ-n phẩm cách của quan hú
thời xưa. PGS- Nguyền Đức Sự dã phân lích nguyên nhân vì sao Nho giáo
7


chiếm được địa vị độc tôn vaò thế kỉ XV và thịnh đạl nhất vào llìòi Lê Thánh
Tông. Theo Nguyễn Đức Sự thì: “Trong những nhu cầu đó, đáng kổ trước hếl là
nhu cẩu xây dựng và tổ chức hộ máy Nlìà nước phong kiến Il ling ương tập
quyền lớn mạnh và nhu cầu củng cò Irậl lự dã ổn định của xã hội phong kiên”
1114, <421 Ị. PGS.TS Nguyễn l a i l l i ư lliì cho rằng: “Nho giáo liiổu Nguyễn là

một lập đại thành những lư lương duy tâm phản động Irong lịch sử của Nho
giáo” 1114, 512J.
Năm 1995, tác phẩm Đức trị và pháp trị trong N h o giáo của GS Vũ
Khiêu được xuâì bản. Phân tích về ảnh hưởng của đường lối pháp trị Irong Nho
giáo đối vỏi triều Lê Thánh Tông, Vũ Khiêu viel:
“Nguừi la có lí klii coi Iriều đại Lê Thánh Tỏng ià đííu hiệu cực 111ịnil cùa
phong kiến ViệL Nam... Thời kì làm vua 38 năm của ông là thời kì đẩl
nước ổn định vổ chính trị, vững vàng về quân sự, phái triển về mọi mặl
kinh lố xã hội, văn hoá. Có ihể nói dó là thời kì kếl hợp hài lioà giữa tì ức
Irị và pháp trị ử đỉnh cao của văn hoá dân lộc” [46, 33].
Nhận định của lác giả Vũ Khiêu cho thấy tầm quan Irọng của lư tưởng
Nho giáo lớn tới mức nào đổi với việc cai trị đất nước dưới ihời phong kiến.
Trong tác phẩm c á i cách hành chính dưới triêu Minh M ện h , xuấl bản năm
1996, lác giả Nguyễn Minh Tưừng, ở mục lỉl (Chương /) đã bàn về ỉ u luâìiỊị
chính Iri của Minh Mệnh. Vì là vấn đổ không ihuộc trọng líìm eúa cuốn sách
nên lác giả Nguyễn Minh Tường chi mới nêu lên những nél khái quát về tư
tưởng chính trị cúa Minh Mệnh, chứ chưa di sâu phân tích mọi mặl cím lư
iưởng chính trị này. Tác giả Nguyễn Minh l ư ờ n g đã lỏ ra cỏ lí khi nhận dịnh:
“Dưới triều Minh Mệnh, linh thẩn pháp trị được đổ cao hưu nữa và ihực
hiện rấl nghiêm. Sau mộl Ihời kì dài mấl ổn định về chính trị, dể duy trì kỉ
cương xã hội, để bộ máy hành chính của đất nước hoat động một cách hữu
hiệu, phòng ngừa tham quan, lại nhũng lấl yêu phải tăng cường dề cao
pháp luật” [129, 59].

8


Năm 1997, lác giả Lè Sĩ Thắng cho công bố tác phẩm Lịch sử ỉư tưởng
Việt N a m , iập ỉ ỉ (liếp nối với cuốn Lịch sứ lít iưở/ig Việt Nam, lập / do Nguyễn
Tài Thư chủ biên). Liên quan đến đề Lài luận án là Chương IIỈ ịPỉìẩìi I): Mmìi

Mệììỉi và sách Minh Mệììh chính yếu. Mở dầu chương này, Lê Sĩ Thắng đánh
giá rấl cao vai trò của Minh Mt'nh: “Ong là người đăl cơ sở tư tưởng và thiết
cliố của Iriều N g u y ễ n ” 11 15, 74 Ị. v ổ lư tương chính trị của Minh MÇ'iih. WÏC giá

nhận định: “Trong khuôn khổ hệ lư iưởng phong kiến mà Nho giáo 1Й nòng CỐI,
hệ tư iưửng của Minh Mệnh là liến bộ, có nhiều mệnh đề lích cực” Ị 115, 1131Cũng vào năm 1997, tác giả Nguyền Tài Thư cho công bố (ác phẩm Nho
học và Nho giáo ỏ VìệỊ Nam (một s ố vấn dề lí ÌIIỘIỈ vả ỉhực iiẽìì). Trái ngược
lại với ý kiến của Lê Sĩ Thắng vừa dãn ỏ trên, Nguyễn Tài Thư lỏ ra đánh giá
rất Ihấp vị lĩí của Nho học, Nho giáo triều Nguyễn:
“Nho học Iriều Nguyỗn dã tliííì bíũ trong việc ổn định Iríìl 11r xiĩ bội v;ì dilti
áp các phong liíìo khới nghía của nòng (iAn... Sụ IhíU bai cùa Nho hoe Iriổu
Nguyễn nói lên rằng đao Nho Việl Nam lừ sau Ihế kỉ XV kliồng CÒI1 khả
năng phục hưng được nữa” 1122, 162-1631.
Năm 1998, Nhà xuất bản Chính Irị quốc gia đã xuấl bản cuốn sách Mộí
s ổ vấn đ ề về Nho giáo

] iệl Nam do GS Phan Đại Doãn chủ biên. Trong cuốn

sách này, các tác giả đã phân lích rõ những nét cơ bản của tiến lĩình xác lập vị
thế và những thành tựu của Nho giáo Việl Nam trong chặng đường lịch sử từ
thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XX, mà đỉnh cao của nó là ihời Lê ihánli Tông (1460
- 1497). Cuốn sách luy nói bàn vổ những lliànli lựu của Nho giáo Việl Nam
trong lịch sử, nhưng chủ ycu mới đề câp tới các lình vực văn hoá, giáo dục,
khoa cử, chứ chưa nghiên cứu về vai Irò của tư iưởng chính trị Nho giáo.
Đối với các tác giả nước ngoài, chủ yốu là các lác giả người Pháp tri rức
năm 1954, vấn đề tư iưởng chính trị Nho giát) ở Việ'1 Nam hâù như chưa đirợc
họ quan tàm một cách đííng mức. Có thể nói, chưa cỏ một chuyên đề, một lác
phẩm nghiên cứu kĩ, sâu về vấn đề này do các học giả nước ngoài công hố.
9



Đối với các tác giả Irong nước, ngoài những cổng trình mà chúng lôi vừa
điểm trên đây, cũng còn một sô tác phẩm khác, đỏi chỗ có bàn tới vai trò cúa
Nho giáo Irong liến Irìnli lịch sử Việt Nam như Sự phát triển (ủa U( ỉưởììtí, ở
Việt Nam lừ í h ế k ỉ XỈX đếìi Cách mạng Tháng Tám, (tập /, llệ tu' tưởng phong
kiến) của GS Trần Văn Giàu chẳng hạn. Nhưng chúng tôi không thể dẫn hếl vì
giới hạn của một luận án không cho phép.
Điểm qua lịch sử vấn dề Tư HCỞHỊỊ chính Irị Nho giáo ỏ Việt N a m , chúng
ta thấy một lình hình cỉnmg là các tác giả có động chạm lới, nhưng chưa phân
tích cụ thể nó được biểu biện và vện hành như (hê nào.
Trong luận án của mình, chúng Lôi lẩn đđu liên trực liếp và bàn kĩ hơn vồ
lư tưởng chính Irị Nho giáo ở Việt Nam. Trong luận án này, chúng lôi chú ỷ
nghiên cứu lư iưởng chính trị Nho giá« trong lịch sử nghiêng về tổng Ihể những
nguyên lắc thiết yếu của Nho giáo, tlico đó Nhà nước đưực tổ chức nên. hoại
động và duy trì quyền lực chính trị của nó như thế nào. Nói cách khác đó là các
vấn đề liên quan đến đạo Irị lììíớc của Nho giáo đã được thể hiện như thế nào
Irong xã hội Viôl Nam kổ lừ Iriổii dại IX' Thánh Tòng (1460 - 1497) đến triều
đại Minh Mệnh (1820 - 1840). Chính diổu này nói lên sự khác nhau giữa luận
án của chúng lôi với các tác phẩm vừa dẫn ở liên của các tác giả đi trước. Tuy
nhiên, vì là mộl công Irình nghiên cứu đi sau, chủng lôi cớ may mắn là đã kế
Ihừa được rất nhiều những thành quả mà các nhà nghiên cứu đi Irưỏe dã dat
được Irong lịch sử tư tưởng chính trị Nho giáo lại Việt Nam.
Ở đây, cho phép chúng lôi ghi iại lời cảm ơn chân thành đối vỏi lất cả
các tác giả mà trong luận án này có iham khảo các tác phẩm của họ. Không cỏ
công sức và thành quả của các bậc đi trước, luận án của chúng tôi không ihể
thành công được.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
-

Thông qua việc khảo sát các ihể chế chính trị và hoạt (lộng của Nhà


nước phong kiến Việt Nam, chủ yếu là các giai đoạn Lê Tliánlỉ Tông (1460 10


1497) và Minh MCnli (1820 - 1840) đổ làm rõ vai Irò có lính quyếl định của lư
iưỏng chính trị Nho giáo trong liến trình phái triển của lịch sử dan lộc và hạn
chế của nỏ.
- Luân án cũng đề cập đốn những diõn biến chính của tư lưởng chính trị
Nho giáo Viẹt Nam Irong thời kì suy giảm cua nó từ Ihế kỷ XV] - XVIII- Luận án dựng lại hức tranh tổng thể về lịch sử tư tưởng chính trị Nho
giáo Việt Nam với hai diổm nhấn quan trụng vào nửa cuối ihế kỷ XV và nửa đẩu
thế kỷ XIX tưưng ứng với hai vị vua sùng nho nhất của Việl Nam ỉà Lê lliánlì
Tồng và Minh Mệnh, hy vọng góp phần lìm hiểu mộl cách có họ ihống về tư
tưởng chính trị Nho giáo ở Việl Nam cũng như góp phẩn giải bài loán "truyền
thống và hiện đại", tạo động lực cho công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nưức và
hội nhập của chúng ta hiện nay.
4. Đối tượng phạm vi và giới hạn nghiên cứu luận án
Đối lượng phạm vi nghiên cứu của luân án là cấc hiên tượng và quá trình
chính trị xã hội, lư lưởng, văn hóa dưới ảnh hưởng của Nho giáo Irong việc
khẳng định mạnh mẽ ý lliức dân tộc, củng cố quốc gia thống nhấl và sức mạnh
của Nhà nước lập quyền chuyên chế.
Giới hạn nghiên cứu của luân án trải dài trên ha Irăm năm, từ giữa thế kỷ
XV đến nửa đầu thế kỷ XIX nhưng chủ yếu lập ừung vào hai thời kỳ phái triển
đỉnh cao của Ihể chê'quân chủ Nho giáo Việt nam dưới thời Lê Thánh Tông và
Minh Mệnh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luân án vận dụng phương pháp duy vạt biôn chứng và duy vật lịch sử đổ
xem xét, đánh giá các hiện tượng, các yếu tố trong lư tưởng chính trị Nho giáo
qua các giai đoạn lịch sử đưực giới hạn nghiên cứu. Tác giả coi đây là "sợi chỉ
đỏ" xuyên SUỐI quá trình thực hiện luận án.
Phương pháp chủ đạo đưực sử dụng trong luận án ]à phương pháp sử học

kếỉ hợp với phương pháp nghicn cứu của chính trị học như thông qua việc khảo

11


sál các ihổ chô chính Ixị, kinh tỏ ,Viln lioá, tư tưởng, pháp luíU... vốn là Cík' yèu
lố cơ bản của mộl hô Ihống quyổn lực. Từ đó mà việc nghiên cứu cỏ liiÇ'U qua
hơn.
Ngoài ra, luận án còn sử tlụng phương pháp ihống kê, phương pháp phân
lích hệ thống, đảm bảo sư llìông nhất giữa lổgíc và lịch sử.
6. Các nguồn tư liệu
Nguồn lư liệu chính và đưực xem là lài liệu gốc của luân án là tư liệu vồ
tư tưởng chính trị Nho giáo trong các bộ chính sử của Nhà nước phong kiến
Việt Nam. Đây là nguồn lư liệu rất phong phú. Tuy nhiên, chúng tôi lập Irung
khai thác từ các bộ chính sử, các bộ luậl, các bộ sách sử chính yếu nhất nlur:
Đại Việt sử ký íoàn thư, Việt sử thônÍỊ ý á m acơìiiỊ mục, Đại Nam thực lục
chính biên, Minh Mệnh chính yêu, Khâm định Dại Nam hội điển sự lệ, Quốc
triều hình ìuậỉ...
Luận án kê' ill tra các công Irình nghiên cứu vổ Nho giáo, vổ lịch sử kinh
tố, chính trị, văn hoá, xã hội Viel Nam nói chung và Ihời Lê - Nguyễn nói riêng
cúa các học giả và các nhà nghiên cứu dã công hố từ trước dốn nay.
7. Đóng góp mới của luận án
Đóng góp trước hồi của luận án là ở chồ lần đầu tiên lư lưởng chính trị
Nho giáo ở Việt Nam dưực nghiên cứu như mộl quá Irình gổm nhiều lliừi kỳ
nối tiếp nhau, cụ ihể luận án đi sâu nghiên cứu tư tưởng chính liị Nho giáo ở
liai giai đoạn: Lê ТЪапИ Tông ( i 460 - 1497) và Minh Mệnh (Ỉ820 -1840), hai
vị vua sùng Nho nhất của Việt Nam. Trên cư sở đó làm nổi bậl chức năng cổng
cu quyền lực của tư tưửng chính ti ị Nho giáo đối với các triều đai phong kiC‘11
Viel Nam cũng như vai trò cá nhân của Lê Thánh Tổng và Minh Mçnli trong
tiến trình Nho giáo tại Việl Nam. Việc phân kỳ nlur vậy vừa thấy được sắc thái

liêng của lư lưởng chính trị Nho giáo ở lừng giai đoạn lịch sử nhất định, đồng
lliời cũng ihấy đưực línli liên lục của lư iưởng chính trị Nho giáo Viộl Nam.
rJliỏng qua dó luận án dã gỏp phàn làm rõ được một số dặc dưng cơ bản của lir
iưởng chính Irị Nho giáo Việl Nam khi dặt nó trong sự so sánli với tư tưởng

12


chính Irị Nho giáo Trung Quốc.
Ngoài ra luân án còn cỏ những đỏng góp cụ lliổ sau đây:
- Góp phần nhận diện và đánh giá khách quan về tư tưởng chính liị Nho
giáo nói ricng và vai Irò của Nho giáo nói chung ở Việl Nam.
- Góp phẩn vào việc nghiên cứu làm sáng tỏ lịch sử chế độ phong kiến,
lịch sử lư tưửng và van hoá Việt Nam qua các lh(ìi kì phát Iriổn của lịch sử dân
lộc.
- Những hiổu biết sâu sác hơn vổ lư tường chính trị Nho giáo mà luận án
đem lại, đáp ứng đòi hỏi của quá liình lliống nhấl nhận Ihức đối với các di sán
văn hoá tinh Ihần dân tộc, góp phần giải bài loán “truyền Ihống và hiện đại”,
lạo động lực ch« công cuộc dổi mỏi đấl nước, xây dựng xã hội công bmig, văn
minh, giẩu mạnh Ihco định hướng xã hội chủ nghĩa.
8. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đàu (13 Irang) và phần kốt luân (7 trang), phần nội dung
luận án (205 trang) được chia Ihành 4 chương như sau:
Chương ì : Tư iưởng chính (rị Nho giáo và sự du nhập vào Việt Nam.
Chương 2: Tư iưởng chính trị Nho giáo của Lê Thánh Tông nửa sau Ihố
kỷ XV.
Chương 3: Tư tưởng chính trị Nhọ giáo thế kỷ XVI, XVII, XVIII.
Chương 4: Tư tưởng chính Irị Nho giáo của Minh Mệnh nửa đầu thế kỷ
XIX
Ngoài ra luận án còn có 54 trang plụi lục và 12 Irang lài liệu iham khảo.


13


Chương Ị
T ư TƯỞNG CHÍNH TRỊ NHO C.IÁO
VÀ SỤ DU NHẬP VẢO VIỆT NAM
1.1. Về khái niệm tư tưởng chính trị và tư tưởng chính trị Nho giáo
Tư tưởng chỉìih írị là nói đến mộl khái niệm rộng, gồm 2 thành tố: /ff
lương và chính trị. Cần làm m và có mội liêu chí thống nhất trước khi dồ cập
đến những nội dung của một khái niệm tổng hợp đó.
Trước hốl về danh từ “tư iưởng”, theo Từ diểìi ỉláìì- Việt của Đào Duy
Anh, tư !U(hi\> là “cái hiỌn tượng vổ ý thức, do kinh nghiỌm và lư lự mà phíìt
sinh ra” [2, 323 ị. l ữ điếu liâhi> \ 'ịệl do Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1988
ỊK4, 1 106Ị, Đợi Từ điển !iêhí> \ 'iệl Nam xuấl bản 1998 1147, 17571, đổu giải ihích "lir iướng" theo hai nghĩa:
- Sự suy nghĩ hoặc ỷ nghĩ.
- Những quan điểm và ý ngliĩ cluing của con người đối Viĩi hiện ihực
khấch quan, đối với tự nhiên và xã hội.
Hai học giả người Pháp là Marcel Prélot và Georges Lescuyer trong lác
phẩm Lịch sử tưởng chính Irị (Histoire des idées politiques), Nhà xuất bản
Précis Dalloz (xuấl bản lần lliứ 5) ỉ 975, cho rằng:
“ Khái niệm lư tưửng (idées) mà chúng tôi dã để xuất Ihành tên của cuốn
sách này, và xem đó như là mộl co sờ tiên nghiệm cho việc khu Hiệt học
thuyốl và ]ý lluiyêt. Cliíing la dùng lừ này trong ý nghĩa phổ biến nliât. “sự
diễn tả trong linh Ihổn con người vổ một hiện tượng xác định” (7'rì' điển
Larousse), và ở đầy, “ hiện iưựng xác định” ấy được coi như là hiện lượng
chính trị”... Về mặt khoa học, lư lường (idées), lý ihuyốl (lliéorie), học
thuyết (doctrine) không phải là những lừ ngang nhau” [87, 2].
T ử điển Hách khoa íiiế í học do Nhà xuất bản “ Bách khoa xô viết” ,

1983, xác định rõ hưn, đầy đủ liơn về khái niệm này như sau:

14


‘T ư tưởng (liếng Lalin ịté*) là inộl hìiili lliức phản ánh các hiỌn tượng
cùa hiện llụrc khách (Ịiian, là ý thức về IT1Ị1C (.lích của quá trình nhận
111ức tiốp líieo cííiig nliơ của viỌc cải tạo tliố giới. Tư lưởiig phản ánh
lốn lại xã hội, là (.Hrờng hướng của đời sống xã hội. Những tư lif(Vi)g
pliíui íínli thing đắn, sAII sắc các quá liìnli lliực lố, biểu liiỌn lợi ích
cùa cấc giai cííp liến bộ sẽ đíiíy nhanh các quá Irì nil biến dổi cua các
quá Irình xã liọi, tổ clìức, động viổn quàn chúng liến Iôn pliía lnrớc,
[ạo lệp cái inới, cái liến bọ, llií dụ lư Lường liên tícn cúa cliủ nghĩa
Mác- Lônin. Tííl cả lư tưởng đcu Xuíít hiỏn lừ kinh nghiộm, cluing
phản ánh đúng đắn hay sai lạc liiỌn lliực. Tlico Lô-nin, lư lưởng la
hình lliức cao của nhận llúíc lí luân. Những tư tưởng phù hựp với ỈIÌỌ’ 11
ihực khách quan I?» những Iri ihức khách quan, cụ thổ và loàn diện về
hiôn llụrc. Tính dạc líiù của lư tưửng là Ihống nhấl hữu cơ giữa sự
phản ánh hiện lliực khách quan với viỌc xác !ạp các mục liêu cho
lioạl dộng thực liễn của con người. Tư iưởng là mắl khâu tích cực,
gián liếp trong sự phái Iriển của hiện thực, trong quá trình hoại dộng
thực liễn của COI1 người, của việc sáng tạo ra cái mới. Tư tưởng khổng
chỉ tổng hợp những lii thức kinh nghiệm có trước trong lình vực này
hay lĩnh

v ự c k h á c m i l n ó C Ò I 1 I à CƯ s ở d ể í a o t h à n h h ộ l l ì ố n g

Iri thứ c

khám phá những nguyên lắc dể giải 111 ích hiện thực khách quan Irong

I|uá trình lìm ra COI1 đ ư ờ n g g iả i quyốL h ợ p lí c á c vấn

dồ dạt ra”

I 137,201 |.
Khác với lư lương, hệ lu' mởng là mộl hệ Ihống các quan điểm, Uí tirớng
và khái niệm do mộl giai cấp lioạc một chính đảng truyền bá. Các qimn niỌm
chính trị, Iriốl học, nghệ lliuại, tôn giáo là những hình thức của liệ lư lirờng. Bill
kỳ hộ lư tưởng nào cũng đều là sự phạn ánh của sinh hoạt xã lìỏi, cùa chế ilộ
kinh lố cliiốm (lịa vị thống trị trong mội Ihời kỳ nliấl định, l ie lư lưởng Irong
mỌl xĩí iiội cổ giai cấp luôn mang tính giai cẩp. Ị lọ lir tưởng có lác tiling lớn

15


trung sinh hoạt xã hội và tác dộng trở lại đến sự phát triển của xã hội. Khái
niC'm này dãn Lới đổ án vổ lổ chức chính Lrị đổ hình Ihành nôn một hç lliông
quyền lực chặl chẽ'
Ngày nay lliuật ngữ này được hiểu mội cách khác nhau, nhưng đều
chung một cốt lõi: Đó là lập hợp những biổu tượng và khái niỌm cho phép hình
dung, đánh giá và lý giải thê giỏi theo những phương hướng mô hình khác
nhau. Đặc hiệl dối với Lê-nin, hệ lư iướng được coi là kết tinh cúa lập liưừng
giai cấp và là vũ khí linh ihẩn của giai cấp đáu Iranh. Trong lấc phẩm Lùm iịì?,
LX‘-nin phân chia thành hai loại: hệ lư lương tư sản và hẹ tư tưởng vô san,
không cái này thì cái kia, không thổ dung lioà và cũng không ihể đứng Irung
lập .
Tóm lại, cán cứ vào những đặc điểm cơ bản nhất và chung nhất mà các CUỐI1
sách trôn đã chỉ ra thì có thể hiểu nội hàm khái niệm lư tưởng:
- Là những quan niệm dưực ihổ hiện dưới nhiều hình llníc khác nliaii.
phản ánh nhân ihức của con ngircfi vổ Ihế giới lự nliiCn và xã hội.

- Phụ Ihuộc hay được quy định h(’íi diều kiện sinh hoại vậl chấl của xã
hội, phản ánh lổn lại xã hội nhưng lại cỏ tác dộng trở lại và định hướng sư phái
triển của lổn tại xã hội. Trong chừng mực nhâì định, tư iưởng còn phụ lluiộc
vào phẩm chấl cá nhân và năng lực nhận lliức của chủ thể mang tư lường đó.
- Tư tưửng không đồng nhất với họ lư urởng. Nó chỉ là hộ phận cấu thành
của hộ lư tưởng trong điều kiôn cỏ mội họ lliống các quan niệm phản ánh
những lợi ích chung của nhóm chủ thể nhất định nào đó.
Thứ hai là khái niệm CÌÚ11ÌI Irị. Trong liếng Hán và các lừ điển cúa người
Trung Quốc lừ trước đốn nay chỉ có từ Chính (5L ), có nghĩa bao hàm là “chính
irị”. lức là “làm cho ngay ngấn”. Từ xa xưa, đã có nhiều người liếp cân khái
niệm này theo những quan điểm khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất, chính trị là một lĩnh vực đùri sống xã hội gắn lien
với sự lliam gia các công việc Nhà nước:

16


Kể từ Hérodote và Arislote “chính trị", vốn là “các Iri thức vổ cái liên
quan đến Nhà nước và chính phủ của Nhà nước ấy. Những định nghĩa mới
sau này được đưa ra không thổ làm cho quan niệm cổ đại này bị lãng
quôn...Và ngày nay phàn lứn các nlm nghÌLMi cứu khoa học cliính trị đổu
gắn bổ với nó, nếu không phải là về mặt lý thuyết thì cũng về inặl thực tế.
Ngay cả khi họ định nghĩa khoa học chính Irị là “khoa học về quyền lực
nói chung”, ihì họ cũng phải thừa nhạn quyền lực đó đã đạl lới hình llúrc
trọn vẹn nhất, tới sự kiện toàn dẩy đủ nhất Irong Nhà nước, do đó người la
Irưnic hết phải nghiên cứu nó- chính trị - trong khuôn khổ này” (Maurice
Duvergcr, N hập môn chính trị - Paris - (htìỉimưrd, 1964, Coỉỉ. "ỉílớcs"trang 15 và 16)” IK7, 3
Những người mác-xít nhấn mạnh lính giai cấp cúa chính trị vì xél cho
đến cùng chính trị phản ánh rõ ncl những lợi ích giai cấp và đấu Iranh giai cấp.
Lê-nin cho rằng chính tộ, đó là mối quan hệ giữa “lấl cả các giai cấp, các tầng

lớp với Nhà nước và chính phủ” [61, 1011 và “cái căn bản nhất trong chính trị:
lức là việc lổ chức chính quyền Nhà nước” . Quan điểm chính trị duy vật của
chú nghĩa Mác -Lênin cũng chỉ rõ: về bản chãi, chính trị là sự biổu hiện lập
trung của kinh lế và phản ánh khái quái các xu hưóng kinh lê khách quan, làm
nổi bậl xu hưóng chỉ đao Irong đừi sống kinh lô. Chỉ khi đó, cliủ ihể cầm quyền
mới duy Irì được sự Ihống trị cúa mình dối với loàn xã hội. Dựa trên các luận
điểm cơ bản đó, trong Bách khoa íriêĩ học, các học giả xô viếl giải thích:
Chính Irị, theo nguyên nghĩa của nó, là những công việc Nhà nưỏc hay xã hội,
là phạm vi hoạt động gắn với những quan hệ giữa các giai cấp, các dân lộc và
các nhóm xã hội khác nhau mà hạt nhân của nó là vấn dề giành, giữ và sử dụng
quyền lực Nhà nước [118, 111- Trong sách Lịch sứ tư iưâng chính tri TĩUiỉíỊ
Quốc, Lã Trấn Vũ viêì:
“Chính trị không phải là cái đổi lập với lư lương kinh lê', cũng không phai
chỉ là biểu hiện lập trung của những tư liíởng đấu Iranh giai cấp của các

17


giai cấp khác nhau Irong xã hội loài người, mà đó còn là những nguyên lý
chỉ đạo hành dộng cho những giai cấp đỏ. Cho nôn lịch sử tư iưởng ehínli
Irị về cơ bản cíing gần licn với lịch sử lư tưởng xã hội. chỉ khác nhau về
phạm vi rộng hẹp mà thôi" Ị 141, 9|.
Trong tác phẩm Chính trị học hiện đại, các lác giả cho rằng:
“Chính trị là những gì cỏ liên hệ đến việc thống Irị xã hội, nghĩa ỉà liên hệ
đốn những lương quan do uy quyền tạo ra giữa các cá nhân và đoàn thổ,
hoăc nỏ thuộc vẻ mội đảng cẩp quyổn lực Irong nội bộ của moi cộng đổng
đông đảo và phức lạp” [ 14, 70-711. Các lác giả này còn giải thích:
“Những tương quan căn cứ trên uy quyền nghĩa là trong các cộng đồng ấy
cỏ những người có uy quyền chi phối những người khác. Một khi đã cỏ
lirưng quan uy quyền, tất nhiên có lương quan chính Irị. Tưưng quan chính

trị là những sựi dây vỏ hình liổn kốl con người lại với nhăn và làm cho
người này có thể chi phối hoai đôrng của người khác. Tương quan chính
trị là một ihể Ihức áp dụng lương quan uy quyền. Căn cứ Irên những khái
niệm đại cương ấy mỏi cỏ Ihổ tổ chức, kiểm soái, điều khiển đoàn llìể và
như thế con người đạt đến lự do” 114, 144].
Chính trị còn là một hộ phân của kiến liiíc Ihưựng lầng (thượng tổng
chính Irị) hao gồm nhiều yếu tô như thể chế chính trị, cư chế chính ti ị, chế độ
chính Irị, hoạt động chính trị, con người chính Irị, ý thức chính Irị và văn hoá
chính trị. Chính trị cỏ quan hệ với nhiều yêu lô khác như pháp luậl, đạo đức,
tôn giáo lín ngưỡng...Trong lất cả các xã hội có giai cấp, chính Irị lhường được
"lồng ghcp" vỏi các yếu lố trên và ngược lại, các yêu lố trôn llnrơng dựa vào
chính trị đổ lăng thèm sức mạnh của nỏ. Trong các yếu lố đó lliì pháp luậl cỏ
mối quan hệ khăng khít nliâì với chính Irị vì pháp luậl là những quy định cúa
Nhà nước đặt ra buộc mọi ngưíìi dân phải tuân thủ, là hiện thân ý chí của giai
cấp Ihống li Ị. Nhà nước và pháp luậl là sản phẩm lấl yếu của chính Irị, là biểu
hiện cao nhất của chính Irị và của quyền lực.

18


Từ những trình bày liên đây, cỏ thổ đi đOYi kết luân rằng, lư iưởng chính
trị là các quan niCm của các giai cấp, các nhỏm xã hội vổ thực liẽn cliínli trị,
xoay quanh trục cơ bản nhất là vấn đổ quyền lực, bao gồm cả việc giành, giữ,
tổ chức và sử dụng quyền lực cùa Nhà nước. Đó chủ yOu là những quan niệ'in
về bản chất của quyền lực, cách ihức lổ chức và CƯ chế thực hiện quyền lực,
cách giải quyêì mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, các nhỏm xã hội, cách
ihức và mức độ iharn gia của các bộ phạn cư dân vào việc thực hiện quyển lực;
những quan niệm vé vai [rò của Nhà nước và các bộ phận khác liong hệ (hống
chính trị, về trách nhiệm của các cá nhân đại diẹn cho quyền lực chính trị.
Như vậy, ur iưởng chính trị tức ià tổng thể những nguyên lắc thiết yên,

iheo đó Nhà nước đưực Uiiốt lập và được lổ chức nôn, đồng lliời vân hành và
chuyển phát quyền lực chính trị của một giai cấp nhất định.
Nho giáo là mộl học lliuyêì chính Irị và đao đức gắn bó mậl thiết với các
vấn đề tổ chức Nhà nước và quán lý xã hội, vồ thực châì 11Ó là học Ihuyếl dành
cho người trị quốc. Vây ur lưỡng chính Irị Nho giáo là lổng thể những nguyên
lác lliiốl yếu của Nho giáo, Iheo đó Nhà nước dược lổ chức nên, hoạt dộng và
duy trì quyền lực của giai cấp phong kiến.
Với “bản chấl chính trị” và “ngay lừ drill đã mang tính giai cấp, mang ý
nghĩa là một cổng cụ thống trị” f891, “nhằm vào chính trị, vào sự tham chính”
( 3 0 1. Vì ihế từ nhà Hán đến nhà Thanh, Nho giik) trở thành hệ tư tưởng thổng
trị xã hội. Học thuyếl của Khổng Tử được xem !à một Irong những học lliuyêì
quan trọng nhất của văn hoá Trung Quốc, văn hoá phương Đông và cá loiìi
ngưc?i. Mệnh tròi (Thiên mệnh) là hạl nhíìn của học ihuyốl Nho giáo. Từ mệnh
lài! mà con người phải ứng xử như đã được quy định. Theo Đạo trời, xẫ hội
phải được lổ chức có kỷ cương, trên ra Iren, dưỏi ra dưới. Quyền tối cao là quAn
quyền (quyền vua), và đỏ là cái kỷ cương cho xã hội. Phương ùện đổ duy ưì ky
cương là “ lễ” chứ không phải trừng phại bằng pluíp luại. Mỏi người phái làm
đủng bổn phân của mình, đúng Ihco vị Irí vốn cổ của mình. Muôn thế phải tu

19


thân, lấy lu ihân làm nền lảng để lổ gia trị quốc và hình lliiên hạ. Con người lý
tưởng của Nho giáo là con người cỏ các đức lính: nliAn, nghĩa, lõ, trí, tín. Làm
dúng như thế là quân lử, làm sai di là tiổu nhồn.
Nho giáo, do đỏ là công cụ tinh thẩn của nhiều nước phong kiến phương
Đòng, Irở ihành tư iưởng chính Irị của các Nhà nước đỏ. Ớ Việt Nam, lư tưởng
chính liị Nho giáo có mặt ít ra là trong gẩn một nghìn năm liền (từ Ihố kỷ X
đến thế kỷ XIX), chi phối tổ chức và hoại động của các vương triều, tihấl là lừ
thê' kỉ XV - XIX, khi mà nó trở thành hệ tư urởng thống Irị Nhà Iiưỏc.

Nho giá« và ur tưởng NlK) giáo nói cluing cỏ nội hàm rộng, (Vday cliímg
tỏi chỉ đổ cập đốn vấn đổ tư lương chính trị của Nho giáo. Nói cách khác là tìm
hiểu Nho giáo ở những tri thức liên quan đốn đạo u Ị nước của nó là chủ yêu.
Tư tưởng chính trị Nho giáo trước hốt đổ cập đến nghê ihuậl cai Irị cũng
như lất cả mọi sự chú ý của nó “đều tập Irung vào các vấn đề Nhà nước và xã
hội” |(S7, 3 0 1, vổi mục đích cuối cùng là tạo ra ổn định Irât tự xĩĩ hôi. Xã hôi
“Irị bình Nho giáo” mà lí urởng của nó là hướng vổ (hời xưa, lấy các đế vương
Irong lịch sử thượng cổ Trung Quốc làm mẫu, một số vị đ ế vưưng do trải qua
quá Irình lí lưởng hoá, dần dổn liở ihành lliời đại hoàng kim, mang tính huyền
Ihoại Irong cổ sử Trung Quốc. Đó cũng là khới nguồn của Đạo lliống Trung
Quốc - hệ thống lư urởng chính trị Nho giáo tnà Khổng Tử là người đặl nồn
móng. Có ý kiến cho rằng “Khổng Tử tạo ra huyền thoại đỏ đổ “chông đỡ” lư
lirởng chính Irị của ông” [65, 1 I |.
1.2. Vài nét về tư tưởng chính trị Nho giáo ở Trung Quốc
Một câu hỏi lớn ihường đặt ra Iníóíc các nhà Trung Quốc học liên ihế
giới là vì sao mô hình Nhà nước lâp quyền chuyên chố Trung Hoa lại tồn tai lâu
dài trong lịch sử Trung Quốc đến như vậy. Nói một cách khác, những nguyên
tắc vổ tổ chức xã hội và đạo đức xã hội dã dược giải thích Irong Nho giáo như
thế nào đổ cấu triìc nên một xã hội cổ Iruyền, bền vững và có sức mạnh dặc
hiệt đốn như vạy mà chí dựa trên những mối liên hệ kiểu gia đình hay “chủ

20


nghĩa nghi lỗ” và “chế độ quan lại” như cách gọi của các học giả phương lây
(144, 179|.
Do điều kiện lịch sử, địa lý nẳrn Irong vùng ảnh hưởng của văn hóa Hán
nên sự chi phổi, lác động của chính uị Trung Quốc truyền thống dối với Việl
Nam là ihường xuyên, Irực tiếp và sâu sắc, dặc biệl là Iren lình vực tư lường.
Có thể nói lịch sử dân tộc và lịch sử các thể chê của Việt Nam đều mang dậm

“nhân lố Trung hoa” . Do vậy trả lời câu hỏi trên không chỉ là mối quan tâm
của các nhà nghiên cứu văn hóa Trung Quốc nói chung mà đối với chúng la
cò n c ó ý ngh ĩa thực tiễn chính trị sâu sắc VI sẽ g óp phần lý giải các lư tướng

chính Irị Nho giáo nói riêng hay vấn đề Nho học, Nho giáo nói chung ở Viộl
Nam.
Tư tưởng chính trị Nho giáo Ihổ hiện lập trung ử Lỉiận ngữ, tác phẩm
dứng đầu Tứ ih ư v k Ngũ kinh là các bộ sách kinh điển của Nho giáo. Luận ìiịịữ
là cuốn sách do các học Irò của Khổng Tử biên soạn sau khi KhổngTử mấl.
Toàn bộ học thuyết chính trị - đạo đức xã hội của Khổng Tử được phản ánh
trong lác phẩm này. Điểu nổi bâl cùa tác phẩm là thể hiện hoài bão chính trị
nhất quán của KhổngTử - mong muốn lập lại trật lự xã hội của nhà Chu, “muôn
làm được sự nghiệp của Chu Công, phục hồi laị cái “văn vẻ rực rỡ” của đầu đừi
Chu” [65, 23J. Thời đại Khổng Tử mà theo ông “ lỗ nhạc hư hỏng, lliiên hạ vô
đạo”, xã hội loạn ly. Vì Ihế cần phải khôi phục lễ, lức là những chế định, qui
phạm chuẩn mực của Ihừi Tây Chu, lức lõ nhà Chu đổ thiên hạ “hữu dạo” , xã
hội thái bình, “vua ra vua, tỏi ra lôi, cha ra cha, con ra con” (Khổng Tử). Đó là
một trật lự chặl chẽ, một quan hệ người với người ổn định mới được xcm là cái
phúc luyệl đối. Bấl cứ sự phá vỡ nào dối với chúng đều được quan niệm là đôi
lập với bản í hân cái cơ sở của tồn tại vũ Irụ, là Irai mệnh. Mộl quan niệm về Ihê
giới như vậy là lất có lợi cho giai cấp Lhống trị, vì nó xác địnli trật tư xã hội
hiện lổn là khả nãng duy nhất, còn bất cứ sự đi chệch nào khỏi khả năng dó
đều ià phi lự nhiổn. Qua sự bàn luận giữa Khổng Tử với các học Irò xuất sắc

21


×