Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Đề cương chi tiết quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.54 KB, 128 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÔNG

TÊN HỌC PHẦN
MÃ HỌC PHẦN
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
DÙNG CHO SV NGÀNH

:
:
:
:

Quản lý tài chính công
15704
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

i


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
Tên học phần: Quản lý tài chính Nhà nước




HP:

15704
a. Số tín chỉ: 02 TC

BTL

ĐAMH

b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Tài chính – Ngân hàng
c. Phân bổ thời gian:
- Tổng số (TS): 45 tiết.

- Lý thuyết (LT): 43

tiết.
- Thực hành (TH): 0 tiết.

- Bài tập (BT): 0

- Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 0 tiết

- Kiểm tra (KT): 02

tiết.
tiết.
d. Điều kiện đăng ký học phần :
Sinh viên đã học các học phần:

e. Mục đích, yêu cầu của học phần:
Kiến thức:
Cung cấp kiến thức về các hoạt động quản lý tài chính của Nhà
nước; bản chất của TCC, các bộ phận hợp thành của TCC cùng với
quy luật vận động của các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền
tệ của Nhà nước… cho sinh viên.
Kỹ năng:
- Kỹ năng đàm phán các vấn đề về Tài chính Nhà nước và quản lý
Tài chính Nhà nước
Thái độ nghề nghiệp:
- Có thái độ ứng xử đúng trong hoạt động tài chính Nhà nước
- Hiểu đúng về hoạt động thu- chi và quản lý tài chính của Nhà
nước
2


f. Mô tả nội dung của học phần:
Học phần Quản lý tài chính Nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản
về tài chính Nhà nước, các vấn đề về quản lý tài chính Nhà nước,
các quỹ Ngân sách Nhà nước và nội dung thu- chi cũng như quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nước.
g. Người biên soạn: Th.S Vũ Thị Như Quỳnh và các giảng viên Bộ
môn Tài chính – Ngân hàng.
h. Nội dung chi tiết học phần

3


4



Chương 1: Những vấn đề cơ bản về TCC
1.1. Khái niệm và đặc điểm của TCC
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của TCC
1.1.2.Khái niệm và đặc điểm của TCC
1.2. Chức năng của TCC
1.2.1. Chức năng phân bổ nguồn lực của

PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS LT BT TH HD KT
6
4
1
1
2
2
2

1

1

2

1

1

ngoài NSNN
Chương 2: Những vấn đề chung về quản


6

4

1

lý TCC
2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý

1

1

TCC
2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý

2

1

3

2

TCC
1.2.2. Chức năng phân phối thu nhập của
TCC
1.2.3. Chức năng điều chỉnh và kiểm soát
1.3. Các bộ phận hợp thành của TCC

1.3.1. Phân loại theo chủ thể quản lý
1.3.2. Phân loại theo nội dung quản lý
Nội dung tự học: 12 tiết
1. Tìm hiểu sự ra đời của Nhà nước?
2. Nghiên cứu sự cần thiết của Nhà
nước và TCC?
3. So sánh quỹ NSNN và các quỹ
1

1

TCC
2.2.1. Quản lý quá trình thu của TCC
2.2.2. Quản lý quá trình chi của TCC
2.2.3. Quản lý và thực hiện các biện pháp
cân đối thu chi
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý TCC
2.3.1. Những căn cứ và nguyên tắc tổ

1

chức bộ máy quản lý TCC
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
quản lý TCC hiện nay ở Việt Nam
Nội dung tự học: 12 tiết
1. Vẽ sơ đồ về bộ máy quản lý TCC
Việt Nam hiện nay?
2. Nghiên cứu về các biện pháp quản
lý TCC?
3. Bài luận: Con đường bền vững


5


i. Mô tả cách đánh giá học phần
- Sinh viên phải tham dự học tập trên lớp ≥75% tổng số tiết của học
phần.
- Các điểm thành phần Xi ≥ 4, bao gồm:
X=0,1X1+0,3X2 +0,6X3
Trong đó:
- X1 là điểm chuyên cần
- X2 là điểm TB các bài kiểm tra giữa kỳ
- X3 là điểm tổng hợp vận dụng kiến thức như thuyết trình, viết
tiểu luận, bài tập lớn,….
- Thi kết thúc học phần (điểm Y): bài thi tự luận, thời gian làm bài 60
phút.
- Điểm đánh giá học phần: Z = 0.5X + 0.5xY
- Thang điểm: Thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F
k. Giáo trình
1. PGS, TS Phạm Văn Khoan, Giáo trình Quản lý tài chính công,
NXB Tài chính, 2007
l. Tài liệu tham khảo
1. Bộ tài chính (2004), Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân
Sách Nhà nước sửa đổi năm 2004. Nhà xuất bản tài chính, Hà
Nội.
2. Luật gia Quốc Cường (2003), Luật Ngân sách Nhà Nước và
văn bản hướng dẫn thi hành, Nhà xuất bản tổng hợp TP. Hồ
Chí Minh.
3. GS.TS. Hồ Xuân Phương, PGS.TS. Lê Viết Ái (2004), Giáo
trình Quản lý tài chính Nhà nước, Nhà xuất bản tài chính –

HN.
4. PGS. TS.Trần Đình Ty (2003), Giáo trình quản lý tài chính
công, Nhà xuất bản Lao Động.
6


m. Ngày phê duyệt:
n. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa/Viện/Trung tâm

Trưởng Bộ môn

Người biên soạn

o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày 14/10/ 2015

Người cập nhật

Nội dung: Rà soát theo kế hoạch Nhà trường (từ
T9/2015) gồm:

Trưởng Bộ môn

- Chỉnh sửa Mục i theo mục tiêu đổi mới căn bản

Cập nhật lần 2: ngày....../....../......

Người cập nhật


Nội dung:
Trưởng Bộ môn

7


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................11
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TCC..........................13
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TCC......................................13
1.1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA TCC......................13
1.1.2. KHÁI NIỆM TCC.................................................................13
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TCC.........................................................14
1.2. CHỨC NĂNG CỦA TCC.............................................................16
1.2.1. CHỨC NĂNG PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỦA TCC...........16
1.2.3. CHỨC NĂNG ĐIỀU CHỈNH VÀ KIỂM SOÁT..................18
1.3. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH CỦA TCC...................................19
1.3.1. CĂN CỨ THEO CHỦ THỂ QUẢN LÝ: (theo tính chất, đặc
điểm của các hoạt động tài chính): TCC gồm 4 bộ phận hợp
thành......................................................................................19
1.3.2. CĂN CỨ THEO NỘI DUNG QUẢN LÝ (theo mục đích và
cơ chế hoạt động của các quỹ thuộc Tài chính công): TCC bao
gồm ba bộ phận hợp thành.....................................................21
Câu hỏi ôn tập chương 1:.....................................................................23
1.Tài chính công là gì? Trình bày các đặc điểm của Tài chính công
và ý nghĩa của việc nhận thức các đặc điểm này?......23
2.Phân tích các chức năng của Tài chính công?.................................23
3.Phân tích các bộ phận hợp thành của Tài chính công và cho ví dụ
minh hoạ?......................................................................23
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TCC.......25

2.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TCC.................................25
2.1.1. KHÁI NIỆM..........................................................................25
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ TCC.......................................25
2.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ TCC..........................26
2.2.1. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THU CỦA TCC...........................26
2.2.2. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH CHI CỦA TCC.............................28
2.2.3. QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CÂN ĐỐI
THU - CHI TCC....................................................................29
3.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TCC..........................................31
3.3.1. NHỮNG CĂN CỨ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TCC.....................................................................31
3.3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỘ MÁY QUẢN LÝ TCC
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM....................................................32
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................38
VÀ QUẢN LÝ CHU TRÌNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................38
3.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NỘI DUNG THU - CHI CHỦ YẾU
CỦA NSNN TA.............................................................................38
3.1.1. QUAN NIỆM NSNN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG..............................................................................38
8


3.1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN QUẢN LÝ NSNN: .....42
3.2. HỆ THỐNG NSNN VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN...............43
3.2.1. HỆ THỐNG NSNN...............................................................43
3.2.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN.............................................44
3.3. CHU TRÌNH NSNN VÀ QUẢN LÝ CHU TRÌNH NSNN............46
3.3.1. CHU TRÌNH NSNN..............................................................46
3.3.2. QUẢN LÝ CHU TRÌNH NSNN...........................................46
CHƯƠNG 4: THUẾ NHÀ NƯỚC ......................................................57

VÀ QUẢN LÝ THUẾ NHÀ NƯỚC....................................................57
4.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ THUẾ NHÀ NƯỚC..........57
4.1.1. KHÁI NIỆM THUẾ NHÀ NƯỚC........................................57
4.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ NHÀ NƯỚC.................................57
4.1.3. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG..............................................................................58
4.1.4. PHÂN LOẠI THUẾ NHÀ NƯỚC........................................59
4.1.5. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT SẮC THUẾ.................61
4.2. QUẢN LÝ THUẾ NHÀ NƯỚC....................................................61
4.2.1. MỤC TIÊU YÊU CẦU QUẢN LÝ THUẾ NHÀ NƯỚC.....61
4.2.2. CÁC NGUYÊN TẮC TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ NHÀ
NƯỚC....................................................................................63
Câu hỏi ôn tập chương 4......................................................................64
1. Phân tích các đặc điểm và vai trò của Thuế trên phương diện là
nguồn thu chủ yếu của Tài chính công?......................64
2. Phân tích các nguyên tắc trong quản lý thu thuế Nhà nước?.......64
3. So sánh giữa thuế, phí và lệ phí?.....................................................65
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ PHÍ VÀ LỆ PHÍ..........................66
5.1. PHÍ VÀ LỆ PHÍ CỦA NSNN........................................................66
5.1.1.TÍNH TẤT YẾU CỦA PHÍ VÀ LỆ PHÍ THUỘC NSNN......66
5.1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA PHÍ VÀ LỆ PHÍ..........66
5.1.3. SO SÁNH GIỮA PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THUẾ...........................67
5.2. QUẢN LÝ THU VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN PHÍ VÀ LỆ PHÍ
CỦA NSNN...................................................................................68
5.2.1. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU PHÍ.......................................68
5.2.2. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN LỆ PHÍ..........................................69
1. So sánh giữa thuế, phí và lệ phí?.....................................................70
2. Trình bày công tác quản lý thu và sử dụng các khoản phí và lệ phí
của Ngân sách Nhà nước?............................................70
CHƯƠNG 6:QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA............71

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................................................71
6.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN...........................................................................................71
6.1.1. KHÁI NIỆM CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN..........................71
6.1.2. NỘI DUNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN............................71
6.1.3. ĐẶC ĐIỂM CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN............................73
6.2. QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƯ XDCB..................................................74
9


6.2.1. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CẤP PHÁT VỐN ĐẦU TƯ
XDCB CỦA NSNN...............................................................76
Hướng dẫn giải.....................................................................................86
+ Số còn lại được thanh toán: = 170,000,000 – 28,5....88
CHƯƠNG 7: QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ ....................90
CHI KHÁC CỦA NSNN......................................................................90
7.1. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN.........................90
7.1.1. NỘI DUNG ĐẶC ĐIỂM CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA
NSNN....................................................................................90
7.1.2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
CỦA NSNN ..........................................................................93
7.1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI TX CỦA NSNN........................95
7.2. QUẢN LÝ CÁC KHOẢN CHI KHÁC CỦA NSNN.....................99
7.2.1. NỘI DUNG, TÁC DỤNG CỦA CÁC KHOẢN CHI KHÁC
CỦA NSNN...........................................................................99
7.2.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN CHI KHÁC CỦA
NSNN....................................................................................99
CHƯƠNG 8: TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NSNN..............105
8.1. TỔ CHỨC CÂN ĐỐI NSNN Ở VIỆT NAM................................105
8.1.1. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN CÂN ĐỐI NSNN................105

8.1.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỂ CÂN ĐỐI NSNN.
.............................................................................................105
8.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC...................107
8.2.1. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC..........................107
8.2.2. QUẢN LÝ CÁC KHOẢN VAY VÀ TRẢ NỢ...................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................127

10


LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 một năm đánh dấu những thành tựu lớn lao của đất nước
với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế và của các cơ quan, bộ
máy Nhà nước. Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, mở ra cánh cửa
hội nhập với thế giới, những cơ hội phát triển to lớn và những thách thức,
nguy cơ thường trực.Ngày càng đòi hỏi vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà
nước và sự chuyển biến nhanh chóng, linh hoạt của các cơ quan công
quyền cho phù hợp với nhu cầu mới.Một công cụ quan trọng để thực
hiện nhiệm vụ này đó chính là Tài chính công. Tìm hiểu về Tài chính
công và Quản lý tài chính công đang trở thành vấn đề quan tâm của tất cả
các tầng lớp xã hội, đây cũng là vấn đề được nghiên cứu và phổ biến
rộng rãi trong các chuyên ngành quản trị tài chính tại các trường đai học
và cao đẳng.
Giáo trình “Quản lý tài chính công” của hai tác giả GS.,TS. Hồ
Xuân Phương, PGS.,TS. Lê Xuân Ái đã trình bầy có hệ thống toàn bộ
nội dung quản lý tài chính công đang thực thi trong thực tiễn quản lý tài
chính của Nhà nước. Đây cũng là giáo trình chính được sử dụng trong
giảng dậy và nghiên cứu cho chuyên ngành Quản trị tài chính kế toán của
trường đại học Hàng Hải Việt Nam. Dựa trên cuốn giáo trình của hai tác
giả chúng tôi nhóm giảng viên tổ môn Tài chính - Kế toán. Khoa Kinh tế

vận tải biển biên soạn lại giáo cuốn giáo trình bạn đọc đang cầm trên tay
cho phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đồng thời cũng là tài
liệu để những ai quan tâm đến quản lý tài chính công tham khảo.
Trong quá trình chỉnh sửa mặc dù đã có nhiều cố gắng tổng hợp
chắt lọc những nội dung mới về quản lý tài chính công, tuy nhiên đây là
vấn đề lớn và phức tạp vì vậy nội dung của giáo trình khó tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân
thành của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, tháng 2 năm 2010
Thay mặt nhóm tác giả
11


Ths. Hoàng Phương Lan

12


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TCC.
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TCC.
1.1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA TCC.
Trong điều kiện có giai cấp và đấu tranh giai cấp Nhà nước là cần
thiết và mọi quốc gia đều có Nhà nước. Nhà nước sẽ cung cấp những thứ
mà người dân mong muốn: Quốc phòng, an ninh, đối ngoại, các dịch vụ
công cộng, môi trường đô thị... Nhưng người dân chỉ có thể có được
những thứ đó khi họ phải trả giá. Thực tế, Nhà nước không tạo ra của cải
vật chất, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình để thâu tóm một phần
của cải xã hội nhằm duy trì sự tồn tại và vận hành của bộ máy Nhà nước,
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình đối với xã hội: Thu thuế,
phát hành công trái bằng tiền… Từ đó xuất hiện khái niệm TCC.

1.1.2. KHÁI NIỆM TCC
TCC là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước
nhằm phục vụ thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Đồng thời TCC còn phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước với các chủ thể khác trong xã hội nảy sinh trong quá trình Nhà
nước thám gia phân phối các nguồn tài chính.
Trong đó:
Quỹ tiền tệ của Nhà nước là một bộ phận hợp thành của hệ thống
các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với các quỹ tiền
tệ của các chủ khác trong nền kinh tế.
Để tạo lập ra quỹ tiền tệ này, Nhà nước đã tiến hành việc phân phối
của cải xã hội về tay mình dưới hai hình thức:
- Tiền tệ: Thuế bằng tiền, công trái..
- Ngày công lao động và hiện vật.
Nhưng hiện nay hình thức thu bằng ngày công lao động và hiện vật
không còn phổ biến nữa, chúng đều được quy ra tiền và được hạch toán
vào quỹ bằng tiền của Nhà nước bằng cách "ghi thu, ghi chi". Hoặc nếu
13


là hàng hoá thì có thể bán đi rồi nhập vào quỹ tiền tệ của Nhà nước.
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TCC
a) Đặc điểm nguồn hình thành thu nhập của TCC.
Thu nhập của TCC có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả
trong nước và ngoài nước, từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản
xuất, lưu thông và phân phối nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết
quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất…
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay: Nguồn vốn trong

nước là chủ yếu, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng. Nghĩa là: Trong
tổng thu nhập của TCC phải coi nguồn thu trong nước là chủ yếu, trong
đó chủ yếu là nguồn của cải mới được sáng tạo ra trong các ngành sản
xuất. Do đó để tăng thu TCC con đường chủ yếu là: Tìm cách mở rộng
sản xuất và nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
Thu nhập của TCC có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không
hoàn trả, ngang giá và không ngang giá...nhưng nét đặc trưng là luôn gắn
liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng
hệ thống luật lệ do Nhà nước quy định và mang tính không hoàn trả là
chủ yếu.
Để việc sử dụng các hình thức và phương pháp động viên của TCC
như thế nào là hợp lý đòi hỏi phải xem xét đến tính chất đặc điểm của
các hoạt động kinh tế xã hội và yêu cầu phát huy vai trò đòn bẩy của các
công cụ tài chính trong quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn
tài chính phù hợp với tình hình, đặc điểm của từng thời kỳ phát triển xã
hội.
b) Đặc điểm về tính chất sở hữu của TCC
TCC thuộc sở hữu Nhà nước. Do đó Nhà nước là chủ thể duy nhất
quyết định việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.
Mà cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội. Do đó
14


Quốc hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung mức độ
các khoản thu chi NSNN tương ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch
định nhằm đảm bảo hoàn thiện có kết quả nhất các nhiệm vụ đó.
Việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước đặc biệt là NSNN luôn
gắn liền với bộ máy Nhà nước nhằm duy trì sự phát triển và phát huy
hiệu lực của bộ máy Nhà nước,cũng như hoàn thiện các nhiệm vụ kinh tế

- xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Nhận thức được đặc điểm về tính chất sở hữu của TCC có hai ý
nghĩa quan trọng:
Một là: Đảm bảo quyền lãnh đạo tập trung thống nhất của Nhà
nước loại trừ chia sẻ phân tán quyền lực trong việc điều hành NSNN.
Hai là: Cho phép xác định quan điểm định hướng của việc sử dụng
tài chính làm công cụ điều chỉnh và xử lý các quan hệ kinh tế xã hội.
Khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính thì lợi ích
quốc gia lợi ích toàn thể bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối
các mặt lợi ích khác.
c) Đặc điểm tính hiệu quả của chi tiêu TCC
Chi tiêu của TCC là việc phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
Nhà nước. Hiệu quả của việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước được
xem xét dựa trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế
- xã hội đã đặt ra mà các khoản chi của TCC phải đảm nhận.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động TCC dựa vào 2 tiêu thức cơ bản:
Lợi ích thu được và chi phí bỏ ra.
Nhận thức về đặc điểm tính hiệu quả của chi tiêu TCC có ý nghĩa
quan trọng trong việc định hướng và có biện pháp sử dụng các quỹ tiền
tệ của Nhà nước tập trung vào việc sử dụng các vấn đề của kinh tế vĩ mô
như:
- Đầu tư để tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế mới:Có
chính sách khuyến khích xây dựng vùng kinh tế mới.
- Cấp phát kinh phí cho việc hoàn thiện mục tiêu nâng cao dân trí
15


bồi dưỡng nhân tài: Xoá mũ chữ, phổ cập cấp một...
- Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Hỗ trợ giải pháp việc làm và xoá đói giảm nghèo: cho nông dân

nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất, kinh doanh.
- Góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường giá cả
- Đảm bảo kinh phí cho việc hoàn thiện mục tiêu xoá bỏ các tệ nạn
xã hội và đảm bảo trật tự an toàn xã hội bảo vệ môi trường thiên nhiên.
d) Đặc điểm phạm vi hoạt động TCC
Phạm vi hoạt động của TCC gắn liền với bộ máy Nhà nước phục
vụ cho việc hoàn thiện các chức năng của Nhà nước và vai trò quản lý vĩ
mô của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế. Phạm vi hoạt động của
TCC có thể tác động tới các hoạt động khác nhau nhất trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
Nhận thức đặc điểm về phạm vi hoạt động của TCC có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng TCC để góp phần giải quyết các vấn đề
kinh tế- xã hội được đặt ra trong từng thời kỳ khác nhau.
Đặc biệt trong các vấn đề kinh tế xã hội được đặt ra và đòi hỏi phải
được giải quyết thì các vấn đề về xã hội và môi trường là những vấn đề
mà khu vực tư nhân và hộ gia đình không có khả năng giải quyết thì việc
sử dụng TCC đặc biệt là chi tài chính để khắc phục những mặt hạn chế,
tiêu cực và đạt tới những mặt tiến bộ tích cực có ý nghĩa rất quan trọng,
góp phần quyết định trong việc hoàn thiện các mục tiêu và yêu cầu đạt
được trong sự phát triển xã hội.
1.2. CHỨC NĂNG CỦA TCC
1.2.1. CHỨC NĂNG PHÂN BỔ NGUỒN LỰC CỦA TCC
Nguồn lực tài chính bao gồm:
- Tiền tệ trong lưu thông.
- Chứng từ có giá, vàng bạc, đá quý, những tài sản có giá trị có thể
quy đổi thành tiền.
(Trong đó bao gồm cả các tài sản hữu hình: hiện vật và tài sản vô
16



hình: Bí quyết kinh doanh, bằng phát minh sáng chế).
Chức năng phân bổ nguồn lực TCC là chức năng mà nhờ vào đó
các nguồn lực thuộc quyền chi phối của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp,
phân phối một cách có tính toán, cân nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm
nâng cao tính hiệu quả kinh tế xã hội trong việc sử dụng các nguồn tài
lực đó và theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
Thực tế ở Việt Nam :
Trong thời bao cấp: Nhà nước thực hiện chế độ bao cấp nguồn tài
chính từ ngân sách cho phần lớn các hoạt động kinh tế xã hội. Lúc đó có
người đã ngộ nhận rằng: NSNN ta là ngân sách của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Thực ra khi đó NSNN chỉ giữ vai trò như một cái túi đựng số
thu của Nhà nước và để rồi chia nhỏ nó cho các hoạt động mà không biết
đến tính hiệu quả của nó.
Trong cơ chế thị trường hiện nay: Nhà nước từ bỏ dần sự can thiệp
trực tiếp vào các hoạt động kinh tế xã hội để chủ yếu thực hiện chức
năng quản lý điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Việc bao cấp nguồn tài chính
từ NSNN cho các hoạt động kinh tế xã hội cũng giảm dần. Trong điều
kiện mới đó, chức năng phân bổ của TCC cũng được sử dụng theo cách
khác hơn. Các nguồn lực tài chính từ ngân sách được phân bổ có sự lựa
chọn cân nhắc, tính toán, có trọng tâm trọng điểm hơn.
Kết quả của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là: Việc
tạo lập và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ tiền tệ của Nhà
nước sẽ dẫn đến sự phân bố tối ưu các nguồn lực xã hội giữa khu vực
Nhà nước và khu vực tư nhân, thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu kinh tế xã hội
nhằm đạt tới các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là: Hiệu quả, ổn định và phát
triển.

17



1.2.2. CHỨC NĂNG PHÂN PHỐI THU NHẬP
Chức năng phân phối thu nhập của TCC là chức năng mà nhờ vào
đó TCC được sử dụng vào việc phân phối các nguồn tài chính trong xã
hội nhằm hoàn thiện mục tiêu công bằng xã hội.
Chủ thể của chức năng phân phối: Nhà nước với tư cách là người
có quyền lực chính trị.
Đối tượng phân phối: Các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.
Công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng phân phối thu nhập:
NSNN
Chính NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại thu nhập
mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực
hiện theo hai hướng: Điều tiết bớt các thu nhập cao và hỗ trợ các thu
nhập thấp.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu.
Kết quả của việc thực hiện chức năng phân phối thu nhập: Nó có
thể điều chỉnh để có được một khoảng cách hợp lý về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư nhằm hướng tới mục tiêu công bằng xã hội.
Một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối thu nhập để
có thể đạt tới mục tiêu công bằng và ít ảnh hưởng nhất tới mục tiêu hiệu
quả là vấn đề quan trọng nhằm sử dụng TCC làm công cụ hoàn thiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.2.3. CHỨC NĂNG ĐIỀU CHỈNH VÀ KIỂM SOÁT.
Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của TCC là khả năng khách
quan của TCC để có thể thực hiện điều chỉnh lại quá trình phân phối các
nguồn lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn hợp lý của các quá trình
phân phối đó trong mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
Đối tượng điều chỉnh và kiểm soát của TCC: Đó là quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ mà Nhà nước nắm giữ.

Phạm vi điều chỉnh và kiểm soát: Rất rộng rãi, bao trùm mọi lĩnh
18


vực kinh tế - xã hội trong suốt quá trình diễn ra các hoạt động phân phối
các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Nội dung của kiểm soát: Kiểm tra quá trình vận động của các
nguồn tài chính.Ví dụ: Kiểm tra việc khai thác, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính.
Nội dung của điều chỉnh: Điều chỉnh quá trình vận động của các
nguồn tài chính đó.Ví dụ: Điều tiết cơ cấu và mối quan hệ tỷ lệ giữa các
mặt trong phân bổ các nguồn tài chính như: Quan hệ tỷ lệ giữa tích luỹ
với tiêu dùng, giữa tiêu dùng xã hội và tiêu dùng cá nhân, giữa Trung
ương với địa phương.
1.3. CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH CỦA TCC
TCC được coi là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành.
Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà có các cách phân loại khác
nhau về các bộ phận cấu thành của TCC.
Hiện nay, có hai cách phân loại các bộ phận hợp thành của TCC.
1.3.1. CĂN CỨ THEO CHỦ THỂ QUẢN LÝ: (theo tính chất, đặc điểm
của các hoạt động tài chính): TCC gồm 4 bộ phận hợp thành.
+ Tài chính chung của Nhà nước
+ Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
a)Tài chính chung của Nhà nước
Tài chính chung của Nhà nước tồn tại và hoạt động gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các quỹ tiền tệ của
Nhà nước bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Tín dụng Nhà nước.

+ Dự trữ Nhà nước.
+ NHNN Trung ương.
Trong đó:
- NSNN: Là một mắt xích quan trọng nhất giữ vị trí chủ đạo trong
19


TCC.
+ Thu: Được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội dưới nhiều hình
thức và Phương pháp khác nhau và đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa
trên tính cưỡng chế là chủ yếu.
+ Chi: Nhằm duy trì sự tồn tại của BMNN và phục vụ thực hiện
các chức năng của Nhà nước.
- Tín dụng Nhà nước: Với hai hoạt động chính: đi vay và cho vay
trên nguyên tắc tự nguyện và có hoàn trả.
+ Thu: Từ hoạt động tín dụng.
+ Chi: Hỗ trợ NSNN trong những trường hợp cần thiết.
- Dự trữ Nhà nước: Có nhiệm vụ đề phòng, ngăn ngừa và đáp ứng
những nhu cầu bất thường không lường trước được mà NSNN phải đảm
nhận.
+ Thu: Trích từ NSNN.
+ Chi: Hỗ trợ NSNN trong những trường hợp đặc biệt.
- NHNN Trung ương: Quỹ tiền tệ này được tạo lập và sử dụng
nhằm mục đích điều hoà lưu thông tiền tệ và giữ vững sự ổn định của
kinh tế vĩ mô.
b)Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm cả 3 hệ thống: Cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp các cấp từ TW đến địa phương: Văn phòng
Quốc hội và văn phòng HĐND các cấp, Văn phòng Chính phủ và văn
phòng UBND các cấp, Toà án nhân dân các cấp.

+ Thu: Do NSNN cấp.
+ Chi: Nhằm duy trì hoạt động bình thường của BMNN như: Chi
về trả lương, mua sắm đồ đạc, dụng cụ…
c)Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp
các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì hoạt động bình
thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này
20


không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ: Nông
nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi...
+ Thu: Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu nên số thu
thường không lớn, không ổn định hoặc không có thu. Phần lớn là do
NSNN cấp
+ Chi: Nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà
nước.
1.3.2. CĂN CỨ THEO NỘI DUNG QUẢN LÝ (theo mục đích và cơ chế
hoạt động của các quỹ thuộc Tài chính công): TCC bao gồm ba bộ phận
hợp thành.
+ NSNN
+ Tín dụng Nhà nước
+ Các quỹ ngoài NSNN.
a) Ngân sách Nhà nước
NSNN là công cụ tài chính chủ yếu của Nhà nước phục vụ cho sự
tồn tại hoạt động của BMNN và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội
của Nhà nước.NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù
hợp với hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp.
Tương ứng với các cấp ngân sách quỹ NSNN được chia thành.
+ Quỹ ngân sách của TW.

+ Quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh.
+ Quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện.
+ Quỹ ngân sách của chính quyền cấp xã.
Mỗi quỹ NS của từng cấp lại được chia thành nhiều quỹ nhỏ để sử
dụng cho các lĩnh vực khác nhau như:
+ Quỹ dùng cho phát triển kinh tế
+ Quỹ cho phát triển văn hoá giáo dục, y tế.
+ Quỹ cho các biện pháp xã hội, an ninh quốc phòng.
Các quan hệ trong tạo lập và sử dụng quỹ NSNN mang tính pháp lý
cao, gắn liền với các quyền lực chính trị của Nhà nước và không mang
21


tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
b) Tín dụng Nhà nước
Tín dụng Nhà nước được sử dụng để động viên các nguồn tài chính
tạm thời nhàn rỗi của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội nhằm đáp
ứng nhu cầu tạm thời của các cấp chính quyền Nhà nước trong việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tín dụng Nhà nước thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi
bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ như: Tín phiếu KBNN, trái
phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, công trái quốc gia.
Việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng Nhà
nước là mang tính tự nguyện và có hoàn trả.
c) Các quỹ ngoài NSNN.
+Quỹ BHXH.
+ Quỹ hưu trí.
+ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
+ Các quỹ chuyên dùng: Quỹ bảo vệ môi trường, quỹ hỗ trợ đầu tư,
quỹ dự trữ tài chính.

Các quỹ ngoài ngân sách chịu sự quản lý của chính quyền các cấp
nhưng được tách khỏi ngân sách và có tính độc lập nhất định.
+ Thu:
- Có thể 100% lấy từ NSNN.
- Một phần từ ngân sách, một phần từ những nguồn khác.
- Hoặc 100% từ các nguồn khác:Các khoản tiết kiệm, các khoản
nộp và ủng hộ của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội, các khoản thu
từ xổ số kiến thiết.
+ Chi: Nhằm phục vụ cho việc thực hiện những nhiệm vụ riêng
biệt thuộc các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.
Các quỹ ngoài ngân sách đóng vai trò như là nguồn tài chính dự trữ
giúp các cấp chính quyền trong những trường hợp khó khăn về tài chính
nhờ đó nâng cao tính cơ động của các nguồn tài chính trong khuôn khổ
22


hệ thống TCC thống nhất.
Tóm lại:
Từ hai cách phân loại TCC trên ta có thể rút ra kết luận: Vốn của
TCC gồm:
+ Vốn của NSNN
+ Vốn ngoài NSNN
Trong đó:
Vốn của NSNN có quy mô lớn nhất và giữ vai trò quyết định đến
phạm vi cũng như hiệu quả hoạt động của TCC.
Vốn ngoài NSNN: Giữ vị trí hết sức quan trọng trong xu hướng đa
dạng hoá các nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
Vì vậy, trong chính sách TCC, bên cạnh bộ phận hạt nhân là chính
sách ngân sách, việc nghiên cứu để có chính sách hợp lý đối với việc
quản lý và sử dụng vốn ngoài ngân sách cần thiết.

Câu hỏi ôn tập chương 1:
1. Tài chính công là gì? Trình bày các đặc điểm của Tài chính công
và ý nghĩa của việc nhận thức các đặc điểm này?
2. Phân tích các chức năng của Tài chính công?
3. Phân tích các bộ phận hợp thành của Tài chính công và cho ví dụ
minh hoạ?
Bài tập chương 1
I.

Giả đinh, ngày 1/2/N, Kho bạc Nhà nước mở thầu trái phiếu
chính phủ huy động vốn đầu tư quốc lộ A.
Tổng số vốn cần huy động 380 tỷ đồng.
Thời hạn 5 năm.
Thanh toán 6 tháng một lần
Lãi suất chỉ đạo 7% /năm.

Các thành viên tham gia đấu thầu có khối lượng và lãi suất đặt thầu như
sau:

23


Nhóm đặt thầu
A
B
C
D
E

Khối lượng đặt thầu

(tỷ đồng)
70
70
130
140
180

Lãi suất đặt thầu
(%/năm)
5,75
6,00
6,20
6,50
6,80

Trong đo nhóm đặt thầu D có 2 thành viên, D1 đặt thầu 100 tỷ đồng,
D2 đặt thầu 80 tỷ đồng.
II. Yêu cầu
1. Xét chọn thầu xác định khối lượng trái phiếu chính phủ trúng
thầu của từng nhóm đặt thầu (hoặc từng thành viên đặt thầu) và
lãi suất trúng thầu.
2. Giả sử Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu kho bạc ngang
mệnh giá, Xác định số tiền mà kho bạc Nhà nước phải thanh toán
cho từng thành viên trong kỳ đầu tiên.

24


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TCC
2.1.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ TCC.

2.1.1. KHÁI NIỆM.
Quản lý TCC là quá trình Nhà nước hoạch định, xây dựng chính
sách, chế độ, sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác
động các hoạt động của TCC làm cho chúng vận động phù hợp với yêu
cầu khách quan của nền kinh tế xã hội nhằm phục vụ tốt nhất cho việc
thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận.
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÝ TCC
a) Quản lý TCC là sự quản lý kết hợp yếu tố con người và yếu tố tài
chính.
Mọi hoạt động của TCC gắn liền với các cơ quan công quyền. Các
cơ quan công quyền vừa hưởng thụ kết quả hoạt động TCC vừa tổ chức
các hoạt động TCC.
Vì vậy, nói đến quản lý TCC trước hết phải nói đến việc quản lý
con người trong các tổ chức đó mà hoạt động của họ chi phối đến hoạt
động của TCC.
Nếu quản lý TCC mà chỉ đơn thuần tác động vào hoạt động TCC
coi nhẹ yếu tố con người, thiếu sự cân nhắc con người trong quản lý thì
sẽ dẫn đến tình trạng tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản của Nhà
nước.
Vì thế phải lấy yếu tố hoạt động TCC làm mục tiêu để đánh giá
động cơ, biện pháp, cách thức điều hành của các cơ quan công quyền.
b) Quản lý TCC là sự kết hợp chặt chẽ tổng hoà các biện pháp tổ chức hành chính, kinh tế và luật pháp.
Mỗi biện pháp quản lý này đều có ưu, nhược điểm riêng nên việc kết
hợp chặt chẽ các biện pháp nay sẽ phát huy hiệu quả trong mọi lĩnh vực
quản lý.
Trong đó:
25



×