Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán
AFC Việt Nam thực hiện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Phương
SV: Lê Thị Phương
i
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên bản
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BCKT
Báo cáo kiểm toán
3
BGĐ
Ban Giám đốc
4
BHXH
Bảo hiểm xã hội
5
BHYT
Bảo hiểm y tế
6
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
7
CNV
Công nhân viên
8
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
9
CPTL
Chi phí tiền lương
10
HĐQT
Hội đồng quản trị
11
KM
Khoản mục
12
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
13
KSNB
Kiểm soát nội bộ
14
KTV
Kiểm toán viên
15
RRKS
Rủi ro kiểm soát
16
RRPH
Rủi ro phát hiện
17
RRTT
Rủi ro tiềm tàng
18
TNCN
Thu nhập cá nhân
19
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
SV: Lê Thị Phương
ii
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu
Phụ lục 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của AFC Việt Nam
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu khách hàng của công ty AFC Việt Nam
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của AFC Việt Nam
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán chung của AFC Việt Nam
Phụ lục 2.1: Hợp đồng kiểm toán giữa AFC Việt Nam với công ty ABC
Phụ lục 2.2: Báo cáo tài chính trước kiểm toán của công ty ABC
Phụ lục 2.3: Thông tin sơ bộ về công ty ABC
Phụ lục 2.4: Tìm hiểu về quy trình kế toán của công ty ABC
Phụ lục 2.5: Tìm hiểu hệ thống KSNB của công ty ABC
Phụ lục 2.6: Báo cáo Kiểm toán cho báo cáo tài chính ngày 31/12/2012
Bảng 2.2: Tìm hiểu quy trình kế toán tiền lương của công ty ABC (trích giấy
tờ làm việc của KTV)
Bảng 2.3: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ tiền lương
Bảng 2.4: Chương trình kiểm toán tiền lương tại công ty ABC
Bảng 2.5: Phân tích biến động (trích giấy tờ làm việc của KTV)
Bảng 2.6: Phân tích biến động tiền lương theo tháng của công ty ABC (trích
giấy tờ làm việc của KTV)
Bảng 2.7: Kiểm tra nhân viên khống tại công ty ABC (trích giấy tờ làm việc
của KTV)
Bảng 2.8: Kiểm tra chi tiết tiền lương tại công ty ABC (trích giấy tờ làm việc
của KTV)
Bảng 2.9: kiểm tra chi tiết BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, thuế TNCN (trích
giấy tờ làm việc của KTV)
Bảng 2.10: Kết luận kiểm toán khoản mục tiền lương của công ty ABC (trích
giấy tờ làm việc của KTV)
SV: Lê Thị Phương
iii
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.1.1Khái niệm khoản mục tiền lương..............................................................................................4
1.1.2Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC........................5
1.2.1Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương...............................................................................7
1.2.2Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục tiền lương.......................................................................8
1.2.3Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán tiền lương...................................................9
1.2.1Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................................................11
1.2.2Thực hiện kiểm toán................................................................................................................15
1.3.3Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán khoản mục tiền lương...........................................22
2.1.8Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam.................................................................................................................32
3.2.2Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương..........................................................90
KẾT LUẬN................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................99
SV: Lê Thị Phương
iv
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập chính là
công cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu
quả của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, kiểm toán đã được hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam; Hiện nay, cùng với sự phát triển của hàng loạt các công ty kiểm
toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán cung cấp ngày càng đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên, kiểm toán BCTC vẫn là hoạt động chủ yếu của các tổ chức
kiểm toán độc lập.
Một trong những vấn đề luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm là vấn đề nhân sự, bởi cơ cấu tổ chức nhân sự không chỉ liên quan
đến chi phí tiền lương – một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thể hiện trình độ, năng lực
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do tiền lương là một khoản chi phí phức tạp
luôn chứa đựng khả năng rủi ro cao nên khi tiến hành kiểm toán BCTC, các
KTV luôn chú trọng đến kiểm toán khoản mục tiền lương.
Kiểm toán khoản mục tiền lương sẽ giúp KTV phát hiện những sai
sót trọng yếu nếu có đối với khoản mục này. Đồng thời cũng phát hiện ra
những lãng phí hay sai phạm trong quản lý và sử dụng lao động, tiền lương
và các khoản trích theo lương đã gây ảnh hưởng tới lợi ích của doanh
nghiệp và người lao động, phát hiện việc không tuân thủ đúng quy định của
pháp luật hiện hành về quản lý tiền lương, lao động cũng như việc tính toán
không đúng các khoản thuế và các khoản phải nộp liên quan đến tiền lương
và các khoản thu nhập khác của người lao động, không tuân thủ đúng luật
lao động...
SV: Lê Thị Phương
1
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
thực hiện”.
2, Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán báo cáo tài chính
vào thực tế công tác kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt
Nam. Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và đưa ra các biện pháp
nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương do
công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam thực hiện.
3, Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài
Do giới hạn về thời gian và trình độ chuyên môn nên đề tài này chỉ
tập trung nghiên cứu kiểm toán khoản mục tiền lương là một nội dung trong
cuộc kiểm toán BCTC và những giải pháp đưa ra cũng chỉ đi sâu vào nội
dung chủ yếu của kiểm toán tiền lương do công ty TNHH Kiểm toán AFC
thực hiện.
Với những kiến thức trang bị trong nhà trường và tự tích lũy, em đã
thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp toán học của nghiệp vụ kế toán và
kiểm toán. Luận văn được trình bày theo phương pháp kết hợp giữa tổng
hợp và phân tích, giữa diễn giải và quy nạp cũng như sự kết hợp giữa trình
bày văn viết kết hợp với sơ đồ, bảng biểu.
4, Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, sơ đồ, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục tiền
lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
SV: Lê Thị Phương
2
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt
Nam thực hiện.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH
Kiểm toán AFC Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Phương
3
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
1.1.1 Khái niệm khoản mục tiền lương
Khái niệm:
Tiền lương (tiền công ): là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc mà họ đã đóng
góp cho doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền
lương tính theo người lao động của doanh nghiêp do doanh nghiệp quản lý
và chi trả.
Các khoản trích theo lương:
− Bảo hiểm xã hội (BHXH)
− Bảo hiểm y tế (BHYT)
− Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
− Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Tiền lương và các khoản trích theo lương là những chỉ tiêu liên quan
trực tiếp tới việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và trả lương đối với mọi cán
bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Nó là một khoản chi quan trọng,
chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang,
thành phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên bảng Cân đối kế toán, liên
SV: Lê Thị Phương
4
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
quan đến giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
do đó nó cũng liên quan tới các chỉ tiêu chi phí và kết quả trên Báo cáo kết
quả kinh doanh. Ngoài ra, việc chi trả lương và các khoản trích theo lương
có ảnh hưởng tới chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Do đó, tiền lương và các khoản trích
theo lương cũng là những chỉ tiêu luôn được kiểm toán viên quan tâm trong
quá trình kiểm toán BCTC.
1.1.2 Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền lương trong
kiểm toán BCTC
Kiểm toán khoản mục tiền lương có ý nghĩa quan trọng vì:
−
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là khoản chi phí không thể loại trừ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, là một bộ phận có liên quan
tới các khoản mục quan trọng như chi phí, giá thành, lợi nhuận…Sự chính
xác của các khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh
hưởng rất lớn tới tính chính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi nhuận
của doanh nghiệp. Ngoài ra, do tiền lương là một khoản chi phí phức tạp
luôn chứa đựng khả năng rủi ro cao nên khi tiến hành kiểm toán BCTC, các
kiểm toán viên rất chú trọng đến kiểm toán khoản mục tiền lương.
− Tiền lương và các khoản trích theo lương chiếm tỷ trọng tương đối
lớn ở đa số các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang,
thành phẩm và nợ phải trả công nhân viên trên Bảng cân đối kế toán, có thể
gây ra sai sót trọng yếu đối với các chỉ tiêu này. Nó còn liên quan đến giá
vốn hàng bán (giá thành sản phẩm), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…Do vậy, nếu tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương không đúng đắn sẽ ảnh hưởng tới chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc chi trả lương và các khoản
SV: Lê Thị Phương
5
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
trích theo lương có ảnh hưởng tới chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động sản xuất kinh doanh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc tính và
thanh toán lương và các khoản trích theo lương không đúng đắn có thể gây
nên sai sót trọng yếu đối với chỉ tiêu này.
− Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không
hiệu quả (nhất là với các đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà
nước) hay do biển thủ dưới các hình thức gian lận (như lập hợp đồng lao
động khống, chấm công khống…)
− Trong thực tế tại rất nhiều doanh nghiệp thường có sự vi phạm các
quy định về lao động và tiền lương như: Quy trình tuyển dụng không đúng,
hợp đồng lao động ký sai, kỷ luật lao động không đúng quy định, sai trong
việc xác định mức lương, hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm tăng
lương…
Tiền lương và các khoản trích theo lương là những chỉ tiêu liên quan
trực tiếp đến việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và trả lương đối với mọi cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, đồng thời cũng là chỉ tiêu luôn được
kiểm toán viên quan tâm trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Ý nghĩa: Kiểm toán khoản mục tiền lương sẽ giúp kiểm toán viên
phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu có liên quan,
đồng thời cũng phát hiện được những lãng phí hay sai phạm trong quản lý
và sử dụng lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương đã gây ảnh
hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, phát hiện việc
không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tiền
lương, lao động cũng như tính toán không đúng các khoản thuế và các
khoản phải nộp có liên quan đến tiền lương và các khoản thu nhập khác của
người lao động, không tuân thủ đúng luật lao động…
SV: Lê Thị Phương
6
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương
Công việc của KTV trong kiểm toán khoản mục tiền lương là nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến quá trình xử lý các sự
kiện, các nghiệp vụ về tiền lương. Qua đó, kiểm toán viên có đầy đủ căn cứ
để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu có liên
quan đến BCTC như các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, thuế và
các khoản phải trích nộp theo lương. Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết
luận cho các chỉ tiêu khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên
phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý, nợ phải trả công nhân viên…
Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục tiền lương:
Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
hoạt động liên quan đến khoản mục tiền lương, bao gồm:
− Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các
khía cạnh đầy đủ, phù hợp;
− Đánh giá việc hoạt động hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía
cạnh: sự hiện diện và tính thường xuyên, liên tục trong hoạt động.
Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền
lương, bao gồm:
− Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá, ghi chép;
− Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo
lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công
bố.
SV: Lê Thị Phương
7
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương, kiểm toán viên chú trọng
những mục đích cơ bản sau:
Xác nhận xem doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng hợp đồng lao
động đã được ký kết với người lao động không.
Doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước về
chính sách lao động, tiền lương.
Các căn cứ tính lương và các khoản trích theo lương của doanh
nghiệp có đầy đủ, hợp lý, khách quan.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
có được tính toán, hạch toán, ghi chép, phân bổ, thanh toán cho người lao
động đầy đủ và đúng thực tế không. Dựa trên cơ sở đó KTV mới tiến hành
tìm hiểu và thu thập các bằng chứng để kiểm toán phần hành.
1.2.2 Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục tiền lương
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương rất phong phú, đa dạng về hính thức, nguồn gốc và
nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu (hay căn cứ) chủ yếu gồm:
Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển
dụng và phân công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy
chế tiền lương, tiền thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương, phát
lương cho người lao động, nguyên tắc phân công phân nhiệm trong việc
thực hiện các chức năng củ chu kỳ; quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ
nhân viên…
Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương như: hợp đồng lao
động, thanh lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền
lương, kế hoạch (dự toán) chi phí nhân công….
SV: Lê Thị Phương
8
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Các chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu hưởng bảo hiểm xã hội,
phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,…Bảng thanh toán
lương, bảng thanh toán BHXH, bảng kê thanh toán tiền thưởng và các
khoản khác cho CNV, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, phiếu chi lương, các khoản trích theo lương…
Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ
Cái và sổ chi tiết các tài khoản TK334, TK338 (3382, 3383, 3384), TK 622,
TK6271, TK 6411, 6421, TK 333, TK 351…
Các Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị có liên quan.
1.2.3 Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán tiền lương
Trong quá trình kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV cần lưu ý
những sai phạm sau trong việc quản lý, hạch toán, tính toán tiền lương của
doanh nghiệp:
Chưa có kế hoạch về tiền lương, chưa xây dựng quy chế trả lương có
sự phê duyệt của người có thẩm quyền; cách thức tính lương và trả lương
không nhất quán.
Chưa ký hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên theo quy định,
không có hợp đồng với các công nhân viên tạm thời hoặc làm việc theo mùa
vụ, các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt tại thời điểm gần nhất; xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về
tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Xác định quỹ lương chưa có cơ sở, Quỹ lương đặt ra không phù hợp
với mức độ hoàn thành kế hoạch dẫn đến hạch toán vào chi phí cao hơn
hoặc thấp hơn so với thực tế; chi quá Quỹ lương được hưởng; sử dụng Quỹ
lương chưa đúng mục đích.
SV: Lê Thị Phương
9
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán cho cán bộ công nhân
viên chậm, thanh toán lương khống, hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương không đúng kỳ.
Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ
lương của người lao động.
Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ vào TK
622 mà không phân bổ cho các bộ phận khác như: bán hàng, quản lý doanh
nghiệp, quản lý phân xưởng.
Hạch toán một số khoản có tính chất tiền lương như: tiền ăn ca, tiền
làm thêm giờ vào chi phí mà không qua TK 334; chưa khấu trừ vào lương
đối với những khoản tiền bồi thường thiệt hại tổn thất do vi phạm của nhân
viên.
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương chưa có đầy đủ chữ ký
cần thiết của người nhận, kế toán trưởng, người nhận hộ.
Chưa loại trừ khỏi chi phí tính thuế đối với khoản tiền lương đã được
trích nhưng chưa thanh toán cho đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm.
Tính, hạch toán, kê khai thuế TNCN chưa đúng.
Chưa trích lập hoặc trích lập sai quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm…
1.3QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương gồm 3 giai đoạn sau:
− Lập kế hoạch kiểm toán
− Thực hiện kiểm toán
− Kết thúc kiểm toán
SV: Lê Thị Phương
10
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin về khách hàng
Thu thập thông tin về đối tượng khách hàng giúp KTV có được thông
tin và sự hiểu biết đầy đủ về ngành nghề kinh doanh cũng như hoạt động
của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn
đề tiềm ẩn từ đó xác định trọng tâm phần hành kiểm toán tiền lương.
•
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng liên quan đến
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương như: hợp đồng lao
động, quy định quản lý, sử dụng lao động.
•
KTV cần quan tâm đến các thông tin có liên quan đến khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương như: Hoạt động kinh doanh và kết quả
kinh doanh của khách hàng; tình hình cũng như sự biến động của nền kinh
tế như tăng trưởng, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp…; khả năng mở rộng quy mô
kinh doanh và các lĩnh vực kinh doanh chính…
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Từ những thông tin thu thập được, KTV tiến hành thủ tục phân tích
sơ bộ các số liệu để tìm ra sự biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
dựa trên các thông tin tài chính và phi tài chính. Gồm 2 loại thủ tục cơ bản:
•
Phân tích ngang: KTV so sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân
công (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí nhân viên quản lý…) năm trước với năm nay,
qua đó thấy được những biến động bất thường và xác định nguyên nhân.
Ngoài ra, KTV còn có thể so sánh quỹ lương sản phẩm, quỹ lương thời gian
kỳ này với kỳ trước (hoặc với số kế hoạch, dự toán) đã điều chỉnh theo sự
biến động của các nhân tố để rút ra kết luận về khả năng sai phạm đối với
tiền lương.
SV: Lê Thị Phương
11
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
•
Phân tích dọc: Xác định các tỷ lệ tương quan về tiền lương với chi
phí,…và so sánh. Cụ thể, so sánh tỷ lệ chi phí nhân công trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh kỳ này với kỳ trước.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
•
Đánh giá mức trọng yếu:
Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn ( tầm cỡ), bản chất của sai
phạm (kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là
từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Xác định mức trọng yếu ban đầu: KTV làm thủ tục ước tính ban đầu
về tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ kệ % các chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu,
tổng tài sản… cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC. Thường các công ty xây
dựng sẵn mức độ trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các
biện pháp kiểm toán (cân đối, đối chiếu, quan sát…), KTV đánh giá mức độ
sai sót thực tế của tiền lương và đem so sánh với mức độ sai sót có thể chấp
nhận được của tiền lương đã xác định trước đó và đưa ra ý kiến.
Mức trọng yếu ban đầu của khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương phụ thuộc vào quy mô của tiền lương, các khoản trích theo
lương và tỷ trọng của nó trong chi phí sản xuất và sự xét đoán nghề nghiệp
của KTV.
Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục tiền lương gồm 5
bước:
− Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
tiền lương.
SV: Lê Thị Phương
12
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
− Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
tiền lương.
− Bước 3: Ước tính tổng sai sót trong khoản mục tiền lương.
− Bước 4: Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
− Bước 5: So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc
đã điều chỉnh) về tính trọng yếu.
• Đánh giá rủi ro:
Rủi ro kiểm toán (RRKT) là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán vấn còn những sai
sót trọng yếu.
− Rủi ro tiềm tàng (RRTT): Thông qua việc thu thập thông tin liên quan
đến bản chất kinh doanh của khách hàng và những hiểu biết về bản chất
khoản mục tiền lương trong báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đặt ra mức
rủi ro tiềm tàng cho khoản mục tiền lương. Trong phần hành tiền lương,
những sai sót tiềm tàng có thể xảy ra gồm: số lượng công nhân viên, tiền
lương công nhân viên có thể bị phản ánh sai lệch do doanh nghiệp hoạt
động có tính chất thời vụ, hệ thống kế toán và thông tin hoạt động không
hiệu quả, phức tạp.
− Rủi ro kiểm soát (RRKS): Thông qua nghiên cứu HTKSNB nói
chung và KSNB đối với khoản mục tiền lương nói riêng, kiểm toán viên sẽ
đưa ra mức rủi ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương. Các sai sót kiểm
soát có thể xảy ra gồm: Tính toán và hạch toán sai các nghiệp vụ liên quan
đến tiền lương do trình độ năng lực của nhân viên kế toán tiền lương, cách
sắp xếp phân công công việc chưa đúng người đúng việc, chưa xây dựng
quy định tuyển dụng, tiếp nhận và quản lý nhân sự, chưa xây dựng các quy
chế tính lương…
SV: Lê Thị Phương
13
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Khảo sát kiểm soát nội bộ về tiền lương
Quá trình KSNB tiền lương phát sinh từ việc tiếp nhận và quản lý
nhân sự, theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành, tính lương lập bảng lương và ghi chép sổ sách,
thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên cho đến việc giải
quyết chế độ về tiền lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt hợp
đồng lao động.
Tuy nhiên, cần chú ý một điểm là các nghiệp vụ tính lương và các
khoản phải trả cho công nhân viên còn được chính bản thân công nhân viên
tự kiểm tra để đảm bảo quyền lợi của họ, nếu có sai sót do tính thiếu thì đã
được CNV phát hiện và yêu cầu doanh nghiệp xem xét lại.
Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ thường được kiểm soát bởi các tổ chức bảo hiểm và
công đoàn, nếu có sai sót thì đã được phản hồi, yêu cầu doanh nghiệp trả lại
cho đúng. Mặt khác, một phần trích BHXH, BHYT, BHTN được tính trừ
vào thu nhập của người lao động nên phần này đã được kiểm tra phát hiện
sai sót một cách thường xuyên của người lao động.
Ngoài ra các Doanh nghiệp cần chú ý một số điểm sau:
•
Quy định chặt chẽ về việc tiếp nhận và quản lý nhân sự;
•
Có hệ thống sổ kế toán chi tiết, ghi chép, theo dõi từng loại chi phí
tiền lương theo từng đối tượng; đầy đủ, kịp thời, có hệ thống, phân loại rõ
ràng;
•
Có xét duyệt và phê chuẩn trên bẳng chấm công, thẻ tính giờ…;
•
Định kỳ có sự kiểm tra, xác nhận việc tính và thanh toán lương;
•
Quy định chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để hạch toán lương.
SV: Lê Thị Phương
14
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm
toán:
•
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: kế hoạch kiểm toán tổng quát mô
tả hiểu biết của KTV về hoạt động của khách hàng, về hệ thống kiểm soát
nội bộ, đánh giá mức độ rủi ro và mức trọng yếu, nội dung, phương pháp,
lịch trình, phạm vi và cách thức tiến hành công việc dự kiến. Kế hoạch kiểm
toán tổng thể đầy đủ, chi tiết làm cơ sở lập chương trình kiểm toán.
•
Chương trình kiểm toán là những dự kiến của KTV về thời gian thực
hiện kiểm toán, số lượng công việc cần thực hiện, phân công công việc cho
các KTV trong nhóm kiểm toán như thế nào cũng như dự kiến về các thông
tin về công ty, các dữ kiện mà KTV sử dụng và thu thập. Trọng tâm của
chương trình kiểm toán là thiết kế các mục tiêu và thủ tục kiểm toán cần
thực hiện, bao gồm các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và các thủ tục
kiểm tra chi tiết.
Chương trình kiểm toán tiền lương thường bao gồm: mục tiêu kiểm
toán cụ thể của khoản mục tiền lương, các thủ tục kiểm toán cần áp dụng,
kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện, việc tham chiếu
tới các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng cần thu
thập…
Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu
1.2.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1
Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương
Mục đích: Hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền
lương, xác định mức độ tin cậy đối với HTKSNB và đánh giá RRKS liên
quan đến tiền lương, nhằm phát hiện, ngăn chặn sai phạm xảy ra.
SV: Lê Thị Phương
15
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Nội dung tìm hiểu:
Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ đối với tiền lương
•
KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy
định về KSNB có liên quan như: Quy chế tuyển dụng và phân công lao
động, quy định về quản lý nhân sự, quy định về tiền lương; quy định về
trách nhiệm, phương pháp theo dõi và xác định kết quả lao động; quy định
về việc tính toán và phân bổ tiền lương; quy định về việc trả lương mà
doanh nghiệp đã đặt ra…
•
Đọc, đánh giá, nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn
vị, cần chú ý đến các khía cạnh cơ bản:
− Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các bước công
việc liên quan đến khoản mục tiền lương như: tiếp nhận và quản lý nhân sự,
theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm lao
vụ hoàn thành, tính lương và ghi chép sổ sách…
− Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt
động của đơn vị.
•
Ngoài ra, KTV còn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người
có liên quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát.
Khảo sát sự vận hành các quy chế KSNB
Các thủ tục cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hiệu lực,
hiệu quả và tính thường xuyên liên tục của sự vận hành của các quy chế và
thủ tục kiểm soát bao gồm:
•
KTV sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về
KSNB đối với khoản mục tiền lương nhằm thu thập các bằng chứng liên
SV: Lê Thị Phương
16
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
quan đến việc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng quản lý nhân sự,
theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương có đảm bảo thường xuyên hay
không; doanh nghiệp có thực hiện quy chế tuyển dụng đã đặt ra thường
xuyên, liên tục hay không; có phê chuẩn rõ ràng về mức lương hay không;
…
•
KTV sử dụng kỹ thuật quan sát như quan sát việc chấm công, việc sử
dụng máy ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát
việc thanh toán lương… để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy
chế.
•
KTV thực hiện kiểm tra tài liệu như kiểm tra hồ sơ nhân viên, kiểm
tra dấu hiệu phê chuẩn trên bảng chấm công, thẻ tính giờ… để thu thập
bằng chứng về tính thường xuyên, liên tục của việc thực hiện các quy chế.
•
Ngoài ra, KTV còn có thể sử dụng các kỹ thuật điều tra, phỏng vấn,
thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại để thu thập các
bằng chứng xác đáng về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình
KSNB.
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
KSNB đối với tiền lương
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc: Phân công, phân
nhiệm; Bất kiêm nhiệm; Phê chuẩn, ủy quyền.
Kết quả: Sau khi áp dụng các thủ tục khảo sát về HTKSNB và dựa
vào các bằng chứng đã thu thập được, KTV đưa ra quyết định về mức
RRKS đối với khoản mục tiền lương là cao, trung bình hay thấp. Nếu
HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì RRKS được đánh giá là
thấp và KTV có thể tin tưởng vào HTKSNB và ngược lại. Đó sẽ là căn cứ
để KTV quyết định về phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản.
SV: Lê Thị Phương
17
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Phụ lục 1.2: Các thử nghiệm kiểm soát đối với tiền lương
1.3.2.2
Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục tiền lương
a) Thực hiện thủ tục phân tích
Mục đích: Kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tính
hợp lý của các khoản chi phí về lương và các khoản phải trả cho CNV, phát
hiện những vấn đề nghi vấn cần phải tập trung kiểm tra chi tiết hoặc quyết
định thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết nếu cho rằng khả năng ít có sai lệch.
Các kỹ thuật phân tích:
So sánh số lũy kế trên các tài khoản chi phí nhân công của kỳ này so
với kỳ trước để tìm ra những sai phạm về tiền lương thông qua sự biến đổi
bất thường của chi phí nhân công giữa các kỳ. Tuy nhiên, KTV cần phải
điều chỉnh số liệu kỳ trước theo mức độ biến động của các nhân tố: định
mức lương, khối lượng sản phẩm hoàn thành, số lượng công nhân viên…
So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí
kinh doanh của kỳ này với kỳ với kỳ trước. Nếu trong điều kiện sản xuất
không có nhiều biến đổi mà tỷ lệ chi phí nhân công trong giá thành sản
phẩm có biến đổi lớn, bất thường thì KTV phải điều tra thêm.
So sánh số liệu lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích
theo lương giữa các kỳ. So sánh số phát sinh lũy kế tính dồn trên trên các
TK 3382, 3383, 3384, 3389. Kiểm tra biến động của chi phí tiền lương với
biến động của các khoản trích theo lương có hợp lý không.
So sánh tỷ lệ biến động của số liệu lũy kế trên tài khoản chi phí nhân
công và số lũy kế trên các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương kỳ
này với kỳ trước.
So sánh tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân trong tổng tiền lương kỳ này với
kỳ trước để phát hiện khả năng sai phạm đối với thuế thu nhập cá nhân.
SV: Lê Thị Phương
18
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Kết luận: Sau khi áp dụng thủ tục phân tích, căn cứ vào các bằng
chứng thu thập được, KTV kết luận xem có biến động bất thường nào hay
không, từ đó xác định các chỉ tiêu có khả năng sai phạm, khoanh vùng trọng
tâm kiểm toán cần phải tập trung kiểm tra chi tiết.
b) Thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư tài khoản
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương
− Tính có căn cứ hợp lý: Kiểm toán viên chọn một số bảng thanh toán
lương và thanh toán bảo hiểm xã hội để kiểm tra, đặc biệt đối với kỳ có số
phát sinh lớn và bất thường; Đối chiếu tên, mức lương của từng công nhân
viên trên bảng lương với tên và mức lương của nhân viên đó trên hồ sơ
nhân viên xem có phù hợp không; Đối chiếu số giờ công, ngày công dùng
để tính lương với số giờ công, ngày công của nhân viên đó trên bảng chấm
công, thẻ tính giờ; Đối chiếu số ngày, số tiền trên bảng thanh toán bảo hiểm
xã hội của từng công nhân viên với số ngày, số tiền trên phiếu nghỉ hưởng
bảo hiểm xã hội của công nhân viên đó xem có phù hợp không. Kiểm tra
chữ ký của công nhân viên ở bảng thanh toán lương giữa các kỳ xem có sự
thay đổi hay trùng lặp không.
− Cơ sở dẫn liệu tính toán, đánh giá: Kiểm toán viên tính toán lại số giờ
công, ngày công trên bẳng chấm công hay phiếu báo sản phẩm, công việc
hoàn thành xem có đúng không. So sánh mức lương, phụ cấp của từng công
nhân viên trên bảng tính lương với mức lương, phụ cấp của công nhân viên
đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp không. Tính lại số tiền lương và
các khoản trích theo lương dựa trên số ngày công, giờ công, khối lượng
công việc hoàn thành và mức lương đã được kiểm tra. Kiểm tra lại việc tính
các khoản khấu trừ lương và tạm ứng lương.
SV: Lê Thị Phương
19
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
− Cơ sở dẫn liệu phân loại và hạch toán: Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ
các nghiệp vụ tiền lương bằng cách kiểm tra tính liên tục của chứng từ, đặc
biệt là các chứng từ đầu và cuối kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán.
Kiểm tra việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng chịu chi phí có đúng đắn không bằng cách kiểm tra việc chọn tiêu
thức phân bổ chi phí có hợp lý không, có nhất quán không, phép tính phân
bổ có đúng không.
− Cơ sở dẫn liệu đúng kỳ: KTV đối chiếu ngày tháng trên bảng kê
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH với ngày ghi sổ
nghiệp vụ thanh toán, phân bổ tiền lương và BHXH xem có kịp thời không.
So sánh ngày rút tiền ở ngân hàng và ngày chi lương được ghi trên sổ cái,
nhật ký xem doanh nghiệp có thanh toán lương và các khoản phải trả kịp
thời, đúng kỳ cho công nhân viên hay không.
− Cơ sở dẫn liệu cộng dồn: Kiểm tra xem cuối kỳ hạch toán, số liệu về
tiền lương và các khoản trích theo lương đã ghi sổ trong kỳ có được tổng
hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc
trình bày thông tin về tiền lương trên BCTC có phù hợp với chế độ kế toán
quy định và đảm bảo nhất quán với số liệu cộng dồn trên các sổ kế toán có
liên quan.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản “Phải trả người lao động”:
Kiểm tra theo những nội dung sau:
− Cơ sở dẫn liệu sự phát sinh: Kiểm toán viên kiểm tra xem có đúng là
số dư phải trả người lao động hay là ghi khống, tính khống tiền lương phải
trả cuối kỳ. Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê duyệt trên các chứng từ
thanh toán.
SV: Lê Thị Phương
20
Lớp: CQ47/22.06
Học viện tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
− Cơ sở dẫn liệu tính toán, đánh giá: KTV tính toán lại số tiền lương
trên cơ sở các chứng từ, bảng tính lương. Đặc biệt với các nghiệp vụ có số
tiền lớn, không bình thường hoặc nghiệp vụ thanh toán bằng ngoại tệ, KTV
kiểm tra việc quy đổi theo đúng tỷ giá quy định, chú ý đến cả các khoản
khấu trừ lương.
− Cơ sở dẫn liệu phân loại, hạch toán: Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ các
nghiệp vụ tiền lương, kiểm tra tính liên tục của chứng từ, đặc biệt là các
chứng từ đầu và cuối kỳ, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán tiền lương.
KTV phải có sự am hiểu về từng cách tính lương khác nhau để kiểm tra cho
từng loại, tổng hợp trên sổ chi tiết và đối chiếu với bảng tính lương theo
từng CNV và phòng ban. Kiểm tra về việc hạch toán đúng kỳ: KTV đối
chiếu ngày tháng trên phiếu chấm công , phiếu chi lương với ngày tháng ghi
sổ, kiểm tra các chứng từ phát sinh cho nghiệp vụ vào đầu kỳ kế toán sau.
− Cơ sở dẫn liệu tổng hợp, công bố khoản phải trả người lao động trên
báo cáo tài chính: Sau khi kiểm toán các cơ sở dẫn liệu trên, kiểm toán viên
có thể kết luận về sự phù hợp giữa số liệu kiểm tra với thực tế của doanh
nghiệp đảm bảo độ tin cậy và hợp lý về các khoản phải trả người lao động;
đồng thời, kiểm tra lại việc trình bày trên báo cáo tài chính có đúng chỉ tiêu
hay không và đảm bảo nhất quán với số liệu cộng dồn trên các sổ kế toán có
liên quan hay không.
Kiểm tra số dư các tài khoản phản ánh các khoản trích theo
lương
Thủ tục kiểm tra thông thường đối với các tài khoản này như sau:
− Kiểm tra xem tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, mà doanh nghiệp áp dụng trong kỳ có phù
hợp với các văn bản quy định hiện hành hay không.
SV: Lê Thị Phương
21
Lớp: CQ47/22.06