Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán - Kiểm toán Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.74 KB, 139 trang )

Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................10
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH............................................4
1.1. Đặc điểm tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định........................4
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định........................................................................4
Mặc dù vậy, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất
lao động, giảm giá thành sản suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đem
lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp nếu được quản lý hợp lý và sử dụng
hiệu quả. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng trong quá trình
quyết định đầu tư. ..............................................................................................7
1.1.2. Phân loại và tính giá tài sản cố định ......................................................7
Trong mỗi doanh nghiệp, để quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là rất
cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ một cách khoa
học và hợp lý. Hiện nay, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Trong đó, những tiêu thức phân loại quan trọng
bao gồm: ..............................................................................................................7
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên chi phí hợp lý dồn
tích trong quá trình hình thành TSCĐ...........................................................9
- Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ phát sinh sau khi TSCĐ được
đưa vào sử dụng sẽ được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị
hữu ích của TSCĐ...............................................................................................9
Một số phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:........................................9
1.1.3. Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định .....................................16
1.2. Kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính...........18
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính..18


1.2.2. Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong quy trình kiểm toán...........20
1.3. Kinh nghiệm thực hiện kiểm toán tài sản cố định tại các công ty
kiểm toán............................................................................................................28
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN.........................................31
2.1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán
Việt Nam và của khách hàng cùng mẫu chọn với kiểm toán tài sản cố
định ....................................................................................................................31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống dịch vụ và hệ thống kinh doanh của Công ty..34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.......................................35
2.1.4. Đặc điểm tổ chức kiểm toán tại Công ty................................................38
Giai đoạn 4: Thực hiện Kiểm toán..................................................................47
Thứ nhất, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát chỉ được
thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu
lực. Khi đó, các thử nghiệm kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng
chứng Kiểm toán về thiết kế và về hoạt động của HTKSNB. Trong giai đoạn này,
thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo các mục tiêu kiểm toán.
Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện như
sau:.......................................................................................................................47
Giai đoạn 5: Kết thúc Kiểm toán.....................................................................57
2.1.5. Đặc điểm của khách hàng cùng mẫu chọn nghiên cứu trong Khóa luận
..............................................................................................................................60
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
2.2. Kiểm toán tài sản cố định do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm
toán Việt Nam thực hiện..................................................................................60
2.2.1. Khảo sát đánh giá khách hàng tiềm năng..............................................60
2.2.2. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ.................................................................61

2.2.3.Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................................61
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.............................................61
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.............................................................64
Đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng..............................................................69
Xác định mục tiêu Kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận Kiểm toán.69
Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện...................................................71
Đánh giá HTKSNB..........................................................................................73
Hệ thống KSNB được các KTV đánh giá theo 3 mức độ khá, trung bình
và yếu. Hệ thống KSNB được đánh giá là yếu trong trường hợp không có
đầy đủ các thủ tục kiểm soát cần thiết hoặc không hiệu quả. Hệ thống
kiểm soát được đánh giá là khá trong trường hợp có đầy đủ các thủ tục
kiểm soát và hoạt động tương đối hiệu quả. Còn trong trường hợp còn
lại, nếu thiếu thủ tục kiểm soát hay thủ tục kiểm soát hoạt động không
thường xuyên thì các KTV sẽ đánh giá hệ thống KSNB ở mức trung
bình.....................................................................................................................75
Xác định mức trọng yếu..................................................................................80
Tương tự như xác định rủi ro thi khi xác định mức trọng yếu cũng bao
gồm hai bước sau:.............................................................................................80
Việc phân bổ mức trọng yếu cũng là công việc hết sức phức tạp, do trên
thực tế việc xác định các tài khoản có khả năng sai số rất khó. Vì vậy,
việc này đòi hỏi KTV phải có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các
Công ty khách hàng. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV
xác định bằng chứng thích hợp đối với tài khoản để thu thập với mục
tiêu làm tối thiểu hoá chi phí kiểm toán. .....................................................81
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
2.2.4. Thực hiện kiểm toán khoản mục tài sản cố định....................................90
Với những phân tích tổng quan tình hình biến động TSCĐ của hai đơn
vị ở trên, KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán tập trung vào
các vùng đã nêu trong phần phân tích. Các bước công việc thực hiện

theo trình tự sau:..............................................................................................97
Kiểm kê TSCĐ; ................................................................................................97
Kiểm kê TSCĐ ..................................................................................................97
Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ...............................................................98
Kiểm tra tổng hợp được thực hiện nhằm khẳng định số dư khoản mục
TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ là thực sự tồn tại về giá trị. Thông qua kiểm
tra số dư đầu kỳ, tổng phát sinh tăng, giảm trong kỳ để khẳng định độ
tin cậy của số dư cuối kỳ. KTV phải tiến hành thu thập các số liệu sau:
..............................................................................................................................98
Số dư đầu kì: Công ty XYZ là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên
nhưng KTV hệ thống KSNB của đơn vị hoạt động khá hữu hiệu. Cuối
năm 2007, đơn vị đã tiến hành kiểm kê tài sản, do vậy KTV đánh giá sự
tồn tại và hiện hữu của TSCĐ tại đơn vị vào đầu niên độ (01/01/2008) là
khả quan. KTV Tiến hành đối chiếu số dư đầu kì trên bảng cân đối phát
sinh năm 2008 với số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2007 và không
thấy có sự chênh lệch.......................................................................................98
Số phát sinh trong kì: KTV đối chiếu sổ chi tiết tài khoản TSCĐ với sổ
tổng hợp và bảng cân đối kế toán năm 2008................................................98
Số dư cuối kỳ: Trên cơ sở kết quả kiểm tra SDĐK, số phát sinh tăng,
giảm trong kỳ, KTV tính ra SDCK và đối chiếu với số dư của khoản mục
này trên BCTC cho niên độ kết thúc 31/12/2008.........................................98
Sau đó, KTV sẽ tổng hợp kết quả thu được trên giấy tờ làm việc như
sau:......................................................................................................................98
Đối với TSCĐ tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao................102
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
Trong năm 2008, Công ty XYZ có một số TSCĐ do xây dựng cơ bản
được thực hiện bởi chính đơn vị. Do vậy, cần kiểm tra các chứng từ
nhằm khẳng định các khoản chi thực sự tồn tại, đúng giá trị và thực sự
phục vụ cho việc xây dựng TSCĐ. Đối với TSCĐ do xây dựng cơ bản

hoàn thành bàn giao, KTV cần lưu ý kiểm tra ngày tháng trên biên bản
bàn giao phải là ngày ghi tăng giá trị TSCĐ theo đúng quyết định
QĐ206/2003. ...................................................................................................102
............................................................................................................................102
Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ.........................................................104
KTV thường tập trung xem xét khi kiểm toán khoản mục khấu hao
TSCĐ là xem xét phương pháp trích khấu hao áp dụng tại đơn vị có
nhất quán không, mức trích khấu có phù hợp với các văn bản quy định
của Nhà nước không, số khấu hao tăng - giảm trong kỳ có được tính
toán theo nguyên tắc tròn tháng hay không; các tài sản sự nghiệp, phúc
lợi có được đơn vị trích và phân bổ khấu hao vào chi phí trong kỳ
không................................................................................................................104
KTV đặc biệt chú ý đến những TSCĐ có giá trị lớn để xem xét việc trích
khấu hao cho các TSCĐ này có đúng hay không. KTV cũng tập trung
vào những trường hợp nâng cấp TSCĐ hoàn thành trong năm làm tăng
nguyên giá và mức trích khấu hao để xem xét đơn vị có trích khấu hao
cho các tài sản này theo mức khấu hao mới hay không. Đối chiếu với các
Sổ chi tiết để khẳng định việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại đơn vị là
phù hợp với các quy định hiện hành...........................................................104
Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ trong năm: KTV thường thực hiện các
công việc sau:...................................................................................................104
Thu thập bảng đăng ký khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có xét duyệt
của cấp có thẩm quyền...................................................................................104
Tính lại khấu hao theo các tiêu chí của bảng đăng kí và đối chiếu với
khấu hao thực tế.............................................................................................104
Kiểm tra phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng
trong doanh nghiệp........................................................................................104
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc

ghi chép chúng trên các sổ chi tiết...............................................................104
Trong quá trình kiểm tra, KTV đặc biệt chú ý đến những tài sản đã
khấu hao hết, những tài sản không dùng cho mục đích kinh doanh
nhưng vẫn được trích khấu hao… Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy
những vấn đề phát sinh như:........................................................................105
Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao
TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao
TSCĐ, KTV phát hiện một số tài sản đã khấu hao hết và một số tài sản
không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu
hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ......................................105
Qua kiểm tra hồ sơ TSCĐ đối chiếu với số liệu được ghi trong sổ theo
dõi TSCĐ KTV phát hiện Ô tô mà Công ty mua trong kỳ ghi nhận chậm
hơn so với ngày bàn giao TSCĐ dẫn đến trích thiếu khấu hao..............106
Bước công việc cuối cùng của phần thực hiện kiểm toán là lập tờ kết
luận kiểm toán. Tờ kết luận kiểm toán này thực chất là bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh của phần hành TSCĐ nhằm phục vụ cho trưởng
nhóm kiểm toán tập hợp số liệu kiểm toán để đưa ra ý kiến trong báo
kiểm toán..........................................................................................................107
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết
luận kiểm toán đối với đơn vị khách hàng như sau:.................................107
2.2.4. Kết thúc công việc kiểm toán...............................................................110
2.2.5. Tổng kết quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện.......113
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM
THỰC HIỆN......................................................................................................116
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại Công ty............................116
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán

3.2. Tính tất yếu và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán
TSCĐ tại Công ty............................................................................................118
Đối với quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA ngoài những vấn đề chung
đã được nêu trong phần đánh giá quy trình kiểm toán còn một số vấn đề
sau:....................................................................................................................118
Thứ nhất: Quy trình kiểm toán TSCĐ........................................................118
Quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA nhìn chung mang tính hướng dẫn.
Do vậy, trong quá trình kiểm toán các KTV thực hiện cuộc kiểm toán
theo kinh nghiệm của mình dẫn đến không có sự thống nhất trong việc
trình bày giấy tờ làm việc, trình tự công việc, khối lượng công việc cần
thực hiện. Chính sự không thống nhất này đã gây khó khăn khi thực
hiện cuộc kiểm toán lớn. Đặc biệt ở khâu tổng hợp kết quả kiểm toán,
............................................................................................................................118
Thứ hai: Phần mềm kiểm toán ....................................................................118
Hiện nay, quy trình kiểm toán của AVA thực hiện hầu như không có
phần mềm chuyên dụng hỗ trợ kiểm toán. Do vậy, công việc của KTV
phải thực hiện rất vất vả, hơn nữa việc thực hiện thủ công nên có thể
xảy ra nhiều sai sót trong quá trình kiểm toán. Chính vì vậy hiệu quả
lao động không cao, chi phí kiểm toán tốn kém. Trong điều kiện hiện
nay, các Công ty kiểm toán ra đời nhanh chóng, đặc biệt là sự tham gia
của các Công ty liên doanh với nước ngoài, nên sự cạnh tranh trở lên rất
khốc liệt. Do vậy, phần mềm hóa các quy trình kiểm toán là điều vô cùng
cấp thiết đối với AVA trong giai đoạn tới..................................................118
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty
............................................................................................................................120
Công ty cần tập trung cho việc xây dựng một quy trình chuẩn áp dụng
thống nhất giữa văn phòng Công ty và chi nhánh. Quy trình cầu được
thực hiện chính xác đối với những sự việc giống nhau, về ngôn từ và các
thủ tục. Quy trình chuẩn sẽ giúp cho việc tập hợp số liệu thuận lợi hơn,
giúp việc kiểm soát dễ dàng hơn và có thể đánh giá được trình độ cũng

như tinh thần trách nhiệm của các KTV khi thực hiện kiểm toán. Hơn
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
nữa, sự chuẩn hóa sẽ giúp công việc kiểm toán có sự phối hợp hiệu quả
giữa các nhóm, phát hiện được những vấn đề mới khi có sự khác biệt
trong việc thực hiện kiểm toán giữa các nhóm. Từ quy trình kiểm toán
được chuẩn hóa, sẽ dễ dàng hơn rất nhiều cho Phòng Hành chính Tổng
hợp của Công ty nghiên cứu các phần mềm chương trình kiểm toán dễ
dàng, hiệu quả và áp dụng nhanh chóng hiệu quả hơn...........................120
AVA nên thực hiện chính sách khuyến khích các KTV sáng tạo ra các
sáng kiến hữu ích, các phần mềm chương trình kiểm toán hiệu quả trong
quá trình họ thực hiện kiểm toán. Hàng tháng, hàng quý và cả năm AVA
nên tập hợp những sáng kiến và sáng tạo đó đề ban giám đốc xét duyệt
khen thưởng các giải sáng kiến của tháng, quý và năm. Điều này vừa
khích lệ KTV tìm hiểu về các công cụ trợ giúp hiệu quả, thiết thực vừa
mang lại những tài sản vô cùng quý giá cho AVA. Sau đó, phòng tổng
hợp bên cạnh các công việc hàng ngày, sẽ thực hiện tổng hợp các đánh
giá đó và có thể cải tiến để có thể áp dụng đối với nhiều loại hình và quy
mô doanh nghiệp.............................................................................................121
Trong dài hạn, Công ty cần có phương hướng hợp tác mạnh mẽ với các
đối tác nước ngoài nhằm tận dụng trình độ quản lý cũng như các phần
mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công việc kiểm toán của họ. Công việc
kiểm toán được phần mềm hóa, vi tính hóa là một trong những yếu tố
quan trọng trong sự phát triển của AVA trong giai đoạn tới.................121
Câu hỏi..............................................................................................................124
Có .....................................................................................................................124
Không................................................................................................................124
Chú thích..........................................................................................................124
1. Có bộ phận khác ngoài kế toán theo dõi TSCĐ?..................................124
2. Khấu hao được tính theo quy định hiện hành?.....................................124

Để thực hiện được các thủ tục nêu trên một cách thực tế và hiệu quả,
AVA cần phải xây dựng hệ thống quy định rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng
một cách chuẩn mực. Bên cạnh đó, cần xây dựng thêm các chế tài thích
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~i~ Khoa Kế toán
hợp đối với việc thực hiện các thủ tục KSNB mang tính hình thức, không
hiệu quả, không hỗ trợ được cho công việc thực hiện kiểm toán...........124
3.4. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán tài sản cố định tại Công ty..........................................................124
KẾT LUẬN.........................................................................................................125
1.GS.TS Nguyễn Quang Quynh – TS.Ngô Trí Tuệ, Giáo trình kiểm toán
tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2006........................127
2.GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Giáo trình Lý thuyết kiểm toán, Đại học
Kinh tế Quốc dân – NXB Tài chính, Hà Nội tháng 01/2005....................127
3.PGS.TS.Nguyễn Văn Công, Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 8/2006.......................................127
4.Hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc của KTV tại Công ty AVA.............127
5.Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam...............................................127
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~ii~ Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1 BCKT : Báo cáo kế toán
2 BCTC : Báo cáo tài chính
3 BGĐ : Ban giám đốc
4 GLV : Giấy làm việc
5 HĐQT : Hội đồng quản trị
6 HTKT : Hệ thống kế toán
7 HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 KTV : Kiểm toán viên

9 SDCK : Số dư cuối kỳ
10 TSCĐ : Tài sản cố định
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iii~ Khoa Kế toán
DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU
A-BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ số điều chỉnh khấu hao tài sản cố định..............................................14
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ.....................................................................21
Bảng 2.1: Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định.........................................................44
Bảng 2.2 : Các thử nghiệm kiểm soát tài sản cố định..............................................47
Bảng 2.3 : Các khảo sát chi tiết số dư trong trường hợp tăng tài sản cố định...........50
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản.................................................................67
Bảng 2.5:Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn............................................................68
Bảng 2.6: Các tỷ suất tài chính...............................................................................70
Bảng 2.7: Các mục tiêu Kiểm toán tài sản cố định..................................................73
Bảng 2.9: Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của Công ty XYZ............76
Bảng 2.10: Mô hình đánh giá rủi ro phát hiện........................................................78
Bảng 2.11: Đánh giá hệ thống KSNB khoản mục tài sản cố định............................78
Bảng 2.12: Phân bổ tỉ lệ trọng yếu..........................................................................81
Bảng 2.13: Bảng xác định mức trọng yếu tại Công ty XYZ....................................82
Bảng 2.14: Chương trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định.............................84
Bảng 2.15: Bảng đăng ký khấu hao........................................................................91
Bảng 2.16: Trích GLV của KTV về đánh giá HTKSNB với tài sản cố định............93
Bảng 2.17: Trích GLV của KTV về phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ..............95
Bảng 2.18: Bảng phân tích các tỷ suất tài sản cố định.............................................96
Bảng 2.19: Trích GLV: Kiểm tra tổng hợp số dư tài sản cố định Công ty XYZ......99
Bảng 2.20: Trích GLV của KTV - Tổng hợp số liệu TK 211 tại Công ty XYZ......100
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iii~ Khoa Kế toán
Bảng 2.21: Trích GLV - Kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ tại Công ty XYZ...............101

Bảng 2.22 : Trích GLV:Kiểm tra tài TSCĐ do XDCB bàn giao tại Công ty XYZ.102
Bảng 2.23: Trích GLV của KTV - Kiểm tra TSCĐ thanh lý tại Công ty XYZ......103
Bảng 2.24 : Trích GLV của KTV - Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ tại Công ty
XYZ....................................................................................................................105
Bảng 2.25: Trích GLV của KTV - Kiểm tra khấu hao TSCĐ tăng trong năm tại
Công ty XYZ......................................................................................................106
............................................................................................................................106
Bảng 2.26: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 211 tại Công ty XYZ..107
Bảng 2.27: Trích GLV của KTV - Kết luận kiểm toán TK 214 tại Công ty XYZ..109
Bảng 2.28: Mô hình kiểm toán TSCĐ khái quát...................................................113
Bảng 2.29: Chương trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ tổng hợp..............114
Bảng 3.1: Mẫu bảng câu đánh giá kiểm soát nội bộ dưới dạng “mở”...................124
B-SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ........................................................17
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ............................................................19
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ............................................................20
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của AVA.........................................................36
Sơ đồ 2.2 : Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục tài sản cố định..............44
Sơ đồ 2.3: Các công việc cụ thể trong quá trình lập kế hoạch Kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán.........................................................................................72
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
I. Ý nghĩa của Đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ ngày nay,nền kinh
tế đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ.Sự biến chuyển của nền kinh tế
gắn liền với từng quốc gia trong từng khu vực trên thế giới. Nền kinh tế Việt
Nam đang nổi lên như một con hổ mới của Châu Á, cùng với đó là sự xuất hiện
của nhiều các tập đoàn đa quốc gia và sự lớn mạnh của các công ty trong nước cả
về mặt quy mô nguồn vốn lẫn quy mô tài sản mà chủ yếu là tập trung vào các

ngành nghề yêu cầu đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn trong đó có lĩnh vực sản xuất.
TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như
việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán
chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm
một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng
yếu tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao
TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kểm toán Báo cáo tài chính. Nhân thức
được điều này nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn Kế toán –
Kiểm toán Việt Nam(AVA) Em đã lựa chọn Đề tài:“Hoàn thiện kiểm toán tài
sản cố định trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư
vấn Kế toán – Kiểm toán Việt Nam thực hiện”.
II. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu quy trình kiểm toán TSCĐ tại Công ty AVA giúp Em hiểu
thêm được cách thức tiến hành, các sai phạm chủ yếu khi kiểm toán TSCĐ.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Đồng thời qua đó tìm cách tư vấn cho khách hàng để hoàn thiện quy trình
quản lý cũng như kế toán TSCĐ sao cho phù hợp với các quy định và chuẩn mực
kế toán hiện hành.
III. Nội dung của Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận thì nội dung của Khóa luận bao gồm các
phần sau:
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
TƯ VẦN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN-KIỂM
TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kiểm toán tài sản cố định
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu trong Khóa luận được Em trích từ số liệu thu
thập được trong quá trình kiểm toán TSCĐ của công ty XYZ do Công ty kiểm
toán AVA tiến hành.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của Khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động kinh
tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Bằng phương pháp thu
thập tài liệu, số liệu; phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích, chuyên
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
đề tập trung nghiên cứu: cơ sở lý luận về TSCĐ và việc xây dựng quy trình
kiểm toán TSCĐ ; Tìm hiểu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán TSCĐ
ở AVA, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của một số hãng kiểm toán quốc tế
lớn đang hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực này; Đưa ra một số phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình kiểm toán TSCĐ của AVA.
VI. Hướng đóng góp của Khóa luận
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam, do còn
nhiều hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết của Em còn có nhiều
thiếu sót do vậy Em mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của Em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Quang
Quynh, cùng Ban Giám đốc Công ty TNHH Tư vấn Kế toán-Kiểm toán Việt
Nam đã giúp đỡ Em hoàn thành Đề tài này.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm tài sản cố định và hạch toán tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định theo Chuẩn mực Kế Toán Việt Nam (Chuẩn mực Số 03,04-
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001) là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là
tài sản cố định hữu hình. Cụ thể các tài sản được ghi nhận làm tài sản cố định
hữu hình phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau:
Một là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
Hai là nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Ba là thời gian sử dụng trên một năm.
Bốn là có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Theo Điều 3 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của
Bộ tài chính quy định tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình phải có giá trị từ
10 triệu đồng trở lên (bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2004)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 04, tài sản cố định vô hình là tài sản
không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm
giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Số 06 ban hành và công bố theo Quyết
định Số 165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, tài sản cố định
thuê tài chính là sự thoả thuận giữa hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoản thời gian
nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hay nhiều lần.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liềnvới quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản

có thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Theo Thông tư Số 105/2003/TT-BTC (Bắt đầu áp dụng cho năm tài chính
2004), thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Các trường hợp thuê tài sản sau đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho thuê khi kế thúc thời
hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chon mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao về quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản.
-Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
- Thu nhập hoặc sự tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của tài sản còn lại
của bên thuê gắn với bên thuê.
- Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng Thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thị trường.
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của
TSCĐ.

Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế
giới, các tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực kinh tế dồi dào đang từng bước thâm
nhập thị trường Việt Nam. Do vậy, sự cạnh tranh đang ngày một khốc liệt đòi
hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải sử dụng một cách hiệu quả từng đồng vốn.
Việc sử dụng vốn đầu tư cho tài sản cố định càng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tính toán và sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn nữa. Do TSCĐ là loại TSCĐ có
giá trị lớn, tốc độ quay vòng vốn chậm. Do vậy đầu tư TSCĐ luôn là khoản đầu
tư quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Trong mỗi doanh nghiệp, TSCĐ phải
phù hợp với cơ cấu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng tỉ trọng cũng như mức
độ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lớn hơn so
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ và thương mại.
Do vậy, các doanh nghiệp cần phải đầu tư TSCĐ một cách hợp lý với ngành
nghề kinh doanh của mình. Việc quyết định đầu tư, thay mới TSCĐ còn phụ
thuộc vào khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp. Do TSCĐ có giá trị lớn và
tốc độ thu hồi chậm nên doanh nghiệp phải đảm bảo việc mua TSCĐ không ảnh
hưởng lớn đến khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Mặc dù vậy, TSCĐ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao
động, giảm giá thành sản suất, nâng cao khả năng cạnh tranh và đem lại lợi ích to
lớn cho doanh nghiệp nếu được quản lý hợp lý và sử dụng hiệu quả. Do vậy, các
doanh nghiệp cần phải chú trọng trong quá trình quyết định đầu tư.
1.1.2. Phân loại và tính giá tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định
Trong mỗi doanh nghiệp, để quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là rất cần
thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải phân loại TSCĐ một cách khoa học và hợp
lý. Hiện nay, việc phân loại TSCĐ được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác
nhau. Trong đó, những tiêu thức phân loại quan trọng bao gồm:

- Phân loại theo hình thái biểu hiện;
- Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ;
- Phân loại theo tình hình sử dụng TSCĐ.
Thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất. TSCĐ hữu
hình có thể có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ kết hợp với
nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định,
nếu thiếu bất kì bộ phận nào thì cả hệ thống đó không hoạt động được.
TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất, nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp sở hữu, sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Thứ hai: Phân loại theo quyền sở hữu
Tiêu thức phân loại này dựa trên cơ sở quyền sở hữu của doanh nghiệp đối
với TSCĐ. Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được chia làm 2 loại là TSCĐ
của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài:
Tài sản cố định của doanh nghiệp: Là những TSCĐ do doanh nghiệp mua
sắm, xây dựng, nhận biếu tặng, viện trợ…Đối với những TSCĐ này doanh
nghiệp có quyền bán, thanh lý, sử dụng, cho thuê…theo các quy định hiện hành
của pháp luật.
Tài sản cố định thuê ngoài: Là TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng thuê mà không có quyền sở
hữu. Theo phương thức cho thuê thì có hai loại cho thuê là: thuê hoạt động và
thuê tài chính. Nhưng theo các tiêu chuẩn của TSCĐ cố định thì chỉ có thuê tài
chính mới được coi là TSCĐ.
Thứ ba: Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này được chia thành bốn loại:

- TSCĐ dùng cho kinh doanh;
- TSCĐ dùng cho hành chính;
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi;
- TSCĐ chờ xử lý.
Tính giá tài sản cố định
Thứ nhất:Nguyên giá của TSCĐ
Việc xác định nguyên giá TSCĐ cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc
sau:
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng đối với TSCĐ hữu hình hay thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng theo
dự tính đối với TSCĐ vô hình.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải dựa trên những căn cứ khách quan có thể
kiểm soát được.
- Giá trị thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên chi phí hợp lý dồn tích
trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi phí liên quan đến TSCĐ phát sinh sau khi TSCĐ được đưa
vào sử dụng sẽ được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng giá trị hữu ích của
TSCĐ.
Một số phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ:
Một là,đối với TSCĐ hữu hình:
Về nguyên giá của TSCĐ hữu hình được xác định trong từng trường hợp
như sau:
- Tài sản cố định hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
sắm (kể cả mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương
mại, giảm giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại)
và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ
ban đầu; các chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế

liệu do lắp đặt chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
- TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây
dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội
bộ và các khoản chi phí không hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động
khác sử dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự
chế không được tính vào nguyên giá.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không
có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên
giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi

nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc
đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Hai là, đối với TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá là giá trị hợp lý (nếu giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu nhỏ hơn giá trị hợp lý thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của
các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và Nguyên
giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của
hợp đồng thuê tài chính.
Ba là,đối với TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung ứng
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCĐ vô hình. Về mặt nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định như sau:
Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi
phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)
không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên mặt đất.
Quyền phát hành: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã
chi ra để có quyền phát hành.
Bản quyền, bằng phát minh sáng chế: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra
để có bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế.
Nhãn hiệu hàng hoá: Nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới
việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Phần mềm máy tính: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có phần mềm máy tính.
Giấy phép và Giấy nhượng quyền: Nguyên giá là các khản doanh nghiệp chi
ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy nhượng quyền thực hiện công việc

đó, như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.
TSCĐ vô hình khác: Nguyên giá là các chi phí thực tế chi ra để có được các
TSCĐ loại này.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Nguyên giá TSCĐ trong doang nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường
hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo Quyết định kiểm kê và đánh giá lại tài sản
của Nhà nước.
- Nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu thoả mãn các điều kiện ghi tăng
nguyên giá TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, sổ khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
Thứ hai:Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do
sự ăn mòn trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc do
tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho TSCĐ trở nên lỗi thời.
Hao mòn TSCĐ có tính khách quan, do vậy, doanh nghiệp cần tính toán và
phân bổ hợp lý nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kì hạch
toán và gọi là khấu hao TSCĐ. Việc phân bổ khấu hao vào chi phí không phản
ánh đầy đủ mức độ hao mòn của TSCĐ trên thực tế. Nhưng do việc xác định giá
trị hao mòn của TSCĐ rất khó khăn nên trong kế toán giá trị hao mòn được tính
bằng số khấu hao lũy kế đến thời điểm xác định.
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009
Khóa luận tốt nghiệp ~iv~ Khoa Kế toán
Hiện nay, theo chế độ tài chính hiện hành, các doanh nghiệp có thể tính khấu

hao theo ba phương pháp:
Một là, khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm(Mkhn) của một TSCĐ được tính
theo công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ × Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
Hai là,khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Thường áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thường xuyên đổi
mới công nghệ và TSCĐ thỏa mãn 2 điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới
- Là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp này, mức khấu hao năm (Mkhn) của TSCĐ được xác định
theo công thức:
Mkhn
= Giá trị còn lại × Tỷ lệ khấu hao nhanh
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức:
Trần Thế Anh Hà Nội 5/2009

×