Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Hùng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 101 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN đã và
đang được mở rộng và ngày càng phát triển không ngừng.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
và hội nhập nền kinh tế thế giới, các DN đang có một môi trường kinh doanh
thuận lợi hơn : các DN được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước
phát luật, thị trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên những cơ
hội luôn đi cùng những khó khăn, thách thức, các DN cũng gặp phải không ít khó
khăn từ sự tác động của quy luật cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Để vượt qua
quá trình chọn lọc đào thải khắt khe và trụ vững trên thị trường các DN phải giải
quyết được tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
mình trong đó có việc mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
là vấn đề mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Đối với các DN nói chung và các DN sản xuất kinh doanh nói riêng trong nền
kinh tế thị trường, kế toán là một trong những công cụ quản lý đắc lực của DN.
Công tác kế toán bao gồm nhiều khâu, với nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa
các phần hành có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống
liên hoàn chặt chẽ, giúp cho việc quản lý trở lên hiệu quả và đơn giản hơn. Trong
số đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần hành không thể
thiếu được trong bất kỳ DN nào. Bởi nó phản ánh và giám sát quá trình biến động
và tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm trong DN, xác đinh kết quả cuối cùng của quá
trình SXKD.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của
thầy giáo, Tiến sĩ Thái Bá Công cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ
phòng tài chính kế toán công ty TNHH Hùng Dương em đã đi sâu nghiên cứu đề
SV: Nguyễn Thị Anh Tú



1

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

tài ‘Tổ chức công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Hùng Dương’
 Mục đích nghiên cứu :

Khái quát những cơ sở lý luận và dựa vào đó để nghiên cứu thực tiễn, chỉ ra
những mặt thuận lợi và khó khăn trong một DN sản xuất và từ đó có thể đưa ra
những đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện hơn cho công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của DN.
 Đối tượng nghiên cứu :

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh
tranh và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
TNHH Hùng Dương.
 Phương pháp nghiên cứu :
Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Hùng Dương bằng phương pháp thống kê, so sánh. Từ đó chọn lựa ra
những mẫu nghiên cứu phù hợp với mục đích nghiên cứu, đưa ra các nhận xét, kết
luận và các giải pháp thiết thực, tối ưu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại DN.

 Bố cục của luận văn :
Bố cục bài luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm có 3
chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các DN sản xuất và thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Hùng Dương.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Hùng Dương.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

2

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế và thời
gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên dù đã cố gắng nhưng Luận văn
của em vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
tận tình của các thầy cô cũng như của các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán
của công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn và thực sự có ích cho công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú


3

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
KINH DOANH.
1.1. Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa dịch vụ ngày càng đa dạng
phong phú để đáp ứng cho nhu cầu đang tăng dần từng ngày của người tiêu dùng.
Cùng với đó là quá trình mở cửa hội nhập kinh tế thế giới. Do vậy các DN đang có
nhiều cơ hội để đấy mạnh phát triển sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ, từ đó
tìm kiếm lợi nhuận tối ưu thông qua quá trình bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Quá trình này giúp cho DN chuyển hóa được vốn từ trong
sản phẩm hàng hóa sang vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Đây là kết quả cuối
cùng của quá trình SXKD tại mỗi DN.
Quá trình bán hàng có thể chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết để xuất giao sản phẩm,
hàng hóa cho khách.
Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ( thông qua các
giấy tờ hóa đơn…). DN đã hoặc sẽ thu được tiền, đủ bù đắp các khoản chi phí bỏ
ra và có một phần lợi nhuận.
Như vậy, quá trình bán hàng bao gồm các đặc điểm cơ bản như sau:

Có sự thỏa thuận giữa người bán với người mua về số lượng, chất lượng hàng bán,
giá cả và phương thức thanh toán.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

4

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

Quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa được chuyển đổi từ người bán sang
người mua.
Người mua sẽ đồng ý chấp nhận thanh toán cho người bán. Khoản tiền thu
được này gọi là doanh thu, dùng để bù đắp mọi chi phí trong quá trình bán món
hàng đó và có thể mang lại cho DN thêm một phần gọi là lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi DN. Toàn bộ hoạt động
của DN là nhằm vào mục đích này. Việc bán hàng hóa thành phẩm là khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho việc xác định kết quả bán
hàng và từ đó DN xác định kết quả kinh doanh cho mình.
Kết quả bán hàng là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động bán hàng hóa
thành phẩm, cung cấp dịch vụ của DN trong một thời kỳ nhất định. Xác định kết
quả này giúp cho DN nhìn lại và đánh giá chính xác hoạt động SXKD của mình.
Từ đó mà đưa ra những quyết định cho các kỳ SXKD tiếp theo.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Các phương thức bán hàng:
1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp:

Theo phương thức này, khi DN giao hàng hóa thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ
cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh
toán đảm bảo đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. Theo đó, bên
khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của Doanh
nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký
vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là đã bán
(hàng đã chuyển quyền sở hữu). Trong phương thức này có các trường hợp sau:

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

5

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+ Bán hàng thu tiền ngay: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả
tiền ngay. Khi đó, lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi
nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng trả góp: Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận
ngay, nhưng Doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ
được khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã
ký kết giữa các bên.
+ Bán hàng cho khách hàng chịu: Người mua chấp nhận thanh toán
nhưng chưa trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng
nhưng Doanh nghiệp chưa thu được tiền.
+ Bán hàng đổi hàng: Trường hợp giữa các doanh nghiệp ký kết hợp

đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế hai bên tiến hành trao đổi hàng hóa của
mình cho nhau, trong trường hợp này hàng gửi đi đổi coi như là bán, còn hàng
nhận về coi như là mua.
1.2.1.2. Phương thức bán gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ DN sẽ gửi cho khách hàng những thỏa
thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận đại lý hoặc là
khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa
thành phẩm giao cho khách hàng thì quyền sở hữu của DN về HH-DV đó vẫn tồn
tại vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh thu mới được ghi nhận do DN đã chuyển
những lợi ích gắn liền quyền sở hữu cho khách hàng.
Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng, truyền
hình…
1.2.2. Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

6

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

1.2.2.1.1.Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà DN thu được phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.

Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã hoặc sẽ thu
được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay
giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu bán hàng là số tiền mà DN đã thu hoặc sẽ thu được từ việc bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/03/2006: Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được từ việc
doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng không bao gồm
phần thuế GTGT. Đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp
thu được từ việc Doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đã
bao gồm phần thuế GTGT.
1.2.2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có
thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản
trên sẽ phải ghi vào hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng ghi trên
hoá đơn. Có các khoản giảm trừ doanh thu sau:
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

7

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS.Thái Bá Công

+Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết DN đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm,
hàng hóa,dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
+Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề
nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng
bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại
một phần hàng).
+Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận giảm trừ một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong
hợp đồng.
+Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản
thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ đó.
Khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cần phải tôn trọng một
số quy định sau:
+Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai các khoản giảm giá
hàng bán.
+Phải đảm bảo được doanh nghiệp vẫn có lãi khi thực hiện các khoản chiết
khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán cho số lượng hàng bán ra trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú


8

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+Phải ghi rõ trong hợp đồng bán hàng hay trong hợp đồng kinh tế các khoản
được giảm trừ.
+Số hàng bị trả lại phải có văn bản của người mua, phải ghi rõ số lượng,
đơn giá, tổng giá trị lô hàng bị trả lại. Kèm theo chứng từ nhập lại kho của lô hàng
nói trên.
1.2.2.2. Kết quả bán hàng
1.2.2.2.1. Giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn
trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu
quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao
gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán.
Về nguyên tắc, thành phẩm phải được phản ánh theo giá vốn thực tế. Tuy
nhiên trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định trị
giá vốn của hàng xuất bán đó là: theo giá vốn thực tế và theo giá hạch toán.
* Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá vốn thực tế: Trong
trường hợp này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của thành phẩm, hàng
hóa theo giá vốn thực tế. Giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là các khoản
chi cần thiết để cấu thành nên trị giá của thành phẩm và được xác định phù hợp
với từng nguồn nhập.

+Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo ra: được đánh giá theo
công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: được đánh giá theo giá thành
thực tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí
gia công và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động gia công.
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

9

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao
gồm: giá mua và chi phí thu mua. Nếu hàng hóa mua vào phải qua sơ chế để bán
thì tính giá vốn thực tế gồm cả chi phí gia công và sơ chế.
Đối với sản phẩm hàng hóa xuất bán cũng phải thực hiện theo giá thực tế.
Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, do đó việc tính
toán chính xác giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
+Phương pháp thực tế bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho
hoặc cuối kỳ:Theo phương pháp này phải tiến hành tính đơn giá bình quân của
thành phẩm tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ. Sau đó lấy đơn giá bình quân
nhân với số lượng thành phẩm xuất kho.
Giá thành thực tế
thành phẩm xuất

kho trong kỳ

Đơn giá
thực tế
bình quân

Số lượng
thành phẩm
=
x
xuất kho trong
kỳ
Đơn giá bình quân được sử dụng để xác định trị giá vốn thực tế của hàng

xuất kho, cho đến khi nhập kho thành phẩm của lô hàng khác, cần phải tính toán
lại đơn giá bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác
định đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn được gọi là tính theo đơn giá
thực tế bình quân liên hoàn. Trong thực tế, đơn giá thực tế bình quân của thành
phẩm xuất kho có thể được tính bình quân cả kỳ vào cuối kỳ hạch toán.
+Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa
trên giả định là lô hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá thực tế
của lần nhập đó để tính trị giá của hàng xuất kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau
cùng.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

10

Lớp CQ47/21.07



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này cũng được
dựa trên giả định lô hàng nào nhập sau thì sẽ được xuất trước và trị giá của lô hàng
xuất kho được tính bằng trị giá hàng nhập kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo số lượng của hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho
đầu tiên.
+Phương pháp đích danh (theo đơn giá thực tế của từng lần nhập): Theo
phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng nhập kho theo từng lô hàng
nhập, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
* Trường hợp sản phẩm hàng hóa được phản ánh theo giá hạch toán:
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán theo hệ số giá: Do có sự biến
động thường xuyên, cũng như việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất ra
chỉ theo định kỳ. Trong khi đó thành phẩm nhập, xuất diễn ra thường xuyên liên
tục, cho nên việc tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho, xuất kho hết sức
phức tạp và tốn kém. Vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành thành phẩm nhập,xuất
doanh nghiệp cần phải sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là
giá hạch toán. giá có thể chọn là cơ sở để xây dựng giá hạch toán như: Giá thành
kế hoạch, giá thành thực tế tại một thời kỳ nào đó. Giá hạch toán này không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho,
xác định hệ số giá từng loại thành phẩm và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho
trong kỳ theo công thức :
Hệ
số =
giá


Trị giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho trong kỳ

Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

+

Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

11

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp
Trị giá thực tế
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

GVHD: TS.Thái Bá Công


=

Trị giá hạch toán
thành phẩm xuất
kho trong kỳ

x

Hệ
số
giá

Như vậy hàng ngày, kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết thành
phẩm. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào
các tài khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán.
Mỗi một phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho đều có
những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp nào để vận dụng cho
doanh nghiệp mình, phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh
nghiệp, đồng thời việc lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thực tế
thành phẩm xuất kho phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế toán và
thuyết minh trong BCTC.
1.2.2.2.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*Chi phí bán hàng.
Trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng
hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,... gọi chung là chi phí bán hàng. Có
thể nói chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể,
với nội dung và công dụng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân biệt
(phân loại) chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp.

Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân
thành các loại sau:
+Chi phí nhân viên bán hàng: Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

12

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

hoá... Và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương theo quy
định.
+Chi phí vật liệu, bao bì: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để bao gói sản
phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu dùng cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa trong tiêu
thụ...
+Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc... ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ
vận chuyển...
+Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá: Các khoản chi bỏ ra để sữa chữa,
bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian bảo hành. ( riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được tính qua 627)

+Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ: Như chi phí thuê TSCĐ, thuê
kho bãi, thuê bốc vác vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu...
+Chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp khách, chi
hội nghị bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi quảng cáo tiếp thị...
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà TK641 “ chi phí bán hàng” có thể mở thêm một số nội
dung chi phí.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

13

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lí sản xuất kinh doanh, quản lí hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi cụ thể, có nội và công
dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia
thành các khoản sau:
+Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban Giám

đốc, nhân viên của các phòng ban doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo quy định.
+Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban Giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
DN, cho việc sửa chữa TSCĐ…dùng chung của DN.
+Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của DN.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho DN như
văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiền truyền dẫn…
+Thuế, phí và lệ phí. Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài... và
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà...
+Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng phải thu khó đòi,…
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, tiền nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp, tiền mua các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần( chưa
đủ điều kiện TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ…
+Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi
tiền vay cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

14

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công


*Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán
ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phát sinh trong một kỳ,
nhưng sản phẩm chịu chi phí lại không tiêu thụ hết trong kỳ đó, hoặc doanh thu
bán hàng không tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
đã bỏ ra. Vì vậy để phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng bán ra, cũng như trị
giá vốn của hàng còn lại trong kho thì phải tiến hành phân bổ chi phí. Một trong
những vấn đề quan trọng bảo đảm sự hợp lý khi phân bổ chi phí là việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ. Hiện nay người ta có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ khác
nhau như doanh thu thuần, trị giá vốn hàng bán.
Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được
phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

CPBH
(CPQLDN)
cần phân
bổ cho
hàng còn
lại

=

CPBH(CPQLDN)
cần phân bổ còn +
đầu kỳ
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ

+


CPBH(CPQLDN)
cần phân bổ phát
sinh trong kỳ
Trị giá hàng còn
lại cuối kỳ

x

Trị giá
hàng
còn
cuối
kỳ

Từ đó có thể xác định phần chi phí bán hàng (chi phí quản lý doanh nghiệp),
cần phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng đã bán
trong kỳ

=

CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
đầu kỳ


+

CPBH
(CPQLDN)
phát sinh
trong kỳ

-

CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ

Thông thường để đơn giản cho công tác kế toán việc phân bổ chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho và hàng bán ra. Chỉ cần phân bổ
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

15

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

cho những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn và liên quan đến nhiều hàng tồn kho,

còn những chi phí phát sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến hàng bán ra
thì không cần phải phân bổ cho hàng còn lại mà tính hết cho hàng bán ra.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tồn kho
cuối kỳ được treo lại chờ kết chuyển cho kỳ sau. Khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ có thể kết chuyển
ngay sang Tài khoản 911 để xác định kết quả (nếu không quá lớn), hoặc kết
chuyển vào Tài khoản 1422 (nếu lớn). Sau đó phân bổ dần cho hàng bán ra trong
kỳ.
1.2.2.2.3. Kết quả của hoạt động bán hàng.
Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán
ra. Nếu doanh thu thuần mà lớn hơn tổng chi phí đã bỏ ra phục vụ cho việc bán
hàng trong một kỳ nhất định thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu
thuần mà nhỏ hơn các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ.
Kết quả bán hàng là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hiệu quả SX-KD của
doanh nghiệp. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh (tháng, quý hoặc năm), tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý ở từng doanh nghiệp.
Cách xác định kết quả bán hàng như sau:
Doanh thu
thuần

=

Lợi nhuận gộp

Tổng
doanh thu

=


SV: Nguyễn Thị Anh Tú

-

Các khoản
giảm trừ

Doanh thu thuần
16

-

Thuế TTĐB
Thuế XNK (nếu có)

-

Giá vốn hàng bán
Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận thuần
(Từ kết quả sản xuất
kinh doanh)

GVHD: TS.Thái Bá Công

=


Lợi nhuận
gộp
-

Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường.
1.2.3. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.2.3.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt quá trình kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh đặt
ra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh như sau:


Quản lý sự vận động của từng loại hàng hoá về số lượng, chất lượng và giá
trị.



Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức cung

cấp dịch vụ phù hợp và có các chính sách khuyến mãi nhằm không ngừng
tăng cường doanh thu cung cấp dịch vụ, giảm giá vốn hàng bán.



Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
hoạt động tài chính và các chi phí khác phát sinh trong quá trình kinh doanh
nhằm tối đa hoá lợi nhuận



Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính và quản lý doanh nghiệp.

1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Vai trò:

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

17

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+ Kết quả kinh doanh có vài trò hết sức quan trọng không chỉ đối với sự


tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp thương mại dịch vụ
mà còn đối với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế, đặc biệt là
nền kinh tế thị trường. Để đạt được kết quả ngày càng cao, các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình kế hoạch kinh doanh phù hợp, trong
đó phải tính toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí và kết quả đạt
được. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
công cụ quan trọng trong quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt
động của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
+ Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng về loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thanh toán;
kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác và xác
định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trên cở sở đó đưa ra những biện
pháp định hướng cho hoạt động konh doanh trong kỳ tiếp theo, hoàn
thiện hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí và
tăng doanh thu.
+ Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
giúp các cơ quan Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp nhằm
phát triển toàn diện nền kinh tế quốc dân.
+ Thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp
là mối quan tâm của những người có lợi ích trực tiếp liên quan đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cung
cấp, các chủ nợ,… Đó là cơ sở để các đối tượng này nắm bắt được
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời đưa ra các quyết định
kinh doanh có lợi nhất cho mình.
SV: Nguyễn Thị Anh Tú


18

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+ Những phân tích trên cho thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong việc thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin và
giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh một cách phù hợp và kịp
thời. Do đó , việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh một cách khoa học và hợp lý là vô cùng cần thiết và
có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện cung cấp thông tin kinh tế kịp
thời, chính xác, góp phần phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế
toán nói chung trong quản lý kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
+ Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công cụ quản
lý nói chung và quản lý quá trình bán hàng nói riêng về thực trạng
thực hiện kế toán bán hàng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ
hàng hoá đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp
quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả
năng của doanh nghiệp nhằm tăng cao lợi nhuận hơn nữa
 Nhiệm vụ:


Bản chất của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin về toàn bộ công tác bán hàng và kết quả của hoạt động này.
Để thấy rõ vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công
tác quản lý, cần phải tìm hiểu một cách đầy đủ các Bảng kê, Sổ chi tiết, Sổ Nhật
kí, chứng từ được sử dụng trong công tác bán hàng. Đồng thời muốn đảm bảo thực
hiện và phát huy tốt vai trò của mình, đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

19

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

+Tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán,
chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác, nhằm xác định chính xác kết quả bán
hàng.
+Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận
và phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
+Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.



Nguyên tắc kế toán

Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Đó là thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ.
Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu,
chi phí và kết quả. Trong đó tùy thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT, nội dung
các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả có sự khác nhau.
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các
doanh nghiệp.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng.




Các chứng thu, chi.
Hóa đơn bán hàng.
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL). Đối với doanh nghiệp nộp

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
• Hóa đơn GTGT (Mẫu 02-GTTT). Đối với doanh nghiệp nộp thuế





GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL).

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí (04 HDL-3LL)

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

20

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: TS.Thái Bá Công

Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, kí gửi (01-BH).
Các chứng từ thanh toán : phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có của NH, bảng sao kê của NH…

1.3.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
+Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán
+Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu);

+Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công;
+Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng;
+Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận;
+Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
chất lượng, về qui cách kỹ thuật, ... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

21

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531-Hàng bán bị trả lại,
hoặc Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521-Chiết khấu thương mại.
+Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào Tài khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài

khoản 131- “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản 511- “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù
hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu;
+Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản;
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền ðýợc Nhà nýớc chính thức thông báo, hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá ðýợc phản ánh trên Tài khoản
5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá.

 Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:

. Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

22

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công


. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toỏn toàn ngành (sản phẩm, bỏn thành
phẩm, dịch vụ tiờu thụ nội bộ).
. Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đó cung cấp
cho khỏch hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là tiêu thụ).
. Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
*Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực VN đợt 1, nguyên tắc để ghi nhận doanh
thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng. Vì có xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định được chính
xác kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.3.3. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

23

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS.Thái Bá Công

 Tài khoản kế toán sử dụng.

Kết cấu, nội dung và nguyên tắc hạch toán các tài khoản sử dụng trong kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng, phải được áp dụng theo “Hệ thống tài
khoản kế toán”. Ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài Chính cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.
+TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+TK 512-Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+TK 521-Chiết khấu thương mại.
+TK 531- Hàng bán bị trả lại.
+TK 532-Giảm giá hàng bán.
+TK 155-Thành phẩm.
+TK 157-Hàng gửi đi bán.
+TK 333-Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
+TK 632-Giá vốn hàng bán.
+TK 641-Chi phí bán hàng
+TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 111,TK
112,TK 131,TK 133, TK136, TK334, …
 Sổ kế toán sử dụng.

Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ kế
toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán , xử lý và tổng hợp số liệu lên các
báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế
toán:


Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
SV: Nguyễn Thị Anh Tú

24

Lớp CQ47/21.07


Luận văn tốt nghiệp
-

GVHD: TS.Thái Bá Công

Sổ Nhật ký chung: sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.

-


Sổ Nhật ký bán hàng, sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký tiền gửi ngân
hàng,…

-

Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, TK 911,…

-

Sổ, thẻ chi tiết liên quan: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
khách hàng,…



Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian, các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.

-

Sổ cái: TK 511, TK 632, TK 641, TK 911,…

-

Sổ, thẻ chi tiết liên quan: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
khách hàng,…




Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-

Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo trật tự thời gian.

-

Sổ, thẻ chi tiết liên quan: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu
khách hàng, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn,…



Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ

Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
-

Bảng kê số 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.

-

Bảng kế số 6: bảng kê chi phí trả trước và chi phí phải trả.

-


Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.

-

Bảng kê số 11: phải thu khách hàng.

-

Nhật ký chứng từ số 8, Nhật ký chứng từ số 10.

SV: Nguyễn Thị Anh Tú

25

Lớp CQ47/21.07


×