Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.23 KB, 87 trang )

Luận văn cuối khóa

ii

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trịnh Việt Cường

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

iii

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

MỤC LỤC
Trang bìa...…………………………………………………………………………...i
Lời cam đoan………………………………………………………...……………...ii
Mục lục………………………………………………………...…………………...iii


Danh mục các chữ viết tắt……………………...…………………………………...vi
Danh mục các hình………………………………………………………………...vii
MỞ ĐẦU………………………………………...……………………………......viii
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH……………………………..1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO. ...………………………1
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho………………………………………………….1
1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho……………………………….……………...2
1.1.3 Chức năng của hàng tồn kho……………………..………………………3
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH…………………………………………………………….3
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính……3
1.2.2 Căn cứ kiểm toán hàng tồn kho…………………………………………..4
1.2.3 Quá trình kiểm soát nội bộ hàng tồn kho…………………………...……4
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH…………………………………………………………..…….…6
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán……………......6
1.3.2 Thực hiện kiểm toán……………………………………………...………9
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán hàng tồn kho…………………………….14
1.4 MỘT SỐ SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH………………………………….15
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN ASEAN……………..…………………………………………………..….16
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASEAN…………….…..16

SV: Trịnh Việt Cường


Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

iv

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty……………………………………….…...16
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty……………………………………17
2.1.3 Các loại hình dịch vụ của Công ty………………………………………17
2.1.4 Các khách hàng chủ yếu của Công ty…………………………………...18
2.1.5 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty……………………18
2.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ASEAN…………………………………………………………………………….20
2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán……………………..….20
2.2.1.1 Chuẩn bị kiểm toán…………………………………………………20
2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán…………………………………………….21
2.2.2 Thực hiện kiểm toán…………………………………………………….24
2.2.3 Kết thúc kiểm toán……………………………………………………...25
CHƯƠNG 3 NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASEAN………………………………………...26
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HTK TRONG KIỂM TOÁN
BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ASEAN……………………………26
3.1.1 Ưu điểm…………………………………………………………………26
3.1.2 Hạn chế…………………………………………………………………29

3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng……………………………………………32
3.1.4 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng………………….33
3.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG
TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ASEAN……………………………………………………………..34
3.3 NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN ……………………………...36
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện…………………………………………………..36
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện……………………………………….……………..36

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

v

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

3.4 KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC………………………………………………36
3.4.1 Về việc đánh giá trọng yếu……………………………………………..36
3.4.2 Về việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ……………………….…...39
3.4.3 Về thiết kế chương trình kiểm toán……………………………………..40
3.4.4 Về phương pháp chọn mẫu kiểm toán………………………………….40
3.4.5 Về hoàn thiện các thủ tục kiểm toán cơ bản……………………………41
3.4.6 Về việc sử dụng ý kiến chuyên gia……………………………………..42
3.5 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP………………………………...44
3.5.1 Đối với nhà nước và chính quyền chức năng…………………………..44

3.5.2 Đối với hiệp hội nghề nghiệp…………………………………………...45
3.5.3 Đối với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên……………………45
3.5.4 Đối với khách hàng ……………………………………………….........47
KẾT LUẬN……………………………………………………………..………….48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.………………………………………….49
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………..50

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

vi

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

BCTC

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCKQKD

Ban giám đốc

BGĐ


Công cụ dụng cụ

CCDC

Doanh thu thuần

DTT

Phương pháp nhập trước xuất trước

FIFO

Giá vốn hàng bán

GVHB

Hàng tồn kho

HTK

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HT KSNB

Phương pháp nhập sau xuất trước

LIFO

Chuẩn mực kế toán Quốc tế


IAS

Kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm toán viên

KTV

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

TSLĐ & ĐTNH

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

vii

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiểm toán
ASEAN…………..………………...........................................................................17

Hình 2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Kiểm toán ASEAN……..…….18

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

viii

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong điều kiện bước đầu hội nhập nền kinh tế thế giới, môi trường kinh
doanh ở Việt Nam đã và đang tiến dần đến thế ổn định. Nhiều cơ hội mới mở ra cho
các doanh nghiệp, đi kèm với đó là những thách thức, những rủi ro không thể né
tránh. Ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu
của kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động
cũng như mọi khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các thông tin đưa ra trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính
trung thực, hợp lý.
Trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, hàng tồn kho thường là một khoản
mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xoay quanh hàng tồn kho rất phong phú,
phức tạp. Sự phức tạp này ảnh hưởng đến công tác tổ chức hạch toán cũng như việc
ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng xảy ra sai phạm đối với hàng tồn kho. Thêm
vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu hướng phản ánh tăng giá trị
hàng tồn kho so với thực tế nhằm mục đích tăng giá trị tài sản doanh nghiệp, minh

chứng cho việc mở rộng quy mô sản xuất hay tiềm năng sản xuất trong tương lai…
Các sai phạm xảy ra đối với hàng tồn kho có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán chu trình
hàng tồn kho được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho, trong quá
trình thực tập và được tìm hiểu tình hình thực tế của công ty, dưới sự hướng dẫn tận
tình của PGS.TS Thịnh Văn Vinh và các anh chị kiểm toán viên em xin chọn đề tài:
“ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ASEAN” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp
của mình.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

ix

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là: Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại công ty TNHH

Kiểm toán ASEAN
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
tại công ty TNHH Kiểm toán ASEAN
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài là: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục hàng tồn kho với tư cách là một bộ phận, một khoản mục trong một cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán ASEAN
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu bằng:
- Phương pháp chung:
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp duy vật lịch sử
Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp diễn giải
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp khảo sát thực tiễn
5. Nội dung kết cấu đề tài:
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của Luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục hàng
tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa


x

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại công
ty TNHH Kiểm toán ASEAN
Chương 3: Những kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho tại công ty TNHH Kiểm toán ASEAN
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và cách diễn đạt ý nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô
cùng những người quan tâm để Luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

1

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO
1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02) và Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” thì:
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kì sản xuất kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong qúa trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái vật chất với nhiều hình thức khác nhau. Hàng tồn kho có thể được
tạo ra từ quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp mua ở
bên ngoài để dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh. Hình thức hàng tồn
kho ở từng doanh nghiệp cũng có sự khác biệt, nó tùy thuộc vào bản chất
doanh nghiệp.
Cụ thể, đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho bao gồm
những hàng hóa mua về chờ bán. Trong doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho
bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, công cụ dụng cụ chờ đưa vào sản xuất; bán
thành phẩm dở dang; sản phẩm hoàn thành lưu kho chờ bán.
Ngoài ra, còn có một số vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng vì lý do khác nhau nên không nằm trong kho như: Hàng gửi
bán, hàng đang đi đường…

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

2


GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.1.2 Đặc điểm của hàng tồn kho
Một là, HTK thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, rất dễ bị xảy
ra các sai sót và gian lận lớn.
Hai là, trong kế toán có rất nhiều phương pháp lựa chọn để định giá
hàng tồn kho và đối với mỗi loại HTK doanh nghiệp có thể lựa chọn các
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp khác nhau sẽ đem lại những hiệu
quả khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất trong
việc sử dụng phương pháp định giá HTK giữa các kỳ.
Ba là, việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng
bán và do vậy ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Bốn là, công việc xác định chất lượng, tình hình và giá trị HTK luôn là
công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có rất nhiều
khoản mục HTK rất rõ phân loại và định giá chẳng hạn như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật
hoặc kim khí, đá quý…
Năm là, HTK được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do
nhiều người quản lý. Mặt khác do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo
quản cũng rất khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế, công
việc kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK sẽ gặp nhiều khó
khăn, đôi khi sẽ bị nhầm lẫn, sai sót và dễ bị gian lận.
Cuối cùng, các khoản mục HTK thường đa dạng và có thể chịu ảnh
hưởng lớn bởi hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện
như bị hư hỏng trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời… Do đó, kiểm toán
viên khi kiểm toán phải có sự hiểu biết về đặc điểm từng loại HTK, xu hướng
biến động của nó trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác hao mòn
hữu hình hoặc hao mòn vô hình.
SV: Trịnh Việt Cường


Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

3

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.1.3 Chức năng của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là sự kết hợp của hai hệ thống riêng biệt nhưng có liên
quan chặt chẽ với nhau, một đề cập đến quá trình vận động vật chất của hàng
hóa và một đề cập đến các chi phí liên quan. Khi HTK vận động trong công ty
cần phải tồn tại các quá trình kiểm soát đầy đủ cả sự vận động vật chất của
chúng lẫn các chi phí liên quan. Các quá trình kiểm soát được đề cập ở đây
được cụ thể hóa thông qua các chức năng chủ yếu của HTK đó là: Chức năng
mua hàng, chức năng nhận hàng, chức năng lưu kho, chức năng xuất kho,
chức năng sản xuất và chức năng vận chuyển hàng đi tiêu thụ; Bên cạnh đó
còn có chức năng ghi sổ đối với chi phí sản xuất và ghi sổ về hàng lưu kho.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Mục tiêu kiểm toán chung: Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho là nhằm
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho và nhằm xác định
tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, tính trọn vẹn (đầy đủ) của hàng tồn kho,
quyền của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ cũng như khẳng định
tính chính xác và đúng đắn của các con số trên sổ sách kế toán về hàng tồn
kho và bảo đảm sự trình bày, khai báo về hàng tồn kho là hợp lý.

Mục tiêu kiểm toán đặc thù: Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh họa theo bảng 1.1.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở
dẫn

Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK

Mục tiêu đối với số dư HTK

liệu
Sự hiện
hữu
hoặc
phát
sinh

Tất cả các nghiệp vụ HTK được Tất cả HTK được doanh nghiệp
ghi sổ trong kỳ là phát sinh thực trình bày trên BCTC là phải tồn
tế, không có nghiệp vụ ghi khống tại thực tế tại thời điểm báo cáo.

đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan Số liệu trên BCTC phải khớp
đến các khoản chi phí phát sinh.

của doanh nghiệp.
Toàn bộ HTK được báo cáo phải

Quyền

thuộc quyền sở hữu của doanh



nghiệp, không có một bộ phận

nghĩa
vụ

đúng với số liệu kiểm kê thực tế

HTK mà doanh nghiệp chỉ có
quyền quản lý mà không sở hữu.
Đảm bảo các nghiệp vụ HTK Số dư các tài khoản HTK được

Tính

được xác định theo đúng các đánh giá theo đúng quy định của

toán

nguyên tắc và chế độ kế toán hiện Chuẩn mực, chế độ kế toán và




hành và được tính đúng đắn, quy định cụ thể của doanh nghiệp.

đánh

không có sai sót.

giá

Việc tính toán xác định số dư
HTK là đúng đắn không có sai

Tính

sót;
Các nghiệp vụ HTK phát sinh Toàn bộ HTK cuối kỳ được trình

đầy

trong kỳ đều được phản ánh, theo bày đầy đủ trên các Báo cáo tài

đủ
Tính

dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
chính;
Các nghiệp vụ HTK phát sinh HTK phải được phân loại đúng


đúng

trong kỳ đều được phân loại đúng đắn để trình bày trên báo cáo tài

đắn

đắn theo quy định của các Chuẩn chính;
mực, chế độ kế toán liên quan và
quy định đặc thù của doanh

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

nghiệp; các nghiệp vụ này được
hạch toán theo đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ nhập xuất HTK,
Tính
đúng
kỳ

chi phí giá thành đều được hạch
toán đúng kỳ phát sinh theo
nguyên tắc kế toán dồn tích đặc

biệt với các khoản chi phí trả
trước và chi phí phải trả…
Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ
chi tiết HTK được xác định đúng
đắn. Việc kết chuyển số liệu từ

Cộng
dồn và
báo cáo

các Sổ kế toán chi tiết sang Sổ kế
toán tổng hợp và Sổ Cái không có
sai sót. Các chỉ tiêu liên quan đến
HTK trên các BCTC được xác
định đúng theo các quy định của
Chuẩn mực, chế độ kế toán và
không có sai sót.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

4

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.2.2 Căn cứ kiểm toán hàng tồn kho

Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên phải
dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý hàng tồn kho.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí, giá
thành như: các hợp đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan tới hàng tồn kho như: hóa đơn mua bán,
các chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ thanh toán có liên quan như:
phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có…
- Các tài liệu kiểm kê thực tế, các bảng kê. Các tài liệu trích lập và hoàn nhập
dự phòng nợ phải thu khó đòi…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: sổ chi
tiết các tài khoản hàng tồn kho, thẻ và sổ kho.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
báo cáo hàng tồn kho, báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo sản phẩm hoàn
thành, báo cáo thanh toán…
- Các báo cáo tài chính có liên quan.
1.2.3 Quá trình kiểm soát nội bộ hàng tồn kho
Các bước công việc của quá trình kiểm soát nội bộ hàng tồn kho được thể
hiện qua các bước sau:
- Tổ chức kiểm nhận nhập kho hàng mua: Bộ phận thực hiện mua
hàng sau khi vận chuyển hàng mua về, doanh nghiệp sẽ tổ chức kiểm nhận và nhập
kho hàng mua và bàn giao cho bộ phận quản lý hoặc sử dụng HTK. Trong quá trình
này cần phải có sự kiểm nhận hàng mua về số lượng, chủng loại, chất lượng. Công
việc này thường do bộ phận kiểm tra chất lượng đảm nhiệm. Sau đó bộ phận này sẽ
lập Biên bản nhận hàng (hoặc Biên bản giao nhận) và bàn giao lượng HTK này cho
các bộ phận sẽ quản lý hoặc sử dụng.
- Tổ chức quản lý và bảo quản hàng trong kho: Sau khi hàng được
nhập kho, chúng sẽ được quản lý và bảo quản trong kho.


SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

5

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

- Tổ chức xuất kho sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: Quá
trình xuất kho được bắt đầu từ nhu cầu của bộ phận sử dụng, nhu cầu này sẽ được
thể hiện trên các phiếu yêu cầu về HTK. Sau khi được phê chuẩn bởi các bộ phận có
thẩm quyền, sẽ được lập phiếu xuất kho và thực hiện các thủ tục xuất.
- Tổ chức nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành: Sau khi sản xuất
hoàn thành sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng và thực hiện các thủ tục nhập kho
tương tự như HTK mua ngoài.
- Tổ chức xuất hàng tồn kho để tiêu thụ: Đây là một trong các quá
trình của Chu kỳ bán hàng và thu tiền.
- Tổ chức ghi nhận các nghiệp vụ hàng tồn kho: Công việc này
thường do bộ phận kế toán của đơn vị đảm nhận.
Để thực hiện tốt các bước công việc phải tiến hành đối với các nghiệp vụ
HTK thì hệ thống KSNB của đơn vị khi xâu dựng phải được tuân thủ theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc này
đòi hỏi phải tách biệt công tác quản lý sử dụng HTK với công tác ghi chép HTK;
giữa bộ phận quản lý sử dụng HTK với chức năng quyết định và phê chuẩn các
nghiệp vụ mua, bán HTK; giữa người mua, bán HTK với bộ phận sử dụng và kế
toán HTK,…

+ Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các quy
định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý và sử
dụng HTK trong doanh nghiệp.
Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho các bước công việc trong việc xử lý
các nghiệp vụ HTK được thực thi đúng đắn và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ
yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn vị có thể khái quát qua bảng 1.2.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Bảng 1.2. Các thủ tục KSNB cơ bản đối với HTK
Mục tiêu KSNB

Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát

- Đảm bảo nghiệp - Có một quy định cụ thể, chặt chẽ về phê chuẩn các nghiệp vụ
vụ HTK được

và phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối này;

phê chuẩn đúng

- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê chuẩn.


đắn
- Đảm bảo cho

- Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về HTK được

các nghiệp vụ

người có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt

HTK có căn cứ

động của đơn vị;

hợp lý và HTK

- Có đầy đủ chứng từ và tài liệu liên quan đến nghiệp vụ, như:

tồn tại thực tế tại

các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua bán, biên bản giao

đơn vị.

nhận, hóa đơn mua bán, các chứng từ liên quan đến vận
chuyển, các phiếu nhập/xuất kho…
- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp lệ, đã được xử lý để
đảm bảo không bị tẩy xóa, sửa chữa và đã được kiểm soát nội
bộ;
- Các chứng từ và tài liệu liên quan phải được đánh số và quản
lý theo số trên các sổ chi tiết;

- Có các quy định, quy trình kiểm kê đầy đủ, phù hợp và thực
hiện đúng các quy trình này, đảm bảo cho HTK được kiểm kê ít
nhất 1 lần trong một niên độ kế toán (đặc biệt là tại thời điểm

- Đảm bảo sự

khóa sổ lập các báo cáo).
- Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá, phân bổ của đơn vị

đánh giá đúng

đối với HTK, chi phí, giá thành;

đắn, hợp lý của

- Kiểm soát nội bộ đối với quá trình kiểm kê sản phẩm làm dở,

nghiệp vụ HTK

vật liệu không sử dụng hết ở bộ phận sản xuất cuối kỳ.
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn mua bán với số liệu trên
hợp đồng và các chứng từ nhập/xuất; số liệu trên các biên bản
giao nhận với số liệu trên các chứng từ nhập kho và số liệu của

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa


GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

bộ phận quản lý sản xuất…
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ để quy đổi với các
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
- Kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với việc phát hiện HTK chậm
luân chuyển, lỗi thời, bị giảm giá; việc xác định nhu cầu dự
phòng và trích lập dự phòng giảm giá HK;
- Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán, đánh giá các nghiệp vụ
- Đảm bảo cho

và số dư HTK, phân bổ chi phí và giá thành sản phẩm.
- Có chính sách phân loại HTK, chi phí phù hợp với các quy

việc phân loại và

định có liên quan và đặc điểm quản lý, sử dụng của đơn vị;

hạch toán đúng

- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ HTK, cho phí, kết

đắn các nghiệp vụ chuyển giá thành sản phẩm và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ…
HTK

- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có liên
quan đến HTK từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng

- Đảm bảo cho


hợp.
- Mỗi tài liệu, chứng từ liên quan tới HTK đều phải được đánh

việc hạch toán

số, và quản lý theo dõi chặt chẽ;

đầy đủ, đúng kỳ

- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp

các nghiệp vụ

thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra và hoàn thành; (các thủ

HTK

tục này thường được kết hợp với các thủ tục KSNB của chu kỳ

- Đảm bảo sự

Bán hàng thu tiền và chu kỳ Mua vào thanh toán);
- Số liệu phải được tính toán tổng hợp đầy đủ, chính xác;

cộng dồn (tính

- Có quá trình KSNB các kết quả tính toán;

toán tổng hợp)


- So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng hợp.

đúng đắn

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

SV: Trịnh Việt Cường

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

6

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán được thực hiện khi kiểm toán toàn bộ báo cáo tài chính
nhưng công việc này có liên quan đến nhiều chu trình và khoản mục trong đó có

khoản mục hàng tồn kho.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng liên quan đến hàng tồn
kho
Công việc này là một quá trình được tiến hành thường xuyên tại tất cả các giai
đoạn của quá trình kiểm toán. Để thu thập các thông tin trên, kiểm toán viên cần thực
hiện:
Một là, xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung hoặc
trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho của
khách hàng.
Hai là, trao đổi trực tiếp với ban giám đốc và nhân viên công ty khách hàng về
các vấn đề hàng tồn kho của công ty họ.
Ba là, tham quan nhà xưởng, kho bãi. Phương pháp này rất hữu dụng nhất là
trong kiểm toán hàng tồn kho cho phép kiểm toán viên có được bức tranh khái quát về
cách tổ chức sản xuất, quản lý hàng tồn kho của công ty khách hàng.
Thứ hai: Thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục hàng tồn kho
Riêng với hàng tồn kho, việc thực hiện các thủ tục phân tích là hết sức cần thiết
do hàng tồn kho với sự đa dạng về chủng loại, số lượng cũng như tần suất các nghiệp vụ
nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ thường rất nhiều thì việc khoanh vùng các sai sót, các mặt
hàng xảy ra gian lận lớn…
Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện cho các số liệu trên bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với khoản mục hàng tồn kho
kiểm toán viên thường:

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa


7

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

- So sánh số liệu về mức độ biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này so
với hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như: mức chi
phí phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, chi phí định mức…
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm công ty với giá bán bình quân của ngành.
- So sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty cùng ngành có cùng
điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
viên sẽ phát hiện ra các biến động bất thường cho khoản mục này. Trên cơ sở đó xác
định những khoản mục cụ thể cần phải tiến hành các thủ tục kiểm toán khác nhằm phát
hiện những sai sót.
Thứ ba: Đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho
- Đánh giá trọng yếu
Theo VAS 320 về tính trọng yếu trong kiểm toán: “ khi lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm
tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng”.
Về mặt định lượng: trọng yếu thường được đánh giá trong một giới hạn nằm
giữa mức tối thiểu và mức tối đa. Khi đó mức trọng yếu của một sai phạm được
đánh giá như sau:
- Sai phạm < giới hạn tối thiểu: Không trọng yếu
- Giới hạn tối thiểu < sai phạm < giới hạn tối đa: Trọng yếu
- Sai phạm > giới hạn tối đa: Rất trọng yếu
Về mặt định tính, những sai phạm luôn được coi là trọng yếu gồm: mọi hành
vi gian lận, các sai sót có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống, các sai phạm làm
ảnh hưởng đến thu nhập.

Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính, kiểm toán viên sẽ tiếp tục phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên
báo cáo tài chính để hình thành nên mức độ trọng yếu cho từng khoản mục này.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

8

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán cùng với việc xác định tính trọng yếu kiểm toán viên còn phải đánh giá rủi ro
tiềm tàng cho khoản mục hàng tồn kho.
Theo VAS 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ rủi ro kiểm toán là
rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không phù hợp
khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán bao gồm ba yếu tố cấu thành là rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện”.
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, mặc dù có hay không hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với khoản mục hàng tồn kho, kiểm toán viên cần quan tâm tới những
nhân tố chủ yếu sau:
Trên phương diện báo cáo tài chính: Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết

của ban giám đốc cũng như thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế
toán (nếu có); Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, nhân viên
kế toán; Những áp lực bất thường với ban giám đốc, kế toán trưởng; Đặc điểm hoạt
động của đơn vị như cơ cấu vốn, quy trình công nghệ…; Các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động của đơn vị như biến động về kinh tế, sự thay đổi thị trường, sự cạnh
tranh…
Ngoài ra khi lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán viên cần phải
chú ý rằng rủi ro tiềm tàng thường xảy ra đối với cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc
phát sinh, đo lường và tính giá trị. Nguyên nhân là ban quản lý doanh nghiệp
thường có xu hướng trình bày giá trị hàng tồn kho cao hơn so với thực tế bằng cách
ghi tăng số lượng hoặc đơn giá, vì thiếu bằng chứng độc lập từ bên thứ ba nên thông
thường việc khai tăng hàng tồn kho dễ thực hiện hơn so với tài sản khác chẳng hạn
tiền hay các khoản phải thu khách hàng.
Trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ: báo cáo tài chính có thể
chứa đựng những sai sót như có những điều chỉnh liên quan đến niên độ trước,
trong năm tài chính có những thay đổi những chính sách kế toán; mức độ dễ mất

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

9

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

mát, biển thủ tài sản do hàng tồn kho được bảo quản ở nhiều nơi khác nhau; cơ hội
xảy ra các sai phạm cao do số lượng, các nghiệp vụ mua, sản xuất, tiêu thụ thường

xảy ra nhiều; sự phức tạp trong đo lường và tính toán.
Thứ tư: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng là một phần việc hết sức quan
trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. “ Kiểm toán viên
phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán và đề
xuất bản chất, thời gian, phạm vi cuộc khảo sát thực hiện”
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán hàng tồn kho là những dự kiến chi tiết về bản chất,
thời gian và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự
phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về những tư liệu,
thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập khi tiến hành kiểm toán hàng tồn kho.
Thiết kế chương trình kiểm toán thực chất là thiết kế các trắc nghiệm kiểm
toán. Trong kiểm toán hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên phải thiết kế cụ thể
các trắc nghiệm kiểm toán bao gồm: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích
và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Kiểm toán viên cần phải thiết kế các trắc nghiệm
trực tiếp số dư sao cho đánh giá được tính trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục
hàng tồn kho.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật
kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm
toán, đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương
trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính.
Căn cứ vào kết quả đánh giá của hệ thống KSNB ở các cấp độ khác nhau sẽ
quyết định các thủ tục kiểm toán được sử dụng.
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05



Luận văn cuối khóa

10

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi mà hệt hống KSNB được đánh
giá là hoạt động có hiệu lực. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm soát về sự thiết
kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Như
vậy, các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện hướng vào tính hiệu lực của hệ thống
KSNB nhằm giúp kiểm toán viên khẳng định lại mức rủi ro kiểm soát ban đầu mà
họ đã đưa ra đối với các cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho. Do đó, đối với khoản mục
hàng tồn kho các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện một cách chi tiết đối với
từng chức năng.
Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình mua hàng
Kiểm toán viên kiểm tra dấu hiệu của KSNB đối với quá trình này bằng
cách:
- Quan sát quá trình lập phiếu yêu cầu mua,kiểm tra chữ ký trên các phiếu
yêu cầu mua và đơn đặt hàng.
- Thực hiện phỏng vấn các nhân viên khách hàng để nhận định tính độc lập
của các bộ phận như người mua hàng với người nhận hàng, thủ kho…
Thử nghiệm kiểm toán đối với quá trình nhập – xuất kho
Kiểm toán viên thực hiện việc quan sát cũng như tiếp cận trực tiếp với nhân
viên làm công tác kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra chất lượng để xem xét, đánh giá
các khía cạnh chủ yếu sau:
- Thủ tục duyệt nhập - xuất kho.
- Tính có thật của các nghiệp vụ nhập – xuất kho.

- Tính độc lập của người thủ kho với người giao nhận hàng và các nhân viên
kế toán có liên quan.
- Dấu hiệu kiểm tra đối chiếu nội bộ về hàng nhập – xuất kho.
Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình sản xuất
Sản xuất được xem là chức năng chính của hàng tồn kho. Bởi vậy, đối với
quá trình này, kiểm toán viên phải thiết kế các trắc nghiệm kiểm soát với số lượng
nhiều hơn. Các thử nghiệm này phải nhằm mục đích đánh giá:

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


Luận văn cuối khóa

11

GVHD : PGS.TS Thịnh Văn Vinh

- Việc tổ chức quản lý ở các phân xưởng, tổ đội của quản đốc phân xưởng
hoặc tổ trưởng.
- Việc ghi nhật ký sản xuất và lập các báo cáo.
- Quy trình làm việc của bộ phận kiểm tra chất lượng và tính độc lập của bộ
phận này.
- Quá tình kiểm soát công tác kế toán chi phí thông qua dấu hiệu kiểm tra,
kiểm soát hệ thống sổ sách kế toán chi phí cũng như quá trình luân chuyển chứng từ
kế toán liên quan đến hàng tồn kho.
- Việc tuân thủ các hệ thống định mức đã đề ra, các chính sách thiết lập, các
chuẩn mực kỹ thuật.
- Công tác bảo quản vật liệu và sản phẩm dở dang ở các bộ phận sản xuất.

- Quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang.
Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình lưu kho vật tư hàng hóa
Các thủ tục kiểm toán viên thường thực hiện là:
- Khảo sát quá trình bảo vệ hàng hóa trong kho như hệ thống kho tàng, bến
bãi… có đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong kho không?
- Đánh giá công tác quản lí và kiểm tra chất lượng hàng hóa trong kho của
thủ kho.
- Xem trình độ,tư chất cũng như sự ràng buộc của người bảo vệ hàng tồn kho
và người ghi chép sổ sách về hàng tồn kho.
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm cơ bản được thực hiện trong kiểm toán hàng tồn kho bao
gồm : Thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục phân tích
Trước khi tiến hành các thủ tục phân tích, điều cần thiết là nên rà soát lại một
cách sơ lược về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để nắm bắt được tình hình
thực tế cũng như xu hướng của khách hàng để phân tích.

SV: Trịnh Việt Cường

Lớp: CQ47/22.05


×